intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài:An ninh tài chính đối với hoat động của ngân hàng thương mại nhà nước

Chia sẻ: Bluesky_12 Bluesky_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

121
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tính cấp thiết của đề tài Sau khi chính thức trở thành thành viên của WTO, các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã không ngừng nâng cao năng lực tài chính trƣớc một thực trạng tiềm năng tài chính còn mỏng và trình độ chuyên môn còn thấp. Trong bối cảnh toàn cầu hoá - hội nhập kinh tế quốc tế, song song với cơ hội mang lại, các ngân hàng phải đối mặt với ngày càng nhiều những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng nói riêng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài:An ninh tài chính đối với hoat động của ngân hàng thương mại nhà nước

  1. Đề tài tham dự cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2008 An ninh tài chính đối với hoat động của ngân hàng thương mại nhà nước
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau khi chính thức trở thành thành viên của WTO, các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã không ngừng nâng cao năng lực tài chính trƣớc một thực trạng tiềm năng tài chính còn mỏng và trình độ chuyên môn còn thấp. Trong bối cảnh toàn cầu hoá - hội nhập kinh tế quốc tế, song song với cơ hội mang lại, các ngân hàng phải đối mặt với ngày càng nhiều những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng nói riêng và ảnh hƣởng đến nền kinh tế nói chung. Dƣới sức ép của tình hình lạm phát tăng cao trong thời gian vừa qua, Ngân hàng Nhà nƣớc đã phối hợp với Bộ tài chính đƣa ra những biện pháp thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát nhƣ: tăng dự trữ bắt buộc thêm và mở rộng loại tiền phải dự trữ bắt buộc; tăng lãi suất chiết khấu; kiểm tra các ngân hàng thƣơng mại có tốc độ tăng dƣ nợ tín dụng tính theo năm cao hơn 20 - 25%; phát hành 20.300 tỉ đồng tín phiếu bắt buộc để hút tiền về; điều chỉnh cho vay chứng khoán (từ việc khống chế 3% tổng dƣ nợ tín dụng sang khống chế 20% vốn điều lệ); kiểm soát cho vay bất động sản... Chính điều này khiến cho các Ngân hàng thƣơng mại gặp khó khăn khi phải đối mặt với nhiều rủi ro mới hơn. Do đó an ninh tài chính đối với hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại nói chung và Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc nói riêng là vấn đề cần thiết phải thực hiện nhằm đảm bảo cho hệ thống ngân hàng đƣợc ổn định, an toàn, vững mạnh và không lâm vào khủng hoảng. An ninh tài chính đối với hoạt động của các ngân hàng không phải là một khái niệm mới nhƣng chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống. Trƣớc tính cấp thiết của vấn đề tác giả đã thực hiện đề tài này với mong muốn qua lý luận và thực trạng hiện nay của các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc sẽ đề ra những giải pháp thật sự hiệu quả nhằm đảm bảo cho hệ thống http://svnckh.com.vn 1
  3. ngân hàng phát triển an toàn, góp phần thúc đầy nền kinh tế tăng trƣởng cao và ổn định. 2. Đối tƣợng nghiên cứu. Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc. Do mối quan hệ sở hữu nhà nƣớc nên một nguồn vốn lớn của các ngân hàng tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp nhà nƣớc trong khi đây là bộ phận khách hàng có thực lực tài chính kém, không có khả năng thanh toán khi đến hạn rất dễ gây nên rủi ro tín dụng. Với vị trí chủ đạo chi phối hoạt động của hệ thống ngân hàng, sự mất an toàn trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng thƣơng mại sẽ dẫn đến khủng hoảng toàn hệ thống. Do vậy, trong đề tài này tác giả chỉ đi sâu vào vấn đề an ninh tài chính đối với các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc Việt Nam: Ngân hàng Ngoại thƣơng, Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển, Ngân hàng Công thƣơng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long. Đi sâu nghiên cứu vào sự ổn định, an toàn, vững mạnh qua hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động vốn và sử dụng các loại tài sản. 3. