intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Lịch sử Việt Nam: Biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai ở Ninh Thuận từ 1975 đến 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:274

43
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài nhằm góp phần xây dựng luận cứ khoa học để nhận thức và giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc ở Ninh Thuận cũng như trên phạm vi cả nước, giúp cho các cấp chính quyền, các nhà hoạch định chính sách kịp thời hoàn thiện hoặc đề ra những chính sách kinh tế, xã hội, xây dựng nền văn hóa mới phù hợp với từng tộc người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lịch sử Việt Nam: Biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai ở Ninh Thuận từ 1975 đến 2015

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜ ỌC T UYỄ T Ị TUYẾT BẾ Ổ K TẾ, XÃ Ộ , VĂ ÓA CỦA ƢỜ RA A Ở T UẬ TỪ 1975 Ế 2015 UẬ Á T Ế SĨ ỊC SỬ V ỆT AM Lâm Đồng, năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜ ỌC T UYỄ T Ị TUYẾT BẾ Ổ K TẾ, XÃ Ộ , VĂ ÓA CỦA ƢỜ RA A Ở T UẬ TỪ 1975 Ế 2015 Chuyên ngành: ịch sử Việt am Mã số: 9 22 90 13 UẬ Á T Ế SĨ ỊC SỬ V ỆT AM ƢỜ ƢỚ DẪ K OA ỌC: 1. PGS.TS. CAO T Ế TRÌ 2. PGS.TS. BÙ VĂ Ù Lâm Đồng, năm 2019
  3. i Ờ CAM OA Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu, sưu tầm, tổng hợp của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Một số luận điểm của luận án được kế thừa và trích nguồn theo đúng quy định. Lâm Đồng, tháng 11 năm 2019 Tác giả luận án guyễn Thị Tuyết ạnh
  4. ii Ờ CẢM Ơ Để hoàn thành bản luận án này, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Đà Lạt, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, Phòng Nghiên cứu khoa học – Hợp tác quốc tế, Khoa Lịch sử Trường Đại học Đà Lạt, Ban Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo tỉnh Ninh Thuận, Ban Giám hiệu Trường THPT Chu Văn An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian làm nghiên cứu sinh. Tác giả đặc biệt trân trọng cảm ơn PGS.TS. Cao Thế Trình và PGS.TS. Bùi Văn Hùng đã trực tiếp hướng dẫn tác giả từ việc lựa chọn các phương pháp tiếp cận đề tài, tiếp xúc với các nguồn tư liệu quý báu cho đến lúc đọc bản thảo và tận tình giúp đỡ tác giả hoàn chỉnh bản luận án này. Tác giả chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị thuộc Sở Nội vụ, Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch, Cục Thống kê, UBND các huyện, TP thuộc tỉnh Ninh Thuận đã cung cấp cho tác giả nhiều thông tin quan trọng để hoàn thành việc nghiên cứu. Nhân dịp này, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên, giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận án. Lâm Đồng, tháng 11 năm 2019 Tác giả luận án guyễn Thị Tuyết ạnh
  5. iii MỤC ỤC Ờ CAM OA ..................................................................................................... i Ờ CẢM Ơ .......................................................................................................... ii BẢ CÁC C Ữ V ẾT TẮT ................................................................................v DA MỤC CÁC BẢ , B ỂU Ồ TRO UẬ Á .............................. vi DA MỤC P Ụ ỤC ...................................................................................... viii TÓM TẮT................................................................................................................ ix SUMMARY ............................................................................................................. xi MỞ ẦU ....................................................................................................................1 C ƢƠ MỘT. CƠ SỞ Ý UẬ , TỔ QUA VỀ ỊA B V TỘC ƢỜ RA A Ở T UẬ .................................................................. 10 1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................10 1.1.1 Các khái niệm thường dùng trong luận án ..................................... 10 1.1.2 Lý thuyết nghiên cứu của luận án................................................... 17 1.1.3 Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................. 20 1.2 Tổng quan về địa bàn và tộc người Raglai ở Ninh Thuận .......................39 1.2.1 Tổng quan về tỉnh Ninh Thuận....................................................... 39 1.2.2 Về người Raglai ở Ninh Thuận ...................................................... 43 C ƢƠ A . C UYỂ BẾ K TẾ, XÃ Ộ , VĂ ÓA CỦA ƢỜ RA A Ở T UẬ TỪ 1975 – 2015...................................... 61 2.1 Kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai giai đoạn 1975 – 1986 ..........61 2.1.1 Bối cảnh lịch sử .............................................................................. 61 2.1.2 Kinh tế ............................................................................................ 66 2.1.3 Xã hội ............................................................................................. 70 2.1.4 Văn hóa ........................................................................................... 75 2.2 Chuyển biến kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai giai đoạn 1986 – 2015................................................................................................................78
