intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp: Sự hình thành và phát triển nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

95
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền kinh tế hàng hoá phát triển càng mạnh mẽ và đến đỉnh cao của nó là nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường có những ưu việt của nó , đó là sự thoả mãn tối đa nhu cầu của con người vói một khối lượng hàng hoá khổng lồ. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ những hạn chế

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp: Sự hình thành và phát triển nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

  1. A: LỜI NÓI ĐẦU Trong thời kì đầ u c ủa xã hội loài ngườ i từ khi lực lượ ng sản xuất phát triển và có nhiều thành tựu mới, con ngườ i dần thoát khỏi nền khinh tế tự nhiên và chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Nền kinh tế hàng hoá phát triển càng mạnh mẽ và đế n đỉnh cao c ủa nó là nền kinh tế thị trườ ng. Kinh tế thị trườ ng có những ưu việt c ủa nó , đó là sự thoả mãn tối đa nhu cầu c ủa con ngườ i vói một khối lượ ng hàng hoá khổng lồ. Tuy nhiên nó c ũng bộc lộ những hạn chế , nhất là trong chế độ xã hội TBCN , một chế độ xã hội ở đó chỉ có lợi nhuận được chú trọng hàng đầ u dẫn đế n sự phân hoá xã hội sâu sắc và quyền bình đẳ ng trong xã hội bị xem nhẹ. Nước ta sau khi giành được độc lập ở miền Bắc , Đả ng đã xác định đưa đất nước lên tiến lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Khi miền Bắc hoàn toàn được giải phóng thì cả nước bướ c vào thời kì quá độ lên CNXH. Đại hội Đả ng VI (1986) là một bước ngoặt lịch sử c ủa nền kinh tế với đườ ng lối mới của Đả ng để phát triển đất nước. Theo đó ta xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trườ ng có sự quản lý c ủa nhà nước theo định hướ ng XHCN. Tư tưở ng ấy càng được nhấn mạnh trong các kì đạ i hội tiếp theo c ủa Đả ng. Cho tới nay, sau gần hai mươi năm đổi mới ta đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có khá nhiều những mặt cần điêù chỉnh. Qua nghiên cứu và tìm hiểu em chọn đề tài:"Sự hình thành và phát triể n nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam"
  2. B:NỘI DUNG I.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: 1.KHÁI NIỆM KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: Kinh tế thị trườ ng hình thành từ quá trình sản xuất hàng hoá.Sản xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra là để bán trên thị trườ ng.Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bộ quá trình sản xuất_phân phối_trao đổi_tiêu dùng , sản xuất như thế nàovà cho ai đề u thông việc mua bán,thông qua hệ thống thị trườ ng và do thị trườ ng quyết định. Cơ sở kinh tế - xã hội c ủa sự ra đời và tồn tại c ủa sản xuất hàng hoá và phân công lao động xã hội và về kinh tế giữa ngườ i sản xuất này với ngườ i sản xuất khác do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định.Khi sản phẩ m lao động trở thành hàng hoá thì ngườ i sản xuất trở thành ngườ i sản xuất hàng hoá,lao động c ủa ngườ i sản xuất hàng hoá vừa có tính chất tư nhân , cá biệt , lao động c ủa ngườ i sản xuất hàng hoá bao hàm sự thống nhất giữa hai mặt đối lập là tính chất xã hội và tính chất tư nhân , cá biệt lao động c ủa sản xuất hàng hoá.Đối với mỗi hàng hoá mâu thuẫn đó được giải quyết trên thị trườ ng. Sản xuất hàng hoá ra đờ i và phát triển là một quá trình lịch sử lâu dài . Đầu tiên là sản xuất hàng hoá giản đơn . Sản xuất hàng hoá giản đơn là sản xuất hàng hoá nông dân , thợ thủ công dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sức lao động c ủa bản thân họ. Đây là một kiểu sản xuất nhỏ , dựa trên kĩ thuật thủ công và lạc hậu khi lực lượ ng sản xuất phát triển cao hơn ,sản xuất hàng hoá giản đơn chuyển thành sản xuất quy mô lớn . Quá trình chuyển biến này diễn ra trong một thời kì quá độ từ xã hội phong kiến sang chế độ tư bản. Trong một nền kinh tế sản xuất hàng hoá chiế m địa vị thống trị thì đó là nền kinh tế hàng hoá , khi nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trườ ng thì nền kinh tế này là nền kinh tế thị trườ ng Như vậy nền kinh tế thị trườ ng là nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trườ ng thì nền kinh tế này là nền kinh tế thị trườ ng.Cơ chế thị trườ ng là tổng thể các nhân tố, quan hệ ,môi trườ ng , động lực và quy luật chi phối s ự vận động c ủa thị trườ ng . Trong cơ chế thị trườ ng động lực hoạt động c ủa các thành viên là lợi nhuận , lợi nhuận có tác dụng lôi kéo các doanh nghiệp sản xuất mà xã hội cần . Cơ chế thịa trườ ng dùng lỗ, lãi để quyết định các vấn đề kinh tế cơ bản. Đặc trưng c ủa nền kinh tế thị trườ ng là tự vận động tuân theo những quy luật vốn c ủa nó, như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiề n tệ, các quy luật vị trí, vai trò độc lập, song lại có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, và tạo ra những nguyên tắc vận động c ủa thị trườ ng. 2.Các quy luật hình thành, phát triển kinh tế thị trường 2.1. Vấn đ ề phân công lao đ ộng xã hội :
  3. a. Khái niệm phân công lao đ ộng xã hội: Phân công lao động xã hội là việc chuyên môn hoá ngườ i sản xuất, mỗi ngườ i chỉ sản xuất một hoặc một vài sản phẩm nhất định, hay nói cách khác: Sự phân công lao động xã hội là cách điều chỉnh hạn chế một cách thích ứng những cá nhân vào những lĩnh vực nghề nghiệp đặ c thù. b. Đặc điểm và tác dụng của việc phân công lao đ ộng xã hội * Đặc điểm: Tiền đề vật chất c ủa sự phân công lao động trong xã hội là số lượ ng dâ n cư và mật độ dân số.phải có một mật độ dân số nào đó để có thể phát triển nột cách thuận lợi cho những giao dịch xã hội, cũng như để phối hợp các lực lượ ng nhờ thế mà năng xuất lao động tăng lên, khi số lượ ng công nhân tăng lên( do dân số tăng lên ) thì sức sản xuất c ủa xã hội càng tăng lên theo tỷ lệ kép c ủa s ự tăng lên đó, nhân với hiệu quả c ủa sự phân công lao động. Sự phân công lao động được hình thành khi có sự phân tán tư liệu sả n xuất vào tay nhiều ngườ i sản xuất hàng hoá độc lập với nhau. Sự phân công lao động xã hội xâ m nhập vào tất cả các lĩnh vực của xã hội và đạt những ngườ i sản xuất hàng hoá độc lập " đối diện " với nhau, những ngườ i này chịu s ự tác động rất lớn c ủa quy luật cạnh tranh. Cơ sở của mọi s ự phân công ao động phát triển là lấy trao đổi hàng hoá làm mỗt giá và có sự tách rời giữa thành thị và nông thôn. Đối với sự phân công lao động có một quy tắc chung là :puyền lực càng ít chi phối sự phân công lao