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua những chỉ tiêu đánh giá mức độ an ninh tài chính đối với hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc theo chuẩn mực quốc tế, tác giả phân tích đánh giá thực trạng hiện nay với những khó khăn hạn chế còn tồn tại trong việc đảm bảo an toàn, ổn định cho hệ thống ngân hàng. Từ đó dự đoán những yếu tố tác động và đề xuất giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc trong thời gian tới trong đó đáng chú ý nhất là xây dựng mô hình giám sát hoạt động của Ngân hàng nhà nƣớc thật sự hiệu quả thông qua những bài học kinh nghiệm về cách thức tổ chức của các nƣớc trên thế giới. Bên cạnh những công cụ tài chính mới nhằm quản trị rủi ro hoạt động của các ngân hàng. http://svnckh.com.vn 2
  4. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê - tổng hợp trong việc thu thập số liệu từ các báo cáo của Ngân hàng nhà nƣớc, tính toán tỷ lệ so với các tổ chức tín dụng khác; sử dụng phƣơng pháp so sánh với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài và ngân hàng liên doanh, phân tích tìm ra những khó khăn hạn chế còn tồn tại; bên cạnh đó tác giả còn sử dụng phƣơng pháp mô tả - đánh giá; phƣơng pháp duy vật lịch sử… 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu tình hình an ninh tài chính đôí với 5 Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc. Thời gian tìm hiểu số liệu , qua đó phân tích đánh giá là năm 200 4- 2008. Đề ra một giải pháp cho các ngân hàng thƣơng mại để an ninh tài chính ngày càng vững mạnh từ 2010-2020. 6.Kết quả nghiên cứu dự kiến Qua những số liệu đuợc phân tích, Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc sẽ phát huy hơn nữa những điểm mạnh trong vai trò chủ đạo có ảnh hƣớng lớn đến hệ thống ngân hàng, khắc phục những hạn chế còn tồn tại trên cơ sở thực hiện những giải pháp nhằm tăng nguồn vốn ch ủ yếu do cổ phần hoá ngân hàng, tăng cƣờng xử lý nợ xấu thông qua các công ty x ử lý nợ AMC và chứng khoán hoá các khoản nợ, tăng cƣờng quản lý cho vay với những nghiệp vụ quản trị hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Qua những giải pháp huy động vốn đƣợc đƣa ra, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc theo ti êu chuẩn quốc tế sẽ đƣợc cải thiện, tỷ lệ nợ xấu giảm đồng nghĩa giảm rủi ro tín dụng, hoạt động cho vay đƣợc giám sát chặt chẽ bằng cách hạn chế thông tin bất cân xứng... Những giải pháp đựợc thực hiện sẽ giúp cho mỗi ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc hoạt động an toàn vững mạnh và ổn định, hệ thống ngân hàng đƣợc an toàn, không lâm vào khủng hoảng. http://svnckh.com.vn 3
  5. 7. Kết cấu đề tài Chƣơng 1: Lý luận về an ninh tài chính đối với hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc Chƣơng 2: Thực trang an ninh tài chính của các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc hiện nay Chƣơng 3: Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính của các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc trong thời gian tới http://svnckh.com.vn 4
  6. CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 1. AN NINH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC 1.1. Khái niệm Tháng 1 năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 149 của tổ chức WTO, đánh dấu bƣớc ngoặt lớn với những cơ hội và thách thức. Dƣới ảnh hƣởng của xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính các nƣớc phải đối mặt với rủi ro tài chính ngày càng lớn và khủng hoảng tài chính đã trở thành mối đe dọa chủ yếu đến an ninh kinh tế thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài dòng chảy đó. Chính vì vậy việc tăng cƣờng an ninh tài chính, hoàn thiện và cải cách thể chế giám sát tài chính, thiết lập cơ chế ứng phó tiền tệ cần thiết, cơ chế ngăn chặn rủi ro linh hoạt, tăng cƣờng phối hợp và hợp tác với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực tài chính, đã trở thành nội dung chính của an ninh kinh tế. Từ đó có thể thấy an ninh tài chính là một khái niệm cơ bản, là điều kiện thiết yếu để nền tài chính tồn tại và phát triển nói riêng, đảm bảo an ninh kinh tế và phát triển bền