  6. iv 2.2.1 Bối cảnh lịch sử .............................................................................. 78 2.2.2 Kinh tế ............................................................................................ 88 2.2.3 Xã hội ............................................................................................. 96 2.2.4 Văn hóa ......................................................................................... 106 C ƢƠ BA. T TỰU, C Ế, B ỌC K ỆM V XU ƢỚ P ÁT TR Ể CỦA ƢỜ RA A Ở T UẬ ... 116 3.1 Thành tựu ...............................................................................................116 3.1.1 Những thành tựu nổi bật ............................................................... 116 3.1.2 Nguyên nhân ................................................................................. 118 3.2 Hạn chế ..................................................................................................129 3.2.1 Một số hạn chế.............................................................................. 129 3.2.2 Nguyên nhân ................................................................................. 136 3.3 Bài học kinh nghiệm ..............................................................................139 3.4 Xu hướng phát triển của người Raglai ở Ninh Thuận ...........................150 3.4.1 Tiềm năng ..................................................................................... 150 3.4.2 Quan hệ đoàn kết dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam .. 152 3.4.3 Giải pháp bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa – xã hội ............. 159 KẾT UẬ .......................................................................................................... 166 T ỆU T AM K ẢO .................................................................................. 170 P Ụ ỤC ............................................................................................................. 193 DA MỤC CÁC CÔ TRÌ CÔ BỐ CỦA TÁC Ả Ê QUA Ế UẬ Á .................................................................................................... 260
  7. v BẢ CÁC C Ữ V ẾT TẮT BCH - Ban Chấp hành BCHQS - Bộ chỉ huy quân sự CNXH - Chủ nghĩa xã hội Ctg - Cùng tác giả HTX - Hợp tác xã KHXHNV - Khoa học Xã hội và Nhân văn NTL - Người trả lời NXB - Nhà xuất bản Chương trình phân tích thống kê trong khoa học xã SPSS - hội (Statistical Package for the Social Sciences) THCS - Trung học cơ sở THPT - Trung học phổ thông Tr. - Trang TP - Thành phố UBND - Ủy ban nhân dân XHCN - Xã hội chủ nghĩa
  8. vi DA MỤC CÁC BẢ , B ỂU Ồ TRO UẬ Á Bảng 2.1 Các dòng họ chủ yếu của người Raglai ................................................98 Bảng 3.1 Bảng so sánh hệ thống phụ âm tiếng Raglai và tiếng Chăm ..............153 Bảng 3.2 Bảng so sánh hệ thống nguyên âm tiếng Raglai và tiếng Chăm ........154 Biểu đồ 1.1 Cơ cấu người Raglai so với các dân tộc khác ở Ninh Thuận ...........43 Biểu đồ 1.2 Dân số Raglai Việt Nam qua bốn cuộc tổng điều tra dân số ............47 Biểu đồ 1.3 Dân số Raglai các tỉnh năm 2009 .....................................................47 Biểu đồ 1.4 Dân số Raglai Ninh Thuận theo đơn vị hành chính năm 2009 ........48 Biểu đồ 1.5 Dân số Raglai Ninh Thuận theo giới tính năm 2009 ........................48 Biểu đồ 2.1 Đánh giá về quan hệ họ hàng của người Raglai ...............................71 Biểu đồ 2.2 Trình độ học vấn của người Raglai ở huyện Ninh Sơn năm 1985 ...74 Biểu đồ 2.3 Các loại cây trồng của người Raglai ................................................88 Biểu đồ 2.4 Thời gian bắt đầu trồng lúa nước của người Raglai .........................89 Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ hộ gia đình người Raglai làm nghề thủ công ..........................95 Biểu đồ 2.6 Các nghề thủ công hiện còn của người Raglai .................................95 Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ người Raglai duy trì mối quan hệ họ hàng ..............................99 Biểu đồ 2.8 Số thế hệ trong gia đình người Raglai ............................................100 Biểu đồ 2.9 Quà mừng trong ngày cưới của người Raglai ................................100 Biểu đồ 2.10 Trình độ học vấn của người Raglai ..............................................104 Biểu đồ 2.11 Tỷ lệ đi chợ của người Raglai ......................................................107 Biểu đồ 2.12 Tỷ lệ mặc trang phục truyền thống của người Raglai ..................108 Biểu đồ 2.13 Dịp mặc trang phục truyền thống của người Raglai.....................109 Biểu đồ 2.14 Số ngày làm tang lễ khi có người chết của người Raglai .............111 Biểu đồ 2.15 Phúng viếng trong lễ tang của người Raglai ................................111 Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo Ninh Thuận năm 2015 ...................131 Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo Ninh Thuận theo dân tộc năm 2015 ....131 Biểu đồ 3.3 Tình trạng hôn nhân của người Raglai ...........................................132 Biểu đồ 3.4 Mức độ tham gia lễ hội truyền thống của người Raglai .................134
  9. vii Biểu đồ 3.5 Dân số Raglai Ninh Thuận theo địa bàn năm 2009 ........................138 Biểu đồ 3.6 Dân số Raglai Ninh Thuận theo nhóm tuổi năm 2009 ...................151 Biểu đồ 3.7 Tiếng nói trong cộng đồng của người Raglai .................................157 Biểu đồ 3.8 Mức độ phân biệt giữa người Raglai và người Kinh ......................158
  10. viii DA MỤC P Ụ ỤC Phụ lục 1. Dân số Raglai tỉnh Ninh Thuận năm 2015 .......................................193 Phụ lục 2. Phiếu trưng cầu ý kiến người Raglai ở Ninh Thuận năm 2015 ........197 Phụ lục 3. Kết quả xử lý dữ liệu phiếu trưng cầu ý kiến người Raglai ở Ninh Thuận năm 2015 .................................................................................................213 Phụ lục 4. Bảng từ vựng tiếng Việt – Raglai .....................................................235 Phụ lục 5. Danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận năm 2015 .................................................................................................239 Phụ lục 6. Bản đồ, hình ảnh ...............................................................................244
  11. ix TÓM TẮT Năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam kết thúc thắng lợi, đây cũng là thời điểm đánh dấu một chuyển biến lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của tộc người Raglai. Từ đây người Raglai bước vào một thời kỳ mới, xây dựng xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong suốt 40 năm qua (1975 – 2015), với những chủ trương, chính sách đúng đắn, kịp thời của Đảng và Nhà nước, cùng với những cố gắng của chính người Raglai, vùng đồng bào dân tộc Raglai ở Ninh Thuận đã có những biến đổi về kinh tế, xã hội, văn hóa. Về kinh tế: Hoạt động kinh tế truyền thống của người Raglai ở Ninh Thuận mang tính tự cung, tự cấp; trồng trọt (canh tác nương rẫy) là hoạt động chính và quan trọng nhất trong cơ cấu kinh tế và thu nhập của người Raglai. Trong những thập niên gần đây, cây lúa nước thay thế cây lúa nương; cơ cấu cây trồng không chỉ có các loại ngũ cốc, rau củ mà đa dạng hơn với các loại cây hàng hóa. Chăn nuôi cũng có những biến đổi, đặc biệt là đàn gia súc được quan tâm phát triển. Nhìn chung, nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi dần đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế của người Raglai. Từ những biến đổi trên, các loại hình nghề nghiệp, lao động và dịch vụ khác cũng ra đời và phát triển. Về xã hội: Xã hội truyền thống của người Raglai khá chặt chẽ, bao gồm tổ chức làng (palei), dòng họ (apok pitiad) và gia đình (voh sa). Người Raglai theo chế độ mẫu hệ, trong đó người đàn bà lớn tuổi nhất đóng vai trò quan trọng, quyết định việc giải quyết mọi vấn đề. Quyền thừa kế tài sản thuộc về con gái. Vai trò của ông cậu rất quan trọng đối với gia đình. Đến nay, do quản lý bởi hệ thống hành chính và các định chế pháp luật thống nhất trong toàn quốc nên cơ cấu tổ chức xã hội của người Raglai cũng có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, quan hệ dòng họ vẫn còn khá đậm nét và vẫn giữ một vai trò nhất định trong đời sống xã hội của người Raglai ở Ninh Thuận. Bên cạnh đó, lĩnh vực giáo dục – đào tạo và y tế ngày càng phát triển, đạt được nhiều thành tựu rất đáng ghi nhận.