động trong xã hội bao nhiêu, thì sự phân sự phân công lao động trong xí nghiệp sản xuất ngày càng phát triển bấy nhiêu, và ở đấy nó lạ i càng phụ thuộc vào quyền lực của một cá nhân. *Tác dụng: Sự phân công lao động trong xã hội là m cơ sở chung cho mọi nền sản xuất hàng hoá, chính sự phân công lao động trong xã hội làm cho s ức lao động trở thành hàng hoá. Sự phân công lao động đặt cơ sở cho việc hình thành những nghề nghiệp chuyên môn, những ngành chuyên môn nhằm nâng cao sức sản xuất. Sự phân công lao động theo vùng với ngành sản xuất chuyên môm hoá đặc trưng sẽ là yếu tố quyết định sự khai thác có hiệu quả và phát huy thế mạnh của vùng. Sự phân công lao động trong xã hội khi đã phát triển đế n một trình độ nào đó thì sẽ dẫn đế n sự phân công lao động ở tầ m vi mô- các xí nghiệp, các hãng sản xuất - điều này làm cho các giai đoạn sản xuất ra sản phẩm bị chia nhỏ,sản phẩm được hoàn thiẹn về chất lượng, dễ dàng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật .Sự phân công lao động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là m việc sản xuất đi vào chuyên môn hoá, nâng cao tay ngề c ủa ngườ i sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội. c. Hướng phân công và việc thực hiện ở nước ta: Khi sản xuất hàng hoá ra đờ i, phát triển đế n mức cao điển hình là ở xã hội
  4. tư bản thì đòi hỏi sự phân công lao động sâu sắc để đi vào chuyên môn hoá cao, đáp ứng nhu cầu, yêu cầu c ủa nền kinh tế thị trườ ng, từ trước tới nay trong xã hội đã xuất hiện ba lần phân công lao đọng xã họi lớn : Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt Xuất hiên nhiều ngành thủ công nghiệp Xuất hiện thương nghiệp ở nước ta muốn phát triển kinh tế hàng hoá phải phân công lại lao động xã hội cả trên mối quan hệ kinh tế quốc tế và trong nước. *Đối với trong nước : tất yếu phải tiến hành phân công lao động xã hội trên phạ m vi cả nước c ũng như từng ngành, từng cơ sở. Sự phân công lao động xã hội trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trườ ng cần chú trọng các quy luật: - Tỷ lệ và số tuyệt đối c ủa lao động trong nông nghiệp giả m xuống, tỷ lệ và số tuyệt đối của lao động trong công nghiệp tăng lên . - Tỷ lệ lao động trí óc ngày càng tăng lên và chiếm phần lớn trong tổng lao động xã hội . -Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất ( dịch vụ, thương nghiệp ....) tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất . Trong những năm trước mắt, ở nước ta hiện nay việc phân công lao động xã hội cần phải tiến hành trên tất cả các địa bàn. Tiến hành sắp xếp, phân bố lạ i chỗ hoặc chuyển một bộ phận từ nơi này sang nơi khác để xây dựng các vùng kinh tế mới. Tuy nhiên, chúng ta cần đặc biệt chú trọng ưu tiên cho việc sắp xếp, điều chỉnh lại chỗ vì điều đó cho phép từng địa phương, từng đơn vị cơ sở t ự khai thác hết tiềm năng ,những thế mạnh sẵn có c ủa đơn vị mình, đồng thời từng bước hình thành các c ụm kinh tế - kỹ thuật - dịch vụ nông thôn c ũng như ở thành thị. *Đối với quốc tế : Để tham gia và phân công lại lao động xã hội cả trê n mối quan hệ kinh tế quốc tế chúng ta cần hiểu rõ những đặc điểm và xu hướ ng hiện đạ i c ủa nền kinh tế thế giới, đó là những đặc điểm sau: - Nền kinh tế thế giới là một thể thồng nhất , bao gồm các nền kinh tế khu vực và quốc gia rất đa dạng , phát triển không đồng đề u, chứa đựng nhiều mâ u thuẫn. -Dướ i sự tác động c ủa cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đạ i , đang diễn ra quá trình quốc tế hoá kinh tế , cụ thể là : + Đẩy mạnh sự phân công lao động giữa các khu vực trên thế giới và giữa các quốc gia trong từng khu vực . + Tăng cườ ng hợp tác và nhất thể hoá kinh tế thế giới, đặc biệt là phạm vi từng khu vực Là một quốc gia phát triển , Việt Nam có những lợi thế can bản để có thể tham gia tích cực vào phân công lao động khu vực và quốc tế. Những lợi thế đó trước hết là :
  5. - Vị trí địa lý thuận lợi : Nằm trong khu vực nhiệt đớ i gió mùa , tự nhiê n Việt Nam rất phong phú và đa dạng , khác hẳn với các nước có cùng vĩ độ ở Tâ y á , Đông phi , Tây phi. Đặc điểm này có tác động sâu sắc đến cơ cấu, quy mô và hướ ng phát triển kinh tế - xã hội c ủa Việt Nam . Việt Nam nằ m ở rìa đông bá n đảo Đông Dương , gần trung tâm Đông Nam á có vùng biển chủ quyền rộng lớ n và giàu tiềm năng, dễ dàng phát triển kinh tế - thương mại, văn hoá và khoa học kỹ thuật với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam nằm trong khu vực diễn ra các hoạt động sôi động nhất thế giới trước thế kỷ 21, các nước ASEAN mà Việt Nam là thành viên chính thức kể từ tháng 7/95 đang ngày càng chiế m địa vị cao trong nền kinh tế thế giới/ - Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng. - Nguồn tài nguyên nhân văn phong phú bao gồm bản thân con ngườ i và hệ thống giá trị do con ngườ i sáng tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử dân tộc . Đườ ng lối đổi mới và chính sách mở cửa do Đả ng ta đề ra từ đạ i hội thứ sáu đã mang lại kết quả rất uan trọng , tạo ra môi trườ ng thuận lợi để Việt Nam tham gia ngày càng tích c ực vào phân công lao động trong khu vực và quốc tế , nhanh chóng hoà nhập vào thị trườ ng quốc tế. Để nâng cao vai trò và vị trí c ủa Việt Nam trong hệ thống phân công lao động khu vực quốc tế , đòi hỏi phát huy tinh thần tự lục tự cườ ng và những lợ i thế nói trên. 2.2. Quá trình tự do hoá kinh tế qua đa dạng hoá các hình thức sở hữu * Đa dạng hoá sở hữu- Nhân tố cơ bản hình thành nền kinh tế thị trường : Trung tâm c ủa nền kinh tế thị trườ ng là quy luật sở hữu , sở hữu c ủa chính mình , sở hữu vật dụng và sở hữu trí tuệ, quyền được hưở ng thụ ích lợi từ việc trồng trọt và cải tạo đất là động lực phát triển nông nghiệp . Quyền được hưở ng thụ những điều mình làm là động lực phát triển thị trườ ng lao động. Quyền được hưở ng trực tiếp thành quả c ủa vốn sản xuất thúc đẩ y đầ u tư vào nhà máy và trang thiết bị , quyền được bảo đả m cư trú một địa điểm cố định thúc đẩ y đầu tư cá nhân vào nhà ở. Hơn nữa , quyền chuyển nhượ ng tài sản có tầm quan trọng thiết yếu đói với việc sử dụng hữu hiện đát đai , lao đọng vốn. Chỉ có thông qua chyển nhượ ng thì c ủa cải các loại mới có thể s ử dụng đúng giá trị c ủa nó. Khi chuyển sang kinh tế thị trườ ng thì ạnh tranh chính là cơ chế bảo đả m cho nền kinh tế phát triển năng động và sử dụng các nguồn nhân lực c ủa xã hội có hiệu quả . Nhưng cạnh tranh chỉ nảy sinh trong môi trườ ng có những chủ sở hữu khác nhau. Vì vậy việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trườ ng là tất yếu pha ỉ xây dựng các quan hệ hình thức sở hữu . Bản chất c ủa việc này là thay thế các quan hệ và các hình thức sở hữu chỉ tồn tại trên danh nghiã bằng các quan hệ và các hình thức có ý nghĩa kinh tế thực sự có chủ thể c ụ thể , đó là những ngườ i sản xuất hàng hoá tự do. Để chuyển sang nền kinh tế thị trườ ng ,Đảng và nhà nước ta cần đa dạng