vững nói chung.Vậy an ninh tài chính đối với hoạt động của các NHTMNN là gì? An ninh tài chính là một khái niệm cơ bản để chỉ một tình trạng tài chính ổn định, an toàn và vững mạnh. Nhƣ vậy, an ninh tài chính đối với hoạt động của các NHTMNN là việc đảm bảo hệ thống ngân hàng đƣợc tiến hành một cách ổn định, an toàn, vững mạnh. Ổn định là sự duy trì đƣợc hoạt động bình thƣờng, không có sự biến động đột ngột, thất thƣờng. Tuy nhiên ổn định không có nghĩa là giữ nguyên mọi thứ mà cần phải đƣợc hoàn thiện, cải tiến, sáng tạo phù hợp với điều kiện của nền kinh tế. Nhất là trong điều kiện khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, tự do hóa thƣơng mại chúng ta càng cần phải có các biện pháp http://svnckh.com.vn 5
  7. để vừa phát triển hệ thống tài chính trên cơ sở nền tảng phải giữ đƣợc sự ổn định trƣớc hết. An toàn là trạng thái không bị tác động bởi các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nền tài chính chỉ an toàn khi có các công cụ và các biện pháp bảo vệ hợp lý. Nếu ổn định là tiền đề có tính chất nền tảng thì an ninh là cốt lõi chi phối toàn bộ quá trình vận động của tình trạng tài chính. Vững mạnh vừa là tiền đề vừa là hệ quả của sự ổn định và an toàn, một trạng thái tài chính yếu không thể giữ đƣợc ổn định và đảm bảo an toàn, và một nền tài chính không ổn định thì nền kinh tế sẽ không thế vững mạnh. Vững mạnh thể hiện qua sự phát triển về mọi mặt của ngân hàng, để vƣơn lên xứng tầm với quy mô tăng trƣởng của đất nƣớc. Nhƣ vậy, một NHTMNN muốn tồn tại và phát triển trên cơ sở có sự an toàn về tài chính thì phải đảm bảo đƣợc ba nguyên tắc trên bên cạnh đó cần phải chú ý giữ cho ngân hàng không bị khủng hoảng dẫn đến đổ vỡ toàn hệ thống ngân hàng 1.2. Nội dung an ninh tài chính Nhiều nhà kinh tế cho rằng mâu thuẫn lớn nhất giữa ngân hàng và hoạt động ngân hàng là mục tiêu lợi nhuận cao và mục tiêu tính thanh khoản cao. Về bản chất an ninh tài chính ngân hàng chịu tác động và phải giải quyết đƣợc mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa tính thanh khoản và lợi nhuận, giữa rủi ro và lợi nhuận. Các ngân hàng cần phải tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện vẫn giữ đƣợc tính thanh khoản và hạn chế rủi ro. Tùy theo mục đích an ninh của từng bộ phận có thể cụ thế hóa của từng cấu thành tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng nhƣ tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi nội tệ, tiền gửi ngoại tệ,… hay cho vay nội tệ, cho vay ngoại tệ, cho vay khu vực nhà nƣớc, cho vay khu vực tƣ nhân, cho vay mua bất động sản hay cho vay tiêu dùng. Do tính chất có hạn của đề tài nên tác giả chỉ đi http://svnckh.com.vn 6
  8. nghiên cứu an ninh tài chính dựa trên nguyên tắc hoạt động nhận tiền gửi và cho vay chung của các NHTMNN. 1.2.1. Ổn định hoạt động ngân hàng Theo Ngân hàng thế giới (WB) định nghĩa rằng:‟‟Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dƣới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi đƣợc phép rút ra với một thông báo ngắn hạn, trong đó các NHTM chỉ tham gia nhận tiền gửi và cho vay ngắn hạn, trung hạn‟‟. Tiền gửi là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản Nợ của từng ngân hàng, trạng thái và động thái của tiền gửi là một trong những biểu hiện rõ rệt nhất cho tình trạng huy động vốn của mỗi ngân hàng. Sự ổn định của tiền gửi đƣợc biểu hiện ở tốc độ tăng tiền gửi, biến động của cơ cấu tiền gửi. Nhân tố quyết định đến ổn định tiền gửi là tỷ lệ tiết kiệm, niềm tin của ngƣời gửi và khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng, lợi nhuận thu đƣợc từ tiền gửi. Bên cạnh đó, tốc độ tăng tiền gửi còn bị chi phối bởi khả năng lựa chọn của ngƣời gửi tiền và tập quán tiết kiệm trong dân cƣ. Các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam với nền tài chính còn yếu kém, công cụ tài chính còn đơn giản với tâm lý tiết kiệm chi tiêu cho những khoản mua sắm lớn trong điều kiện thu nhập còn thấp nên tiền gửi ngân hàng thƣờng tăng ở mức cao. Tốc độ tăng tiền gửi luôn luôn phải đồng hành với tốc độ cho vay trong một ngân hàng. Nếu lƣợng tiền gửi tăng nhanh mà không đƣợc sử dụng cho vay thì có thế đẩy ngân hàng vào tình thế dƣ thừa vốn trong khi vẫn phải trả chi phí cho những khoản tiền gửi. Hệ quả là ngân hàng buộc phải giảm tốc độ tăng tiền gửi thông qua giảm lãi suất hay tăng tín dụng thông qua nới lỏng các điều kiện cho vay. Cả hai biện pháp đều có khả năng làm mất uy tín, niềm tin hay tăng rủi ro của ngân hàng. Giả sử tốc độ tăng tiền gửi thấp hơn nhiều tốc độ tăng cho vay thì ngân hàng dễ lâm vào tình trạng thiếu vốn cho vay, buộc phải tăng lãi suất để thu hút tiền gửi song http://svnckh.com.vn 7