  12. x Về văn hóa: Là một dân tộc miền rừng núi, sống du canh du cư với nền kinh tế tự cung, tự cấp chậm phát triển. Tuy nhiên, đời sống văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của người Raglai vẫn rất phong phú và đa dạng. Chính vì vậy, nghiên cứu về văn hóa vật chất và tinh thần của người Raglai vẫn được giới học giả quan tâm như kho tàng âm nhạc dân gian, nhạc cụ, tín ngưỡng,… Hiện nay, với sự phát triển của khoa học – công nghệ, giao lưu và tiếp biến văn hóa mạnh mẽ nên các nền văn hóa có xu hướng xích lại gần nhau hơn. Một mặt, sự giao thoa, đan xen, hỗn dung văn hóa đã và đang mang lại sự đa dạng, làm giàu văn hóa của các tộc người – trong đó có người Raglai. Mặt khác, nhiều giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của các tộc người thiểu số cũng đang có nguy cơ bị mai một. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai ở Ninh Thuận từ 1975 – 2015 là vấn đề nghiên cứu có giá trị khoa học và thực tiễn; góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
  13. xi SUMMARY In 1975, when the resistance against the Americans rescued the country of the Vietnamese people ended successfully, this was also a time to mark an important historical change in the development of the Raglai ethnic people. From there, the Raglai people entered a new period to build a society under the leadership of the Communist Party of Vietnam. Over the past 40 years (1975 – 2015), with the right and timely guidelines and policies of the Party, the State, and the efforts of the Raglai people themselves, the Raglai ethnic minority people in Ninh Thuan have achieved change in economy, society, and culture. Firstly, for the economic activity: The traditional economy of the Raglai people in Ninh Thuan is self – sufficient. Farming (mountain fields cultivation) is still the main and most important activity in the economic structure and income of the Raglai people, however in recent decades, agriculture has gradually played an important role in economic activities of the Raglai people; and began to change and form other types of careers and services. Secondly, for the social field: The traditional society of the Raglai people is quite strict, including village organization (palei), whole family (apok pitiad) and family (voh sa). The Raglai people follow a matriarchy, in which the oldest woman plays an important role, deciding to solve all problems. Property inheritance belongs to girls. The role of the Uncle of the family is very important. The Raglai society is currently managed by the nationwide administrative system and legal institutions. However, the lineages relationship is still quite strong and plays a certain role in the social life of the Raglai people in Ninh Thuan. In addition, the field of education and health is growing, gianing many ramarkable achievements. Thirdly, for the cultural field: As a mountainous ethnic group, living in nomadic life with a slow economic development, mainly self-sufficient economy but that does not mean that their culture is poor; In contrast, the cultural and
  14. xii spiritual culture of the Raglai people is very colorful, it seems to bring an endless passion of exploration for any researcher when learning about the Raglai people and set their feet in the land with many mysteries. It can be said that the deeper into the research, the more the diversity, distinctiveness and cultural richness of this ethnic group can be seen, showing the most in the treasure of folklore and folk music with lots various instruments... Currently, as the development of science and technology, strong cultural exchanges, the cultures are coming together, so the speed of cultural interference, intercourse and, mix is taking place dynamically; nevertheless, many traditional cultural values of ethnic minorities are at risk. In that development trend, although the economy of the Raglai ethnic people is still slow, cultural values are not out of that trend. Therefore, the study of economic, social and cultural changes of Raglai people in Ninh Thuan from 1975 to 2015 is essential to contribute to build and develop an advanced Vietnamese culture imbued with sustainable development.