  6. hoá và cải cách lại chế độ sở hữu , đặc biệt là khu vực kinh tế nhà nước ,để tự do sở hữu nhà nước phải ban hành luật pháp về vấn đề sở hữu . Một bước tiến quan trọng trong quá trình Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trườ ng đã diễn ra vào tháng 4/92,khi Quốc hội thông qua hiến pháp mới công khai choa phép sở hữu tư nhân và còn tăng cườ ng sự bảo hộ c ủa nhà nước đối với hình thức sở hữu này .Hiến pháp này xác định có 3 hình thức rở hữu :sở hữu toàn dân , sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Hơn nữa, cả ba hình thức đề u được nhà nước bảo hộ . Quốc hữu hoá quyền sở hữu tư nhân đề u bị cấm và việc trưng dụng cần thiết tài sản phải được đề n bù , quyền thừa kế và quyền chuyể n nhượ ng c ũng đfược bảo hộ . Quyền sở hữu tư nhân ,yếu tố cần thiết cho nền kinh tế thị trườ ng , đã bắt đầu phát triển rất lâu trước khi hiến pháp được sửa vào năm 1992. Chúng ta có thể thấy rõ bằng chứng về hoạt động c ủa khu vực tư nhân tăng trong những nă m trước , tuy nhiên đứng trên góc độ hệ thống pháp lý mà xét , việc tạo cơ sở rõ ràng cho sở hữu và chuyển nhượ ng tài sản có tầm quan trọng vì hai lý do .Thứ nhất ,luật chấp nhận chính thức điều này s ẽ là dấu hiệu cho những ngườ i có thể trở thành nhà kinh doanh tư nhân và các nhà đầ u tư thấy rằng hoạt động kinh tế tư nhân là chính thức được phép và khuyến khích. Khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trườ ng , loại khuyến khích chính thức này có thể có trọng lượ ng đôi chút . Thứ hai , những cá nhân khởi sự hoạt động kinh tế tư nhân trên cơ sở chính thức được phép có thể dựa vào pháp luật để bảo vệ hoạt động kinh doanh c ủa họ trong tương lai . Điều cần chú ý ở đây là hiến pháp c ủa Trung Quốc c ũng có điều khoản về sở hữu tương tự như hiến pháp nă m 1990 của Việt Nam , nhưng nă m 1988 Trung Quốc phải bvan hành những điểm bổ xung hiến pháp để bảo vệ quyền sở hữu tư nhân một cách rộng rãi. Một mặt c ủa hoạt động thương mại cần có cơ cấu khung về pháp lý có hiệu lực trong điều kiện kinh tế thị trườ ng là bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để thúc đẩy việc tạo ra mặt hàng và những quy trình sản xuất mới là mới ở Việt nam và sử dụng hàng hoá và quy trình sở hữu có chủ sở hữu được tạo ra ở nơi khác ,khuyến khích phát triển và lưu hành nhãn hiệu thương phẩm được thị trườ ng công nhận.Đẩ y mạnh việc phổ biến ở Việt Nam phần mềm tin học c ũng như tác phẩ m văn học có chủ sở hữu tiến bộ trên tất cả các lĩnh vực này phải dựa trên quyền và biện pháp hợp pháp đối với bằng sáng chế , nhãn hiệu thương hiệu bản quyền . Ngoài những hình thức sở hữu trên cùng với quá trình mở c ửa nền kih tế các nhà đầ u tư nước ngoài sẽ đầ u tư vào nước ta dướ i nhiều hình thức như :liên doan , mua cổ phiếu , đầu tư trực tiếp nên sẽ xuất hiện nhiều hình thức sở hữu nước ngoà ở nước ta . Tóm lại để cho cơ cấu quan hệ về các hình thức sở hữu thích ứng với nề n kinh tế thị trườ ng đòi hỏi Đả ng và nhà nướ c ta phải xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ về hình thức sở hữu , hình thức sở hữu đa dạng , tự nguyện sẽ nả y
  7. sinh ra các hình thức tổ chức sản xuất mới thích hợp , hiệu quả và sáng tạo ở nước ta. Quan hệ sở hữu đa dạng sẽ làm cho thị trườ ng hoạt động uyển chuyể n trong một thể thống nhất , trong đó quốc doanh cần nắm giữ những ngành , những lĩnh vực then chốt tác dụng thúc đẩy sự ổn định và tăng trưở ng kinh tế . 2.3. Phát triển khoa học - kỹ thuật công nghệ : a. Mối liên hệ biện chứng giữa khoa học công nghệ và kinh tế thị trường ở nước ta : * Sự tác động c ủa khoa học - công nghệ đối với kinh tế thị trườ ng : Nước ta là một nước nông nghiệp với điểm xuất phát thấp về lực lượ ng sản xuất , về trình độ xã hội hoá lao động và xã hội hoá sản xuất .Sự thấp ké m này đã kìm hãm quá trình chuyển biến nền kinh tế mang nặng tính tự cung tự cấp sang kinh tế thị trườ ng .Việc phát triển khoa học công nghệ chính là để thay đổi về chất lực lượ ng sản xuất và nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất c ủa nước ta nhằm thúc đẩ y quá trình chuyển biến nền kinh tế từ chậm phát triển sang phát triển , chuyển nền kinh tế sang thị trườ ng . Dướ i sự tác động của khoa học công nghệ làm biến đồi về chất lực lượ ng sản xuất theo hướ ng thực hiện từng bước chiến lược đồng bộ hoá giữa tư liệ u sản xuất hiện đạ i với con ngườ i hiện đạ i nhằm nâng cao trình độ xã hội hoá sả n xuất . Đến lượt nó , sự đồng bộ hoá này lại tác động làm biến đổi sở hữu và cơ chế thị trườ ng ở nước ta theo hướ ng độc quyền , độc tôn sang sở hữu hỗn hợp đa dạng , từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trườ ng có sự quản lý vĩ mô c ủa nhà nước. Dướ i sự tác động c ủa cuộc cách mạng khoa học - công nghệ theo hướ ng đã xác định là m cho nền kinh tế thị trườ ng nước ta từng bước thích nghi với tốc độ nhanh c ủa tính chất mới c ủa nền kinh tế thị trườ ng thế giới. Thúc đẩ y chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua s ự phân công lao động là m thay đổi từng bước cơ cấu ngành vùng , thay đổi chiến lược kinh doanh , thay đổi cơ cấu giá trị hàng hoá nhất là trong ngành công nghệ mới . Thúc đẩ y tăng trưở ng kinh tế nâng cao năng lực tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế tạo điều kiện thay đổi chiến lược tái sản xuất giản đơn sang phát triển c ả về chiều rộng lẫn chiều sâu . *Sự tác động c ủa kinh tế thị trườ ng theo định hướ ng xã hội chủ nghiã đố i với sự phát triển c ủa khoa học- công nghệ ở nước ta . Nền kinh tế thị trườ ng theo hướ ng xã hội chủ nghĩa sẽ tác động tích c ực đến sự phát triển c ủa khoa học công nghệ Kinh tế thị trườ ng sẽ thúc đẩ y s ự thay đổi trong cơ cấu c ủa lực lượ ng sản xuất , điều này được thể hiện ở chỗ công nghệ , đối tượ ng lao động , cơ cấu lao động phát triển theo hướ ng công nghệ nhiều trình độ , những công nghệ mũi nhọn. Dướ i tác động c ủa nền kinh tế thị trườ ng , đối tượ ng lao động được khai thác ngày càng nhiều trong tự nhiên kết hợp với việc s ử dụng nguyên vật liệu tổng hợp mà trước hết nhập từ nước ngoài và tiến đế n sản xuất trong nước .