  9. không phải dễ dàng tự do hóa lãi suất nhƣ hiện nay đồng thời cho vay dễ bị mất an toàn hơn do có thể các điều kiện cho vay khá dễ dàng. Cho vay một mặt là hoạt động cơ bản tạo lợi nhuận của ngân hàng một mặt là yếu tố quyết định đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế. Tốc độ cho vay tăng chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nền kinh tế phát triển càng cao thì nhu cầu về việc vay vốn càng lớn. Đối với các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam, các doanh nghiệp thƣờng có xu hƣớng vay vốn đầu tƣ từ các ngân hàng, bên cạnh đó có sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ đối với hoạt động cho vay cũng là nhân tố thúc đẩy tăng trƣởng tín dụng. Tốc độ cho vay và tăng tiền gửi phải đều đặn, không có đột biến và khoảng cách lớn giữa hai tốc độ này làm đảm bảo cho sự ổn định của hoạt động ngân hàng. 1.2.2. An toàn hoạt động ngân hàng An toàn tiền gửi là khả năng ngân hàng có khả năng thanh toán ngay lƣợng tiền cần thiết khi ngƣời cho vay cần . Để đảm bảo cho việc sẵn sàng chi trả khách hàng, các ngân hàng cần phải duy trì mức dự trữ bắt buộc và cả dự trữ quá mức. Các ngân hàng luôn phải dự trữ lƣợng tiền mặt cần thiết nếu không đủ buộc phải bán các tài sản có giá để có thể thanh toán cho ngƣời gửi. An toàn cho vay thể hiện ở việc các khoản cho vay đã, đang và sẽ thƣờng xuyên đƣợc hoàn trả đúng hạn với lãi suất theo đúng hợp đồng tín dụng mà công cụ then chốt là quản lý rủi ro, đa dạng hóa và bảo đảm tiền vay. Việc cho vay luôn đồng nghĩa với rủi ro nhƣng nếu biết quản lý rủi ro thì sẽ đem lại lợi nhuận lớn, doanh thu cao cho ngân hàng. Kinh doanh ch ỉ có lãi khi ngân hàng chấp nhận và giám sát đƣợc rủi ro nhƣng điều này cũng đồng nghĩa với việc có thể dẫn đến khủng hoảng hệ thống ngân hàng khi các khách hàng không có khả năng chi trả dẫn đến những tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu đối với ngân hàng. Để đo lƣờng mức độ an toàn cho vay các NHTM http://svnckh.com.vn 8
  10. áp dụng các biện pháp quản lý tài sản có trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay. Hệ quả của việc không giám sát đƣợc rủi ro cho vay là tình trạng nợ quá hạn. Các chỉ tiêu nợ quá hạn / tổng cho vay hay nợ quá hạn / vốn ngân hàng phản ánh rõ nhất tình trạng an toàn cho vay của từng ngân hàng. Khủng hoảng cho vay hay khủng hoảng nợ xảy ra khi tỷ lệ nợ quá hạn cao khiến cho các ngân hàng mất khả năng thanh toán, lâm vào tình trạng phá sản. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn tối đa là 3-5 % tổng dƣ nợ cho vay. Vƣợt qua giới hạn này, ngân hàng đứng trƣớc nguy cơ khủng hoảng và phá sản. Để giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức tiêu chuẩn, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng chúng ta cần phải giảm nợ quá hạn thông qua cơ cấu lại nợ, dùng quĩ dự phòng rủi ro bù đắp hoặc tăng cƣờng cho vay. Tuy nhiên nếu nới lỏng tín dụng mà chƣa cải thiện đƣợc các điều kiện đảm bảo an toàn cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào vòng luẩn quẩn. Bên cạnh đó chúng ta còn sử dụng tỷ lệ vốn tối thiểu, tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ vốn ngắn hạn tối đa đƣợc sử dụng để cho vay trung và dài hạn để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. 1.2.3. Vững mạnh của ngân hàng Sự vững mạnh của các ngân hàng đƣợc thể hiện ở uy tín, năng lực, phẩm chất của bộ máy quản lý ngân hàng, hệ thống tổ chức cũng nhƣ trình độ và phẩm chất của đội ngũ nhân viên. Nhƣng một ngân hàng vững mạnh biểu hiện rõ nét nhất thông qua quy mô vốn của nó. Quy mô vốn của ngân hàng càng lớn thì uy tín càng cao và khả năng đổ vỡ càng đƣợc hạn chế do có tiềm lực tài chính để đối phó với các rủi ro, có điều kiện đa dạng hóa tín dụng để phân tán rủi ro. Vững mạnh của ngân hàng ngoài quy mô vốn còn đƣợc biểu hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận. Ngân hàng chỉ hoạt động hiệu quả khi tạo ra lợi nhuận lớn, lợi nhận sau đó đƣợc dùng để tiếp tục đầu tƣ và bù đắp lại các chi phí hoạt động của ngân hàng. Việc đánh giá qua các chỉ tiêu ROA để biết hiệu http://svnckh.com.vn 9