  15. 1 MỞ ẦU 1. ý do chọn đề tài Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009, người Raglai có 122.245 người và có mặt tại 18/63 tỉnh, TP; dân số của người Raglai xếp thứ 19 trong 54 dân tộc ở Việt Nam. Địa bàn sinh sống của người Raglai là các tỉnh Khánh Hòa (45.915 người), Bình Thuận (15.440 người), Lâm Đồng (1.517 người) và đông nhất ở tỉnh Ninh Thuận (58.911 người) (Tổng cục Thống kê, 2010). Đây là tộc người sinh sống lâu đời ở miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam; thuộc loại hình nhân chủng Indonesiens và có mối quan hệ ngôn ngữ gần gũi với các tộc người Chăm, Chu Ru, Ê Đê, Gia Rai. Ở Ninh Thuận, Raglai là tộc người có địa bàn cư trú truyền thống ở miền rừng núi, từng sống luân canh, luân cư với nền kinh tế tự nhiên, sản xuất tự cung tự cấp. Từ bao đời nay, họ đã tạo cho mình những giá trị văn hóa riêng gắn với điều kiện môi sinh đặc trưng của cư dân nông nghiệp nương rẫy Nam Trung Bộ. Sau năm 1975 đến nay, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm phát triển kinh tế – xã hội miền núi như Nghị quyết 22 – NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương; Chính sách lớn phát triển kinh tế – xã hội miền núi (1989); Quyết định 72/QĐ – HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về một số chủ trương, chính sách cụ thể phát triển kinh tế – xã hội miền núi (1990); Chỉ thị 525/TTg – TTCP của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục phát triển kinh tế – xã hội miền núi (1993); Chương trình định canh, định cư, các chương trình 134, 135,... và gần đây nhất là Đề án phát triển kinh tế – xã hội miền núi giai đoạn 2016 – 2020 của tỉnh Ninh Thuận. Với những chủ trương, chính sách trên đã đóng góp không nhỏ đến thay đổi cuộc sống của người Raglai; đời sống vật chất và tinh thần của các tộc người thiểu số nơi đây dần được ổn định và có nhiều cải thiện. Bên cạnh những thành tựu đạt được, nhiều vấn đề bất cập trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai cũng nổi lên. Trong đó,
  16. 2 nhiều giá trị văn hóa, xã hội truyền thống của người Raglai ngày càng biến đổi, không ít những giá trị truyền thống bị mai một. Chính vì vậy, nghiên cứu về những biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai có tầm quan trọng đặc biệt; làm cơ sở cho các nhà quản lý hoạch định các chính sách kinh tế – xã hội, xây dựng nếp sống văn hóa mới, xây dựng nông thôn mới nhưng không phá vỡ những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của tộc người Raglai. Với những lý do trên, chúng tôi chọn “Biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai ở Ninh Thuận từ 1975 đến 2015” làm đề tài luận án tiến sĩ – chuyên ngành Lịch sử Việt Nam. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai ở Ninh Thuận từ 1975 – 2015 thực chất là nghiên cứu những giá trị kinh tế, xã hội, văn hóa truyền thống cùng những biến đổi của nó do sự phát triển chung của đất nước và quá trình giao lưu, tiếp biến văn hóa với các tộc người khác. Nghiên cứu đề tài nhằm góp phần xây dựng luận cứ khoa học để nhận thức và giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc ở Ninh Thuận cũng như trên phạm vi cả nước, giúp cho các cấp chính quyền, các nhà hoạch định chính sách kịp thời hoàn thiện hoặc đề ra những chính sách kinh tế, xã hội, xây dựng nền văn hóa mới phù hợp với từng tộc người. Việc nghiên cứu tìm hiểu về người Raglai nói chung và nhất là vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa của họ nói riêng luôn là việc làm cần thiết, mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Việc nghiên cứu đó không những đáp ứng kịp thời được lòng mong mỏi của đồng bào nơi đây, mà nó còn góp một phần tư liệu mới cho ngành Lịch sử Việt Nam và các ngành khoa học khác liên quan có cái nhìn đầy đủ hơn về tộc người này. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