  8. Trong nền kinh tế thị trườ ng , lao động trí óc sẽ được đánh giá và coi trọng đúng mức , do đó hàm lượ ng lao động trí tuệ tăng lên trong tổng lao động xã hội . Sự thay đổi cơ cấu c ủa lực lượ ng sản xuất theo hướ ng công nghệ hoá và sự tăng lên c ủa tỷ lệ lao động trí óc trong tổng số lao động xã hội đế n lượt nó sẽ tác động một cách tích c ực tới sự phát triển của khoa học - công nghệ . Như vậy , dướ i sự tác động c ủa cơ chế thị trườ ng ,sự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất và tỷ lệ lao động trí óc có tác động qua lại với sự phát triển c ủa khoa học - công nghệ. Kinh tế thị trườ ng với tư cách là đòn bẩy , là phương thức sinh hoạt kinh tế thích hợp , nên tác động tích c ực tới sự thay đổi cơ cấu kinh tế và trình độ văn minh ở nước ta. Chính nhờ nền kinh tế thị trườ ng theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa làm cho nước ta thực hiện có hiệu quả quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hướ ng công- nông - dịch vụ hiện đạ i và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế . Và chính nền kinh tế thị trườ ng này sẽ đưa xã hội ta vượt qua nhanh nền văn minh công nghiệp và văn minh trí tuệ. Sơ đồ: sự tác động c ủa cách mạng khoa học- công nghệ đối với kinh tế thị tườ ng ở nước ta và sơ đồ : Sự tác động tích cực c ủa kimh tế thị trườ ng xã hội theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa đối với sự phát triển khoa học- công nghệ được thể hiện ở hai trang sau. b. Hướng phát triển khoa học - công nghệ trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta: - Trên cơ sở phát triển lực lượ ng sản xuất và hiệu quả c ủa sở hữu đối vớ i việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội , hình thành cơ cấu và xu hướ ng vận động khách quan c ủa các hình thức sở hữu. -Trên cơ sở vai trò then chốt c ủa cách mạng khoa học công nghệ và vai trò động lực c ủa nó đối với lực lượ ng sản xuất , Nhà nước cần có chính sách khoa học công nghệ hữu hiệu : Nhà nước cần cung cấp những điều kiện cần thiết cho nghiên cứu khoa học , coi trọng lao động trí tuệ - vốn quý nhất trong vốn quý lao động,sớm có những chính sách có tác dụng kích khích các chủ thể sả n xuất , kinh doanh ở tất cả các hình thức s ở hữu tring và ngoài nước đầu tư sức ngườ i sức ngườ i sức c ủa vào việc trang bị công nghệ hiện đạ i . Việc chuyển giao công nghệ hiện đạ i trên thế giới so với trước tuy có những thuận lợi nhất định , song c ũng không kém phần phức tạp . Do vậy , khi tiếp nhận công nghệ mới phải thận trọng , tránh những sai lầm đắt giá vừa qua , nâg cao năng lực tiếp nhận sao cho tránh được hao mòn tài sản cố định do nhập công nghệ lạc hậu và các nguyên nhân khác gây ra. Đồng thời thực hiện chủ nghĩa tư bản nhà nước để thu hút đầ u tư nước ngoài. - Xây dựng đồng bộ các loại thị trườ ng , thực hiện chiến lược thị trườ ng hướ ng ngoại , dùng nó để kích thích sự phát triển khoa học - công nghệ và thị trườ ng nội địa. - Đẩ y mạnh sự nghiệp giáo dục đào tạo trong sự gắn bó khoa học - công
  9. nghệ và kinh tế thị trườ ng , coi đó là quốc sách hàng đầ u để phát huy nhân tố con ngườ i , động lực trực tiếp c ủa sự phát triển. - Tạo lập thị trườ ng cho các hoạt động khoa học công nghệ . Thúc đẩ y các doanh nghiệp lớn c ủa nhà nước đổi mới công nghệ , thu hút lực lượ ng nghiên cứu và triển khai về các doanh nghiệp . - Kết hợp hài hoà giữa quy luật phát triển tuần tự và quy luật phát triể n nhảy vọt , thông qua chính sách mở cửa vừa để sử dụng có hiệu quả lợi thế để phát triển khoa học công nghệ và kinh tế thị trườ ng. 3. Các bước phát triển c ủa kinh tế thị trường 3.1. Từ nền kinh tế tự nhiên chuyển sang nền kinh tế hàng hoá giản đơn. Mặc dù có những đặc điểm riêng, nhưng tất cả các phương thức sản xuất tiền tư bản chủ nghĩa đề u có nét chung là nền kinh tế tự nhiên. Trong nền kinh tế tự nhiên, sản xuất nhỏ chiếm ưu thế. Nền kinh tế tự nhiên do nhiều đơn vị kinh tế thuần nhất hợp thành và mỗi đơn vị kinh tế ấy làm đủ việc để tạo ra những sản phẩ m cuối cùng. Trong các nền kinh tế tự nhiên, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản, công c ụ và kỹ thuật canh tác lạc hậu, dựa vào lao động chân tay là chủ yếu, chỉ có trong một số trang trại c ủa địa chủ hoặc phườ ng hội mới có hiệp tác lao động giản đơn. Trong nền kinh tế dướ i chế độ phong kiến, phân công lao động ké m phát triển, cơ cấu ngành đơn điệu, mới chỉ có một số ngành nghề thủ công tách khỏi nông nghiệp, sản xuất chủ yếu hướ ng vào giá trị sử dụng, có tính chất tự cung, tự cấp. Bước đi tất yếu c ủa sản xuất tự cung, tự cấp là tiến lên sản xuất hàng giản đơn. điều kiện cho quá trình chuyển hoá này là sự phát triển c ủa phân công xã hội. Phân công xã hội là cơ sở của kinh tế hàng hoá. Xu hướ ng phát triển c ủa phân công xã hội là biến việc sản xuất không những từng sản phẩ m riêng biệt, mà việc sản xuất từng bộ phận c ủa sản phẩm, từng thao tác trong chế biến sản phẩ m thành những ngành công nghiệp riêng biệt. Công nghiệp chế biến tách khỏi công nghiệp khai thác và mỗi ngành công nghiệp đó lại chia thành nhiều loại và phân loại nhỏ. Chúng sản xuất ra dướ i hình thức hàng hoá - những sản phẩ m riêng biệt và đem trao đổi với những sản phẩ m c ủa các ngành sản xuất khác. Chính s ự phát triển ngày càng sâu rộng đó c ủa phân công xã hội là nhân tố chủ yếu dẫn đế n hình thành thị trườ ng trong nước. Hình thành nên những khu vực nhà nước chuyên môn hoá và dẫn đế n sự trao đổi không những giữa sản phẩ m với sản phẩm công nghệ, mà cả giữa các sản phẩm nhà nước với nhau. Sự phát triển c ủa công nghiệp và nông nghiệp, sự hình thành trung tâm công nghiệp, sức hút c ủa chúng đối với dân cư ảnh hưở ng sâu sắc đế n đờ i sống nông thôn, thúc đẩ y nông nghiệp hàng hoá phát triển. Những ngườ i sản xuất ở những vùng khác nhau có những điều kiện tự nhiên khác nhau, có khả năng và ưu thế trong sản xuất những sản phẩm khác nhau có hiệu quả hơn. ngay trong một vùng, một địa phương, những ngườ i sản
  10. xuất c ũng có những khả năng, điều kiện và kinh nghiệm sản xuất khác nhau. Mỗi ngườ i sản xuất chỉ tập trung sản xuất s ản phẩm nào mà mình có ưu thế, đem sản phẩm c ủa mình trao đổi (mua và bán) lấy những sản phẩm cần thiết cho sản xuất và đờ i sống c ủa mình. Họ trở thành những ngườ i sản xuất hàng hoá. Trao đổi, mua bán, thị trườ ng, tiền tệ ra đờ i và phát triển . Sản xuất hàng hoá ra đờ i, lúc đầ u dướ i hình thức sản xuất hàng hoá nhỏ, giản đơn, nhưng là một bước tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại. 3.2. Từ nền kinh tế hàng hoá giản đơn chuyển sang nền kinh tế tự do cổ điển. Quá trình chuyển từ nền kinh tế giản đơn sang nền kinh tế tự do cổ điển được thực hiện qua ba giai đoạn phát triển cả về lực lượ ng sản xuất, cả về quan hệ sản xuất mới thích ứng với từng bước phát triển của lực lượ ng sản xuất . Kỹ thuật thủ công dựa trên lao động hiệp tác giản đơn: Hiệp tác giản đơn tư bản chủ nghĩa dựa trên cơ sở kỹ thuật thủ công, với quy mô lớn hơn so với tổ chức sản xuất phườ ng hội và sản xuất nhỏ cá thể. Trong giai đoạn hiệp tác giản đơn, công nhân phụ thuộc vào nhà tư bản về kinh tế nhưng vẫn còn độc lập về mặt kỹ thuật. Để tổ chức hiệp tác lao động, bước đầ u tiên phải tập trung tư liệu sản xuất, trên cơ sở đó tập trung sức lao động.Tập