  11. quả sử dụng tài sản có và ROE để biết hiệu quả sự dụng vốn cổ phần là cần thiết của mỗi NHTMNN. 2.YÊU CẦU ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm đối với xã hội, là đầu mối của nhiều mối quan hệ liên quan đến kinh tế vĩ mô và vi mô. Thực tế kinh nghiệm của nhiều nƣớc trên thế giới cho thấy rằng, bất kỳ một chấn động kinh tế - chính trị - xã hội nào cũng ảnh hƣởng đến hoạt động của các ngân hàng và đòi hỏi phải có những điều chỉnh cơ cấu phù hợp. Thời gian qua tình hình lạm phát tăng cao ở nƣớc ta buộc các cơ quan tài chính kết hợp với NHNN đƣa ra nhiều biện pháp để cải thiện tình hình. Để kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô, NHNN đã sử dụng đồng bộ các giải pháp thắt chặt tiền tệ: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc; tăng tất cả các lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiếu khấu, lãi suất tái cấp vốn; phát hành tín phiếu bắt buộc đối với hầu hết các NHTM lớn, ban hành Quyết định 03, Chỉ thị 03 nhằm hạn chế cho vay chứng khoán… Nhƣ vậy, hoạt động của các NHTM có tầm ảnh hƣởng sâu sắc đối với nền kinh tế đất nƣớc. Do đó phải có sự đánh giá đúng đắn hoạt động của các ngân hàng để đƣa ra những kết luận thỏa đáng và có những định hƣớng sáng suốt, những điều chỉnh cần thiết cho các mối quan hệ của từng ngân hàng. Đặc biệt đối với các NHTMNN đang chiếm vai trò chủ đạo chi phối hoạt động trong hệ thống ngân hàng cần phải luôn đảm bảo đƣợc an ninh tài chính để hệ thống đƣợc an toàn, không bị khủng hoảng. Ở Việt Nam để đánh giá hoạt động của một ngân hàng ngƣời ta thƣờng dựa vào 5 tiêu chí CAMEL và các tiêu chuẩn của Hiệp ƣớc BASEL I. 2.1. Tiêu chí CAMEL Để đánh giá một doanh nghiệp nói chung hay một ngân hàng nói riêng, ngƣời ta thƣờng dùng 5 tiêu chí CAMEL để phân tích. Lý thuyết CAMEL cho rằng nếu quản lý tốt các yếu tố trên sẽ giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. http://svnckh.com.vn 10
  12. + C- Capital- Vốn của bản thân ngân hàng + A- Asset quality- Chất lƣợng tài sản có + M- Management ability- Năng lực quản lý + E- Earning- Khả năng sinh lời + L- Liquidity- Khả năng thanh toán *C- Vốn của bản thân ngân hàng Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, vốn tự có của một ngân hàng mặc dù chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn ngân hàng (khoảng
  13. + Tổng số tiền bảo lãnh cho một khách hàng của một tổ chức tín dụng không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ 15% so với vốn tự có của tổ chức tín dụng đó. Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới đối với một ngân hàng sẽ đạt mức an toàn khi hệ số an toàn vốn lớn hơn 8%. Hệ số này càng cao thì sức chịu đựng rủi ro của ngân hàng càng lớn. Với việc vận dụng hệ số và tham khảo giá trị trên đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác quản trị ngân hàng tại nhiều quốc gia trên thế giới. * A- Chất lƣợng tài sản có Tài sản có của NHTM bao gồm: tài sản ngân quỹ, tài sản cho vay, tài sản đầu tƣ và tài sản cố định. Chất lƣợng tài sản có là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu tổn thất trong cho vay lớn sẽ dẫn đến thua lỗ, làm giảm vốn tự có, ảnh hƣởng đến khả năng chi trả và biểu hiện quản lý của ngân hàng yếu kém. Để phân tích chất lƣợng tài sản có trƣớc hết phải xem tính hợp lý trong cơ cấu của tài sản có nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu nâng cao mức doanh lợi, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán với khách hàng có thể sử dụng 2 hệ số cơ cấu sau: - Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 4 nhóm tài sản có: Ngân quỹ, cho vay, đầu tƣ và tài sản cố định. Qua chỉ số này có thế nhận định tính hợp lý của việc sử dụng vốn của ngân hàng. Nếu tỷ trọng tài sản cho vay và tài sản đầu tƣ càng lớn với điều kiện đảm bảo tỷ lệ thích đáng cho tài sản ngân quỹ và tài sản cố định thì cơ cấu tài sản có của ngân hàng đó càng hợp lý. - Hệ số cơ cấu của 2 nhóm: Tài sản có sinh lời và tài sản có không sinh lời. Hệ số này cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của ngân hàng để tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó còn tồn tại loại tài sản có tồn đọng (nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ khoanh…). Loại tài sản tồn đọng này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lƣợng tín dụng. Nếu chất lƣợng tín dụng cao thì http://svnckh.com.vn 12
  14. nợ tồn đọng thấp và ngƣợc lại. Để đánh giá chất lƣợng tài sản NHTM sử dụng các chỉ tiêu sau: + Hệ số nợ quá hạn trên 90 ngày /dƣ nợ bình quân: Hệ số này theo thông lệ quốc tế không nên vƣợt quá 2%. Hệ số này càng lớn, chất lƣợng tài sản càng thấp. + Hệ số nợ không có khả năng thu hồi (Dƣ nợ không có khả năng thu hồi / Dƣ nợ bình quân): Hệ số này ở mức 0% là tốt nhất, ở mức 1% là bình thƣờng, ở mức lớn hơn 1% là có vấn đề. + Hệ số bù đắp nợ không có khả năng thu hồi (Qũy dự phòng rủi ro / Nợ không có khả năng thu hồi): Hệ số này nhất thiếu phải bằng 1, nếu nhỏ hơn 1 thể hiện ngân hàng không bù đắp đƣợc nợ không có khả năng thu hồi. Phân tích chất lƣợng tài sản có còn đƣợc đánh giá dƣới góc độ tài sản đảm bảo của khoản vay, vì tài sản bảo đảm tiền vay làm nhẹ mức độ nghiêm trọng của tài sản tồn đọng. Ở một số nƣớc, khi phân tích, đánh giá sự đảm bảo hoàn trả của tín dụng ngƣời ta áp dụng hệ thống đánh giá 3 điểm cho các hình thức đảm bảo tín dụng và mối tƣơng quan giữa mức cho vay so với giá trị của tài sản đảm bảo.( Phụ lục 1) Việc đánh giá chất lƣợng tài sản có của ngân hàng là cần thiết phải tiến hành theo định kỳ và có hệ thống. Nó xem xét mức độ tuân thủ nguyên tắc rủi ro phân tán, nợ quá hạn và mức độ quá hạn để từ đó điều chỉnh các chính sách kinh doanh của ngân hàng sao cho an toàn nhất. *M- Năng lực quản lý Lý thuyết CAMEL cho rằng khả năng quản lý là yếu tố năng động nhất quyết định đến sự thành công của mỗi ngân hàng. Nói đến quản lý là nói đến yếu tố con ngƣời, tổ chức và chính sách. Tất cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của ban giám đốc điều hành và biểu hiện chất lƣợng quản lý bằng hiệu quả trong kinh doanh.Việc đánh giá vấn đề này đƣợc thực hiện theo nội http://svnckh.com.vn 13
  15. dung: Năng lực đề ra sách lƣợc trong kinh doanh, có sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trƣờng; đƣa ra đƣợc kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng và có hiệu quả; vạch ra đƣợc các thủ tục quản lý nghiệp vụ, quy trình thực hiện nghiệp vụ và bảo đảm sự tuân thủ các thủ tục và quy trình này trong giao dịch kinh doanh; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên và chuyên gia, cũng nhƣ giữa các khâu, giữa các bộ phận của ngân hàng; có chính sách nhân sự hợp lý, khuyến khích tính tích cực của mọi thành viên trong công việc, duy trì đƣợc kỷ luật trong nội bộ. Trong quá trình hoạt động của một ngân hàng, chất lƣợng quản lý của ban điều hành ngân hàng thể hiện ở các tiêu chuẩn: + Hiệu quả trong kinh doanh: Tiêu chuẩn này thể hiện ở mức độ và sự tăng trƣởng của kết quả kinh doanh. Tiêu chuẩn này chúng đƣợc đánh giá bằng việc giữ vững cho kết quả kinh doanh trong tình trạng có những biến động của thị trƣờng. Năng lực quản lý của ngân hàng còn thế hiện ở khả năng hạn chế những tổn thất khi có những biến động bất khả kháng ở nhiều phƣơng diện. + Sự tuân thủ pháp luật, các quy chế về hoạt động ngân hàng; sự tín nhiệm của khách hàng, dân cƣ đối với ngân hàng trong việc gửi tiền, mở tài khoản, thực hiện giao dịch. *E- Khả năng sinh lời Một ngân hàng chỉ tồn tại và phát triển đƣợc khi và chỉ khi hoạt động có hiệu quả bằng việc kinh doanh có lãi. Để đánh giá khả năng sinh lợi của khách hàng, ngƣời ta thƣờng sử dụng các hệ số sau: `- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là hệ số tổng hợp nhất đƣợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tƣ. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty. Hệ số này càng cao thì http://svnckh.com.vn 14