  17. 3 Tổng quan về cộng đồng người Raglai ở Việt Nam nói chung và ở Ninh Thuận nói riêng. Sưu tầm, kế thừa, nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận, lý thuyết, tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài nghiên cứu. Khái quát những đặc điểm của người Raglai ở Ninh Thuận như tộc danh và ngôn ngữ, lịch sử tộc người, dân số và địa bàn cư trú, các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội truyền thống,… Mô tả, phân tích bối cảnh lịch sử kết hợp với việc phân tích các số liệu điều tra để làm rõ những biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai từ 1975 – 2015. Đặc biệt, luận án còn đánh giá về những thành tựu đã đạt được, những mặt còn hạn chế trong suốt quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai ở Ninh Thuận từ 1975 – 2015. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra một số dự báo về xu hướng phát triển; rút ra các bài học kinh nghiệm nhằm ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa bền vững cho tộc người Raglai nơi đây. 3. ối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai ở Ninh Thuận từ 1975 – 2015; trong đó tập trung vào những đối tượng nghiên cứu cụ thể như sau: Biến đổi kinh tế được xác định và giới hạn trong luận án là biến đổi cơ cấu ngành kinh tế (nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ). Biến đổi xã hội được xác định và giới hạn trong luận án là biến đổi tổ chức xã hội (làng, dòng họ, gia đình), các vấn đề xã hội khác (giáo dục – đào tạo, y tế, công tác định canh, định cư). Biến đổi văn hóa được xác định và giới hạn trong luận án bao gồm: biến đổi văn hóa vật chất (ẩm thực, trang phục, nơi cư trú, công cụ sản xuất, phương
  18. 4 tiện vận chuyển) và biến đổi văn hóa tinh thần (tôn giáo – tín ngưỡng, lễ bỏ mả, văn chương – truyện cổ, sử thi, văn nghệ dân gian). 3.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian nghiên cứu: Đề tài được xác định là nghiên cứu về người Raglai ở tỉnh Ninh Thuận. Trong đó, trọng tâm nghiên cứu là ở hai huyện Bác Ái và huyện Thuận Bắc – nơi có người Raglai tập trung cư trú chủ yếu. Tại huyện Bác Ái, tập trung nghiên cứu tại 9/9 xã; huyện Thuận Bắc, tập trung nghiên cứu tại 4/6 (xã Lợi Hải, Công Hải, Phước Kháng và Phước Chiến). Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai từ 1975 – 2015. Đây là mốc thời gian có sự thay đổi về thể chế chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Đồng thời, đây cũng là giai đoạn cả nước cùng chung một chí hướng xây dựng một quốc gia đa tộc người theo định hướng XHCN gắn liền với nếp sống văn hóa mới. Ngoài ra, luận án còn cập nhật thêm các tư liệu về biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai cũng như các chính sách, dự án,… đã và đang được thực hiện từ năm 2016 đến nay. 4. guồn tài liệu sử dụng trong luận án Thực hiện đề tài “Biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai ở Ninh Thuận từ 1975 đến 2015”, chúng tôi đã thu thập và tham khảo nhiều nguồn tài liệu có liên quan như: Thứ nhất, các văn kiện của Đảng và Nhà nước: Đây là nguồn tài liệu chính thống, cung cấp những thông tin có cơ sở và đáng tin cậy, là căn cứ chân thực để luận án nghiên cứu các vấn đề liên quan gồm: Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam; các văn bản chính thức của Nhà nước về đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN qua các giai đoạn lịch sử (trước năm 1975, từ 1975 – 1986, từ 1986 – 2015); về chính sách dân tộc, chính sách phát triển kinh tế – xã hội đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và người Raglai ở Ninh Thuận nói riêng.