trung hiệp tác lao động đòi hỏi phải có sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân, bảo đả m s ự nhịp nhàng trong hoạt động sản xuất đạt đế n mục đích chung. Với sản xuất quy mô lớn, trong hiệp tác giản đơn, phải mua cả đống nguyên liệu và buôn bán hàng hoá, do đó đã là m xuất hiện một mạng lướ i mua gom nguyên liệu và bán lẻ hàng hoá, từ đó thúc đẩy việc sản xuất và trao đổi sâu rộng trong xã hội. Hiệp tác giản đơn đã bước đầ u làm xuất hiện sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa, nâng cao năng suất lao động xã hội lên rất nhiều. Việc hiệp tác giản đơn làm xuất hiện sản xuất lớn về mặt quy mô là một bước ngoặt rất quan trọng từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn. Phân công công trườ ng thủ công Tư bản chủ nghĩa: Sự phát triển c ủa hiệp tác giản đơn tư bản chủ nghĩa tất yếu dẫn tới hiệp tác có phân công, làm xuất hiện các công trườ ng thủ công tư bản chủ nghĩa. Công trườ ng thủ công là hình thức xí nghiệp tư bản thực hiện sự hiệp tác có phân công dựa trên cơ sở kỹ thuật thủ công. Công trườ ng thủ công hình thành bằng cách tập hợp những thợ thủ công khác nghề, hoặc những thợ thủ công cùng nghề vào trong một xưở ng để cùng sản xuất ra một loại hàng hoá. Đặc điểm về tổ chức và kỹ thuật c ủa công trườ ng thủ công là: Quá trình sản xuất được phân chia thành những giai đoạn, những công việc bộ phận để có sản phẩ m hoàn chỉnh, trên cơ sở đó mỗi công nhân chỉ chuyên làm một công việc bộ phận. Đặc điểm c ủa sự phân công này là chuyên môn hoá hẹp. Cơ sở kỹ thuật vẫn là thủ công với công cụ chuyên dùng, phân phối sản xuất theo kinh nghiệ m cổ truyền nên chủ yếu dựa vào tay nghề khéo léo c ủa công
  11. nhân. Cơ cấu tổ chức của công trường thủ công là những ngườ i lao động bộ phận, sử dụng công c ụ chuyên dùng thích ứng, hợp thành lao động tập thể. Đại công nghiệp cơ khí: Trên cơ sở kỹ thuật thủ công, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa không thể được xác lập một cách hoàn chỉnh và phát triển vững chắc. Do đó, trong quá trình phát triển, chủ nghĩa tư bản tự tạo cho nó một cơ sở kỹ thuật tương ứng là máy móc, đưa chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn công trườ ng thủ công lên giai đoạn đại công nghiệp cơ khí. Máy móc được sử dụng phổ biến trong xã hội thông qua cuộc cách mạng công nghiệp. Đó là cuộc các mạng kỹ thuật thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc. Công cuộc cơ khí hoá ở một ngành dẫn đế n việc thúc đẩ y quá trình cơ khí hoá ở một ngành có liên quan. Cơ khí hoá trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp thúc đẩ y cơ khí hoá ở các ngành liên quan. Cơ khí hoá trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp thúc đẩ y cơ khí hoá ngành giao thông vận tải… cơ khí hoá bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ đế n các ngành công nghiệp nặng. Máy móc và đại công nghiệp có tác dụng chủ yếu là m năng suất lao động xã hội tăng vọt, xã hội hoá lao động và sản xuất ngày càng cao, mở rộng thị trườ ng, thúc đẩ y sự ra đời c ủa các trung tâ m công nghiệp và những thành thị lớn; đồng thời, tạo ra những tiền đề vật chất kỹ thuật . 3.3. Từ nền kinh tế thị trường tự do chuyển sang nền kinh tế thị trường hỗn hợp. Xuất phát từ những khuyết tật của cơ chế thị trườ ng: Do chạy theo lợi nhuận cho nên các doanh nghiệp thườ ng gây ô nhiễ m môi trườ ng, thườ ng khai thác tài nguyên một cách bừa bãi dẫn tới là m mất cân bằng sinh thái mà doanh nghiệp không phải đền bù một khoản thiệt hại nào. Cơ chế thị trườ ng dễ là m xuất hiện căn bệnh: khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát và suy thoái. Cơ chế thị trườ ng dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo, dễ phát sinh những tiêu cực xã hội . Kinh tế thị trườ ng là một bước phát triển sau c ủa kinh tế tự nhiên và khi kinh tế hàng hoá phát triển tới trình độ cao thì đó chính là kinh tế thị trườ ng. Trong cơ chế thị trườ ng thì do những khuyết tật c ủa nó dẫn đế n phá vỡ cân đối của nền kinh tế, gây lãng phí nhiều nguồn lực: tư liệu sản xuất, lao động, tạo ra sự phân hóa xã hội. Vì vậy nhà nước phải có vai trò nhất định để khắc phục những nhược điể m trên. Trong lịch sử phát triển c ủa chủ nghĩa tư bản thời kì tự do cạnh tranh thì kinh tế thị trườ ng phát triển theo tư tưở ng lý thuyết bàn tay vô hình thì nhà nước không can thiệp kinh tế. điều đó dẫn đế n việc khủng hoảng kinh tế sau này (1929 - 1933). Vì vậy đã xuất hiện lý thuyết kinh tế c ủa Keyes yêu cầu nhà nước phải can thiệp kinh tế và đế n nă m 1948 đã xuất hiện lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp trong đó có sự kết hợp c ủa hai nhân tố: s ự điều tiết c ủa thị trườ ng (Bàn tay
  12. vô hình) và sự can thiệp của chính phủ (Bàn tay hữu hình) và cả hai nhân tố này đều tác động vào nền kinh tế. Nhà nước có chức năng: Định hướ ng s ự phát triển c ủa toàn bộ nền kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật . Thiết lập về một khuôn khổ về pháp luật, xây dựng hệ thống cơ sở nhất quán tạo môi trườ ng ổn định và thuận lợi cho kinh tế phát triển . Hạn chế và khắc phục những khuyết tật c ủa cơ chế thị trườ ng . Trực tiếp đầu tư một số lĩnh vực của nền kinh tế: những ngành kinh tế công cộng, năng lượ ng, cầu nhiều vốn…. Quản lý và bảo vệ tài sản công, kiểm kê, kiểm soát hoạt động kinh tế - xã hội Phân phối hợp lý các nguồn lực sản xuất . 4. Các nhân tố c ủa cơ chế thị trường Một nền kinh tế muốn vận hành được thì trước tiên phải dựa vào cơ chế thị trườ ng có nghĩa là phải dựa vào bộ máy tự động c ủa cả cung, cầu, giá cả hàng hoá, với môi trườ ng cạnh tranh, động lực là lợi nhuận. Các bộ phận hợp thành cơ chế thị trườ ng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, như là những khâu trong guồng máy. Giá cả là cái nhân của thị trườ ng, cung cầu là trung tâ m và cạnh tranh là linh hồn là sức mạnh c ủa thị trườ ng . 4.1. Cung - cầu hàng hoá: Cầu hàng hóa: là số lượ ng hàng hoá hay dịch vụ mà ngườ i mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong cùng một thời gian. Cung hàng hoá: là số lượ ng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngườ i bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Như vậy để có cầu hàng hoá phải có ba điều kiện: mong muốn mua, có khả năng mua và mức giá. Để có cung hàng hoá c ũng phải có ba điều kiện: mong muốn sản xuất, có khả năng sản xuất và mức giá. Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả c ủa hàng hoá giả m. Và ngược lại khi cầu lớn hơn cung thì giá cả c ủa hàng hóa sẽ tăng. Và đế n khi cung về hàng hoá nào đó trên thị trườ ng vừa đúng bằng cầu c ủa hàng hoá thì lúc đó cung - cầu ở trạng thái cân bằng, xác định mức giá cả là giá c ả cân bằng. Song vì cung và cầu luôn biến động nên cân bằng cung - cầu luôn biến động theo. Giá cả thị trườ ng c ủa hàng hoá là do tương quan c ủa cung và c ầu trên thị trườ ng quyết định. Nhưng đồng thời khi giá cả biến động thì nó c ũng tác động tới việc thu hẹp hay mở rộng quy mô sản xuất. Những tác động c ủa cung - cầu đối với thị trườ ng: Quan hệ cung cầu góp phần đính chính giá cả thị trườ ng và lập lại, khôi phục lại sự cân đối của nền kinh tế Quan hệ cung - cầu còn trực tiếp làm ảnh hưở ng tới lợi ích kinh tế c ủa ngườ i sản xuất và ngườ i tiêu dùng; ngườ i bán và ngườ i mua.