  16. cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty. ROA đƣợc tính theo công thức: Lợi nhuận sau thuế ROA = x 100% Tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) cho biết một đồng vốn tự có tạo đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty. Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100% Tổng vốn tự có *L- Khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán là một chuẩn mực hoạt động quan trọng, là thƣớc đo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Là khả năng đáp ứng các chỉ tiêu trong dài hạn và có đủ lƣợng tiền cần thiết cho việc mở rộng và phát triển. Khả năng thanh toán đƣợc đánh giá theo những quy mô và nội dung khác nhau, nhƣng thông thƣờng đƣợc lƣợng hóa qua những nội dung cơ bản sau: Hệ số vốn khả dụng (H1) H1 là tỷ lệ của tổng tài sản có thời hạn dƣới một tháng (nội bảng và ngoại bảng) trên tổng các khoản nợ phải thanh toán trong vòng một tháng (nội bảng và ngoại bảng). Việc đánh giá vốn khả dụng nhằm mục đích xác lập, đánh giá khả năng sẵn sàng chi trả tiền khi ngân hàng đó có đủ vốn khả dụng để thanh toán cho các khoản nợ không kỳ hạn của mình trong một thời http://svnckh.com.vn 15
  17. gian ngắn.Vốn khả dụng của một NHTM gồm quỹ tiền mặt, tiền gửi tại NHTW và tại các ngân hàng khác, cũng nhƣ khả năng huy động vốn nhanh chóng trong thời gian ngắn của ngân hàng. Hệ số vốn khả dụng đòi hỏi các NHTM phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt và thƣờng xuyên và vào bất cứ thời điểm nào. Nếu H nhỏ hơn 1 là biểu hiện ngân hàng bị đe dọa về khả năng thanh toán và tính linh hoạt trong kinh doanh có vấn đề. Hệ số khả năng thanh toán nhanh ( H2): Là khả năng ngân hàng dùng tiền hay các tài sản có thế quy đổi thành tiền để thanh toán với khách hàng khi đến ngày đáo hạn. Do đó khi đánh giá khả năng thanh toán, ngƣời ta còn sử dụng bổ sung một số chỉ tiêu phân tích khác: H2.1= (T iền mặt tồn quỹ- VND và ngoại tệ) / (Tài sản nợ dễ biến động); H2.2= (tiền gửi tại NHNN) / ( Tài sản nợ dễ biến động); H2.3= (Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD trong và ngoài nƣớc) / (Tài sản nợ dễ biến động); H2.4= (Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD khác) / (Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD trong và ngoài nƣớc). 2.2. Tiêu chuẩn BASEL I. Hiệp ƣớc BASEL I đánh dấu bƣớc ngoặt lớn trong việc thiết lập ‟‟các quy tắc đơn giản‟‟ trong việc tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng bằng việc sử dụng khung đánh giá trọng số rủi ro. Với mục đích phân bổ nguồn vốn nhạy cảm hơn đối với rủi ro, cố gắng gắn kết nguồn vốn kinh tế và nguồn vốn bắt buộc để bảo vệ ngƣời gửi tiền. BASEL I đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính. Theo quy định BASEL hệ số an toàn vốn CAR (Capital Adequacy Ratio) đƣợc tính theo công thức: Tổng vốn tự có Hệ số an toàn vốn CAR = x 100% Tổng giá quy đổi của tài sản có rủi ro http://svnckh.com.vn 16
  18. Trong đó vốn tự có đƣợc xác định bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2: Vốn cấp 1 gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia Vốn điều lệ: Là số vốn do tất cả thành viên đóng góp và đƣợc ghi vào Điều lệ công ty. Vốn điều lệ thƣờng lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn điều lệ của NHTMNN do Bộ Tài chính cấp từ ngân sách Nhà nƣớc. Trong khi đó vốn điều lệ của NHTMCP do cổ đông góp vốn, thể hiện bằng sở hữu một số lƣợng cổ phiếu theo luật định. Vốn điều lệ là một phần của vốn chủ sở hữu trong ngân hàng thƣơng mại, nó không phải là món nợ, mà là vốn bất khả phân chia dƣới mọi hình thức, có đến một thời điểm nhất định. Vốn điều lệ là thành phần chủ yếu cấu thành vốn tự có ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng thƣơng mại đƣợc dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM có nhiều nợ xấu và