  19. 5 Thứ hai, các công trình nghiên cứu dưới dạng chuyên khảo, bài báo khoa học, luận văn, luận án,… liên quan đến biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai từ 1975 – 2015 của các học giả trong và ngoài nước đã được công bố, có giá trị tham khảo về thông tin, về quan điểm, phương pháp nghiên cứu và nhiều cách tiếp cận khác nhau. Đây là những tài liệu quan trọng giúp chúng tôi có được những tri thức toàn diện về đối tượng nghiên cứu. Thứ ba, các trang website chính thống trong và ngoài nước liên quan đến biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai ở Ninh Thuận từ 1975 – 2015. Tài liệu quan trọng khác của luận án là những tư liệu điền dã được chúng tôi thu thập trong nhiều năm thông qua các phương pháp nghiên cứu liên ngành như Dân tộc học, Xã hội học; kết hợp nghiên cứu định lượng từ việc chọn mẫu khảo sát đến kỹ thuật xử lý số liệu bằng SPSS. Kết quả nghiên cứu trên giúp chúng tôi so sánh, đối chiếu nhằm miêu tả, phục dựng lại một cách hệ thống và tương đối toàn diện về bức tranh kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai ở Ninh Thuận; qua đó, chúng tôi cũng nhận thức được những yếu tố còn bảo lưu, những yếu tố đã biến đổi hiện nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc và văn hóa. 5.2 Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành Phương pháp lịch sử: Đặt vấn đề nghiên cứu biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai ở Ninh Thuận là nghiên cứu nguồn gốc, lịch sử, cấu trúc quan hệ tộc người, sự hình thành và phát triển, cũng như việc ứng xử với môi trường tự nhiên. Vì vậy, luận án sử dụng phương pháp lịch sử áp dụng cái nhìn lịch đại và đồng đại để quan sát, nghiên cứu tọa độ, chủ thể, thời gian và không gian văn hóa của tộc người Raglai.
  20. 6 Phương pháp logic: Luận án diễn giải, lập luận vấn đề theo tiến trình phát triển một cách logic, loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản để làm bộc lộ bản chất, tính tất yếu, quy luật vận động và phát triển khách quan về kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai ở Ninh Thuận. Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và logic nhằm khai thác và sử liệu hóa các tư liệu thu thập được để phục dựng bức tranh kinh tế, văn hóa, xã hội của người Raglai trên cả hai phương diện đồng đại và lịch đại. Từ kết quả trên, luận án diễn giải, lập luận các vấn đề theo tiến trình phát triển một cách logic để nhìn thấy tính quy luật vận động và phát triển khách quan của kinh tế, xã hội, văn hóa của người Raglai ở Ninh Thuận. 5.3 Phương pháp nghiên cứu cụ thể, liên ngành Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp sau đây: Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở kế thừa các tri thức và kinh nghiệm của chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến đề tài bằng cách gặp gỡ và tham vấn một số chuyên gia về các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án. Phương pháp thống kê, so sánh các số liệu, từ đó luận án xây dựng thành các bảng, biểu,… để chứng minh khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn. Phương pháp phân tích và tổng hợp các tư liệu liên quan đến nhiều lĩnh vực để có cái nhìn đầy đủ và toàn diện về đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Phương pháp hồi cố được sử dụng để gặp gỡ, trao đổi và phỏng vấn với những người Raglai lớn tuổi, trí thức,... ở các làng khác nhau nhằm thu thập tư liệu để hồi cố lại xã hội mẫu hệ xưa kia của họ, cũng như những thay đổi đang diễn ra hiện nay, vừa khai thác, thu thập thêm tư liệu mới, vừa kiểm chứng các tư liệu thư tịch. Phương pháp quan sát, quan sát – tham dự giúp tìm hiểu hoạt động kinh tế, quan hệ xã hội, sinh hoạt văn hóa một cách chính xác và đích thực hơn. Đối tượng nghiên cứu của phương pháp này là toàn thể người dân trong cộng đồng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2