  13. 4.2. Giá cả: Giá cả trên thị trườ ng phản ánh quan hệ cung cầu về một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó, sự biến động c ủa giá cả sẽ tác động đế n ngườ i bán và ngườ i mua: C ụ thể khi cầu cao hơn cung thì ngườ i bán sẽ tăng giá, điều đó sẽ thúc đẩ y cho ngườ i sản xuất mở rộng quy mô để làm tăng cung. Trong trườ ng hợp ngược lại cung lớn hơn cầu thì người bán phải giảm giá xuống. Khi đó ngườ i sản xuất sẽ giảm quy mô để giả m cung và cuối cùng cân đối giữa quan hệ cung - cầu được tái lập để lập lại cân bằng mới. Chức năng c ủa giá cả: Giá cả có chức năng thông tin (nghĩa là các tin tức về giá cả trên thị trườ ng sẽ giúp cho các đơn vị kinh tế, các cá nhân ngườ i lao động đưa ra những quyết định về sản xuất kinh doanh và tiêu dùng c ủa mình. Giá cả có chức năng phân bố các nguồn lực: khi giá biến động tăng giảm thì các nguồn lực của sản xuất sẽ dịch chuyển giữa các ngành. Giá cả có chức năng thúc đẩ y đổi mới những tiến bộ kỹ thuật công nghệ. Trong sản xuất, ngườ i ta luôn luôn tìm cách giảm bớt hao phí lao động xã hội cần thiết. Để từ đó dẫn tới giả m giá thành để thu được lợi nhuận siêu ngạch (là phần giá ngườ i sản xuất thu được nhiều hơn ngườ i sản xuất khác nhờ tiến bộ khoa học - kỹ thuật). Giá cả có chức năng thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân c ũng như thu nhập cá nhân thông qua chính sách giá cả. Giá cả có chức năng thực hiện việc lưu thông hàng hoá. Khi giá cả biến động thì sẽ tác động tới hành vi ngườ i tiêu dùng và qua đó tác động vào lưu thông hàng hoá là m thay đổi nhu cầu ngườ i tiêu dùng. 4.3. Cạnh tranh: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế trong việc tiêu thụ hàng hoá nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trườ ng . Các chức năng của cạnh tranh: Cạnh tranh có thể điều chỉnh một cách nhanh chóng các hành vi sản xuất tiêu dùng c ủa xã hội . Cạnh tranh thúc đẩy sự tiến bộ c ủa kỹ thuật . Cạnh tranh thoả mãn tốt nhất nhu cầu c ủa ngườ i tiêu dùng. Cạnh tranh tạo chính sách cho việc phân phối thu nhập ban đầu nghĩa là các doanh nghiệp nào thắng trong cạnh tranh thì sẽ thu được lợi nhuận hơn đối phương. .Các loại cạnh tranh gồm có: Cạnh tranh trong nước và cạnh tranh trên thị trườ ng nước ngoài. Cạnh tranh giữa những ngườ i sản xuất hàng hoá với nhau theo ba hướ ng: giá cả, chất lượ ng hàng hoá và thực hiện các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng.
  14. Cạnh tranh giữa một bên là những ngườ i bán và một bên là những ngườ i mua. Cạnh tranh giữa những ngườ i mua với nhau. Trên thương trườ ng không có chuyện "đơn phương độc mã" mà là "buôn có bạn, bán có phườ ng". Cạnh tranh kích thích tính năng động, tính tự chủ c ủa các doanh nghiệp, vì thế nó là m cho kinh tế thị trườ ng phát triển rất năng động (hoàn toàn khác với nền kinh tế tự nhiên, nền kinh tế trong thời kì bao cấp). Cạnh tranh huy động được mọi nguồn lực của xã hội vào việc phát triển kinh tế . Cạnh tranh thúc đẩy được cải tiến kỹ thuật và sử dụng công nghệ mới. Cạnh tranh hiệu quả là công c ụ hữu hiệu nhất để đả m bảo sự phân bổ tối ưu các nguồn lực và hệ quả mà nó mang lại là năng suất tối ưu.Cạnh tranh thúc đẩy các nguồn lực di chuyển tới nơi nào có hiệu quả nhất bởi ngườ i sản xuất muốn sử dụng chúng để đem lại lợi nhuận càng nhiều, càng tốt. 4.4. Tiền tệ: Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho các loại hàng hóa khác. Nó biểu hiện chung c ủa giá trị, nó biểu hiệ n tính chất xã hội c ủa lao động và là quan hệ sản xuất giữa những ngườ i sản xuất hàng hoá. Chức năng c ủa tiền tệ: Là thước đo giá trị (đây là chức năng cơ bản c ủa tiền tệ): tiền dùng để đo lườ ng và biểu hiện giá trị c ủa hàng hoá, mọi hàng hoá đề u được biểu hiện giá trị của nó bằng tiền. Tiền tệ được coi như là sản phẩm c ủa lao động . Là phương tiện lưu thông: tiền là vật môi giới trong quan hệ lưu thông hàng hoá. Là phương tịên cất giữ giá trị: tiền được rút khỏi lĩnh vực lưu thông và mang vào cất trữ. Khi cần lại đem mua hàng và tiền được xem như một thứ c ủa cải c ủa xã hội . Là phương tiện thanh toán: tiền được dùng để chi trả sau khi một công việc đã hoàn thành hoặc dùng để trả nợ. Chức năng tiền tệ thế giới: trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia với nhau và tiền lúc này phải là vàng, bạc, ngoại tệ mạnh…. 4.5. Lợi nhuận: Trong kinh tế thị trườ ng, lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động c ủa ngườ i kinh doanh. Lợi nhuận đưa các doanh nghiệp đến các khu vực sản xuất các hàng hoá mà ngườ i tiêu dùng cần nhiều hơn, bỏ qua các khu vực có ít ngườ i tiêu dùng. Lợi nhuận c ũng đưa các nhà doanh nghiệp đế n việc sử dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất. Như vậy, hệ thống thị trườ ng luôn phải dùng lãi và lỗ để quyết định ba vấn để : sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai? Lợi nhuận chính là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển c ủa doanh nghiệp. để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho thị trườ ng, các nhà
  15. sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Họ mong muốn chi phí cho các đầ u vào ít nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn số dư dôi để không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích luỹ phát triển sản xuất, c ủng cố và tăng cườ ng vị trí c ủa mình trên thị trườ ng . Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả c ủa quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầ u tìm kiếm nhu cầu thị trườ ng, chuẩn bị và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, đế n khâu tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị trườ ng. Nó phản ánh cả về mặt lượ ng và mặt chất c ủa quá trình kinh doanh. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí Như vậy, lợi nhuận là động lực thúc đẩ y các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. 5. Các quy luật c ủa kinh tế thị trường 5.1 Quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động c ủa quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật chi phối cơ chế thị trườ ng và chi phối các quy luật kinh tế khác, các quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu c ủa quy luật giá trị mà thôi.. Quy luật giá trị quy.ết định giá cả hàng hoá, dịch vụ, mà giá cả là tín hiệu nhạy bén nhất c ủa cơ chế thị trườ ng . Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của việc hao phí lao động xã hội cần thiết: Trong sản xuất nó đòi hỏi ngườ i sản xuất luôn luôn có ý thức tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong lĩnh vực sản xuất :Đối với việc sản xuất một thứ hàng hóa riêng biệt thì yêu cầu của quy luật giá trị được biểu hiện ở chỗ: hàng hoá c ủa ngườ i sản xuất muốn bán được trên thị trườ ng, muốn được xã hội thừa nhận thì lượ ng giá trị c ủa một hàng hoá cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Đối với một loại hàng hoá thì yêu cầu quy luật giá trị thể hiện là tổng giá trị của hàng hóa phải phù hợp với nhu cầu có khả năng thanh toán c ủa xã hội . Trong lĩnh vực trao đổi : Việc trao đổi phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá. Quy luật giá trị biểu hiện s ự hoạt động c ủa mình thông qua sự vận động c ủa giá cả xung quanh giá trị. Giá cả phụ thuộc vào giá trị, giá trị là cơ sở của giá cả, những hàng hoá có hao phí lao động lớn thì giá trị c ủa nó lớn dẫn đế n giá cả cao và ngược lại. Đối với mỗi hàng hoá thì giá cả hàng hoá có thể bằng hoặc nhỏ hơn hoặc lớn hơn giá trị nhưng đối với toàn bộ hàng hóa c ủa xã hội thì chúng ta luôn luôn có tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị.