các khoản rủi ro khác nhƣ mất quỹ tiền mặt, rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt mà quỹ dự phòng rủi ro và các loại quỹ khác của NHTM không đủ năng lực tài chính xóa hết các món nợ xấu và các rủi ro khác. Khi đó thanh tra các tổ chức tín dụng của NHNN có quyền yêu cầu ngân hàng thƣơng mại dùng vốn điều lệ để xóa hết những món nợ xấu và các rủi ro khác. Nhƣng nếu ngân hàng đó dùng vốn điều lệ xóa nợ xấu và các rủi ro khác hế t 50%, mà trong một thời gian ngắn không có khả năng tăng vốn điều lệ, NHNN đƣợc quyền tuyên bố NHTM ấy đã phá sản. Do đó việc thƣờng xuyên tăng thêm vốn điều lệ là yêu cầu khách quan theo quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng và yêu cầu khách quan về phát triển kinh doanh của ngân hàng. Các quỹ dự trữ: Các quỹ dự trữ lập trên cơ sở trích từ lợi nhuận của các tổ chức tín dụng sau khi bù đắp lỗ năm trƣớc theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy http://svnckh.com.vn 17
  19. định của pháp luật. Các quỹ dự trữ bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tƣ phát triển. (i) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ. Vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hình thành từ lợi nhuận sau thuế. Thặng dƣ vốn sẽ đƣợc nhập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để tăng vốn về sau. Đối với các NHTMNN, trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quỹ này không vƣợt quá mức vốn điều lệ của ngân hàng. (ii) Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã đƣợc bù đắp bằng tiền bồi thƣờng của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí. Trong hệ thống ngân hàng, quỹ dự phòng tài chính thƣờng dùng để xử lý và giải quyết những vấn đề liên quan đến rủi ro trong hoạt động tín dụng. Mức trích lập và sử dụng khoản dự phòng để xử lý các rủi ro trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc quy định sau khi thống nhất với Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Đối với các NHTMNN, trích qũy dự phòng tài chính 10% mức tối đa của qũy này không vƣợt quá 25% vốn điều lệ của các tổ chức tín dụng. Mức trích lập lấy từ lợi nhuận sau khi trừ đi: Phần trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có); bù đắp khoản lỗ của các năm trƣớc đã hết thời hạn đƣợc trừ vào lợi nhuận trƣớc thuế thu nhập. (iii) Quỹ đầu tƣ và phát triển nghiệp vụ: Quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ dùng để đầu tƣ mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín dụng. http://svnckh.com.vn 18
  20. Căn cứ vào nhu cầu đầu tƣ và khả năng của quỹ, Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định hình thức và biện pháp đầu tƣ theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn. Đối với các NHTMNN, trích lập Quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ 50%. Mức trích lập lấy từ lợi nhuận sau khi trừ đi: Phần trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có); bù đắp khoản lỗ của các năm trƣớc đã hết thời hạn đƣợc trừ vào lợi nhuận trƣớc thuế thu nhập. Ngoài ra, quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ đƣợc bổ sung từ lợi nhuận còn lại sau khi trích 2 quỹ khen thƣởng, phúc lợi (iv) Lợi nhuận không chia: Là phần thu nhập của ngân hàng đƣợc giữ lại trong quá trình kinh doanh thay vì dùng đ ể chi trả cổ tức. Tổ chức tín dụng đƣợc sử dụng vốn hoạt động để kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn. Tổ chức tín dụng chỉ đƣợc sử dụng không quá 50% vốn tự có cấp một (theo hƣớng dẫn của NHNN) để đầu tƣ xây dựng, mua sắm tài sản cố định và phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nƣớc về quản lý đầu tƣ và xây dựng. Vậy vốn cấp 1 đƣợc dùng làm căn cứ xác định giới hạn mua, đầu tƣ vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng. Vốn cấp 2 đƣợc xác định: a. 50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định đƣợc định giá lại theo quy định của pháp luật. b. 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tƣ ( kể cả cổ phiếu đầu tƣ, vốn góp) đƣợc định giá lại theo quy định của pháp luật http://svnckh.com.vn 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2