  16. Tác dụng c ủa quy luật giá trị: quy luật giá trị tự phát điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua sự biến động c ủa cung - cầu thể hiện qua giá cả trên thị trườ ng. 5.2. Quy luật cung cầu : Cung phản ánh khối lượ ng sản phẩ m hàng hoá được sản xuất và đưa ra thị trườ ng để thực hiện (để bán). cung do sản xuất quyết định, nó không đồng nhất với sản xuất . Cầu phản ánh nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán c ủa xã hội. Do đó, cầu không đồng nhất với tiêu dùng, vì nó không phải là nhu cầu tự nhiên, nhu cầu bất kì theo nguyện vọng tiêu dùng chủ quan c ủa con ngườ i, mà phụ thuộc vào khả năng thanh toán. Cung - Cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thườ ng xuyên tác động lẫn nhau trên thị trườ ng, ở đâu có thị trườ ng thì ở đó có quy luật cung - cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan. Cung - cầu tác động lẫn nhau: Cầu xác định cung và ngược lại cung xác định cầu. Cầu xác định khối lượ ng, chất lượ ng và chủng loại cung về hàng hoá. những hàng hoá nào được tiêu thụ thì mới được tái sản xuất. Ngược lại, cung tạo ra cầu, kích thích tăng cầu thông qua phát triển số lượ ng, chất lượ ng, chủng loại hàng hoá, hình thức, quy cách và giá cả của nó. Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưở ng trực tiếp đế n giá cả. Đây là sự tác động phức tạp theo nhiều hướ ng và nhiều mức độ khác nhau. Quy luật cung - cầu tác động khách quan và rất quan trọng. Nếu nhận thức được chúng thì chúng ta vận dụng để tác động đế n hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều hướ ng có lợi cho quá trình tái sản xuất xã hội. Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế như: giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng. Để tác động vào các hoạt động kinh tế theo quy luật cung - cầu, duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý. 5.3. Quy luật canh tranh: Cạnh tranh là sự tác động lẫn nhau giữa các nhóm ngườ i, giữa ngườ i mua và ngườ i bán hay giữa ngườ i sản xuất và ngườ i tiêu dùng. Hai nhóm này tác động lẫn nhau với tư cách là một thể thống nhất, một hợp lực. ở đây cá nhân chỉ tác động với tư cách là một bộ phận, một lực lượ ng xã hội, là một nguyên tử c ủa một khối. Chính dướ i hình thái đó mà cạnh tranh đã vạch rõ cái tính chất xã hội của sản xuất và tiêu dùng. Bên canh tranh yếu hơn cả c ũng đồng thời là cái bên mà ở đó mỗi cá nhân đều hoạt động một cách độc lập với đông đảo những ngườ i cạnh tranh với mình và thườ ng thườ ng là trực tiếp chống lại những ngườ i đó. Chính vì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa một ngườ i cạnh tranh cá biệt với những ngườ i khác lại càng thê m rõ ràng. Trái lại bên mạnh hơn bao giờ c ũng đương đầ u với đối phương với tư cách là một chỉnh thể ít nhiều thống nhất.
  17. Người mua làm cho giá thị trường càng thấp, càng tốt. Mỗi người chỉ quan tâm đến đồng nghiệp trong chừng mực thấy đi với họ có lợi hơn việc chống lại họ. Khi một bên yếu hơn bên kia thì hành động chung sẽ chấ m dứt, mỗi ngườ i sẽ tự lực xoay sở lấy. Nếu một bên chiếm ưu thế thì mỗi ngườ i bên đó đề u sẽ được lợi, tất cả diễn ra như là họ cùng nhau thực hiện độc quyền chung vậy. Cạnh tranh như một tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá. Cạnh tranh có tác dụng san bằng các giá cả mấp mô để có giá cả trung bình, giá trị thị trườ ng và giá cả sản xuất đề u hình thành từ cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các ngành. Tóm lại: Trong cơ chế thị trườ ng, quy luật cạnh tranh như một công c ụ, phương tiện gây áp lực c ực mạnh thực hiện yêu cầu c ủa quy luật giá trị, cạnh tranh trong một cơ chế vận động chứ không phải cạnh tranh nói chung. 5.4. Quy luật lưu thông tiền tệ : Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật xác định lượ ng tiền cần cho lưu thông. Lượ ng tiền cần cho lưu thông chính bằng tỷ số giữa tổng giá cả hàng hoá với tốc độ lưu thông tư bản . Trong thực tế: lượ ng tiền cần cho lưu thông bằng tỷ số giữa tổng giá cả hàng hóa trừ đi tổng tiền khấu trừ, trừ đi tổng giá cả bán chịu cộng với tổng tiền thanh toán với tốc độ lưu thông tư bản. Quy luật lưu thông tiền tệ tuân theo các nguyên lý sau: Lưu thông tiền tệ và cơ chế lưu thông tiền tệ do cơ chế lưu thông hàng hoá quyết định. Tiền đạ i diện cho ngườ i mua, hàng đạ i diện cho ngườ i bán. Lưu thông tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với tiền - hàng, mua - bán, giá cả - tiền tệ. Kinh tế hàng hoá trên một ý nghĩa nhất định có thể gọi là kinh tế tiền tệ, quyết định cơ chế lưu thông tiền tệ. Mặt khác cơ chế lưu thông tiền tệ còn phụ thuộc vào cơ chế xuất nhập khẩu, cơ chế quản lý kim loại quý, cơ chế kinh doanh tiền của ngân hàng. Nếu quy luật canh tranh, quy luật cung - cầu làm giá hàng hoá vận động, san bằng thì quy luật lưu thông tiền tệ giữa mối liên hệ cân bằng giữa hàng và tiền. Ngoài ra còn một số loại quy luật khác như: quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu hướ ng giảm, quy luật khủng hoảng kinh tế , quy luật tâ m lý… c ũng ảnh hưở ng đế n cơ chế thị trườ ng. II.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨAỞ VIỆT NAM 1. Tính tất yếu c ủa sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta : Nền kinh tế thị trườ ng ở Việt Nam sẽ được phát triển theo định hướ ng XHCN. Sự định hướ ng c ủa xã hội hùng mạnh lấy cơ sở “nhân dân lao động là m chủ, con ngườ i được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng
  18. lực, hưở ng theo lao động, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có đIều kiện phát triển toàn diện cá nhân”. Xã hội có nền kinh tế phát triển cao trên cơ sở khoa học công nghệ và lực lượ ng sản xuất hiện đạ i. Sự định hướ ng XHCN c ủa nền kinh tế thị trườ ng ở nước ta là cần thiết và có tính khách quan. Xây dựng nền kinh tế thị trườ ng không có gì mâu thuẫn vớ i định hướ ng XHCN. Đạ i hội đả ng VIII đã khẳng định: “ cơ chế thị trườ ng đã phát huy tác dụng đế n s ự phát triển kinh tế xã hội. Nó chẳng những không đối lập mà còn là một nhân tố khách quan cần thiết c ủa việc xây dựng và phát triể n đất nước theo con đườ ng XHCN ” Ngay từ tháng 8 năm 1979, Nhà nước ta đã chủ trương phát triển sản xuất hàng hoá. Chỉ thị 1000 c ủa ban bí thư trung ương và quyết định số 25/CP của chính phủ năm 1981 đã để cho các hợp tác xã tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Đại hội Đả ng VI, tháng 12 nă m 1986 đã khẳng định quá trình từ sả n xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nước ta là quá trình chuyển từ nền kinh tế tự cung t ự cấp thành nền kinh tế hàng hoá. Điều quan trọng là ở đây chúng ta không chỉ thừa nhận từng khâu, từng phần sản phẩm là sản xuất hàng hoá mà là cả một nề n kinh tế hàng hoá coi đó là một quá trình có tính quy luật đi lên sản xuất lớn XHCN ở nước ta. Tuy nhiên, lúc này vẫn coi kế hoạch là đặc trưng số một, quan hệ hàng hoá tiền tệ ở vị trí số hai. Đại hội VII c ủa Đả ng đã tiế xa hơn, cho rằng “Thị trườ ng có vai trò trực tiếp hướ ng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn linh hoạt các mặt hàng quy mô, công nghệ và hình thức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hợp tác và cạnh tranh ”. Rồi “Cơ chế thị trườ ng có sự quản lý c ủa nhà nước theo định hướ ng XHCN đang trở thành cơ chế vận hành nền kinh tế. ” Nền kinh tế Việt Nam đang bước sang một trang mới, một quá trình phát triển lịch sử mới. Do vậy việc lựa chọn kinh tế thị trườ ng là đúng đắ n vì nề n kinh tế thị trườ ng không phải là sản phẩm riêng có c ủa chủ nghĩa tư bản. Nó là hình thức phát triển cao c ủa kinh tế hàng hoá. Theo Mác: “sản xuất và trao đổ i hàng hoá là một nét chung cho hình thái kinh tế xã hội hết sức khác nhau ”. Mặt khác ở nước ta đã có những bước xây dựng và đạt được một số thành tựu trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá. Nên việc chuyển sang kinh tế thị trườ ng là một đIều đương nhiên. Mặt khác, kinh tế thị trườ ng và chủ nghĩa xã hội có thể dung hoà. Chế độ sở hữu không quyết định trực tiếp thể chế kinh tế, thông qua cơ cấu quyền sở hữu tài sản được hình thành bởi một chế độ sở hữu nào đó, tác động gián tiếp đến thể che kinh tế. Vì vậy, trong điều kiện chế độ công hữu XHCN, xã hội có thể thực hiện đượcthể chế kinh tế thị trườ ng, nếu sở hữu nhà nước được phân giảI thành các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt ( Trong đó nhà nước đại diện cho chủ sở hữu nắ m giữ quyền chiếm hữu còn quyền sử dụng kinh
  19. doanh trao cho doanh nghiệp ) sẽ hình thành nền kinh tế thị trườ ng. Tuy vậy, trong việc phát triển nền kinh tế thị trườ ng ở nước ta hiện nay, vấn đề đặt ra là giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưở ng kinh tế với công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách phân hoá giầu nghèo, giảm bớt thất nghiệp… 2- Các giai đoạn hình thành phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá theo định hướ ng XHCN ở nước ta là một quan hệ phức tạp, nhiều khó khăn, không nê n quan niệ m giản đơn và nóng vội cần phải tuân thủ những quy luật c ủa quá trình hình thành và phát triển kinhtế thị trườ ng. Gồm các giai đoạn sau: + Giai đoạn quá độ chuyển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phầntheo định hướ ng XHCN: Về mặt lịch sử giai đoạn này bắt đầ u từ năm 1979 với mốc lịch sử rất quan trọng là nghị quyết BCHTW lần VI ( khoá IV ), tháng 9 nă m 1979. Về mặt logic thì bắt đầ u từ việc hình thành và c ủng cố những đơn vị sản xuất hàng hoá theo đúng nghĩa nhằ m tạo ra mối quan hệ vừa tự chủ vừa lệ thuộc lẫn nhau giữa các chủ thể sản xuất. Giai đoạn nằy mang nội dung chủ yếu là khắc phục tính hiện vật trong quan hệ trao đổi, hình thành quan hệ hàng hoá tiền tệ. cùng vớ i nội dung ấy là các giải pháp chủ yếu sau: - Hình thành và c ủng cố những đơn vị sản xuất hàng hoá nhằm chuyể n quan hệ trao đổi có tính hiện vật sang quan hệ hàng hoá tiền tệ. - Chuyển quan hệ sở hữu có tính đơn nhất sang quan hệ sở hữu có tính đa dạng với nhiều hình thức sở hữu khác nhau. - Đổi mới chính sách kinh tế nhằm chuyển các quan hệ kinh tế theo chiề u dọc sang các quan hệ kinh tế theo chiều ngang. + Giai đoạn phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướ ng XHCN: Đại hội III c ủa Đả ng năm 1986 đã đặt nền móng vững chắc cho quan đIểm phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướ ng XHCN ở nước ta. Quan đIểm này đã được tái khẳng định rõ hơn ở Đạ i hội lần thứ VII, VIII c ủa Đả ng ta. Gắn với giai đoạn này là nội dung : phát triển và mở rộng quan hệ hàng hoá, tiền tệ tạo đIều kiện cho kinh tế hàng hoá phát triển. Cùng những giải pháp chủ yếu: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá. Để đả m bảo s ự tăng trưở ng và phát triển c ủa nền kinh tế hàng hoá nhiề u thành phần ổn định c ủa hệ thống kinh tế quốc dân c ũng như ổn định chính trị xã hội. Thúc đẩ y ngành trọng đIểm mũi nhọn tạo sự tích luỹ đồng bộ để thu hút được nguồn vốn đầ u tư từ bên ngoài vào tạo công ăn việc là m cho ngườ i lao động.
  20. - Chủ động tạo điều kiện cần thiết để xây dựng đồng bộ các yếu tố c ủa thị trườ ng, phát huy những ưu thế và động lực c ủa thị trườ ng đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực c ủa cơ chế thị trườ ng. Hiện nay ở nước ta thị trườ ng đầ u ra của sản xuất, khả năng cạnh tranh c ủa hàng nội địa còn kém nên cần nâng cao chất lượ ng sản phẩm và phấ n đấu giảm giá cả hàng hoá.còn ở thị trườ ng đầ u vào c ủa sản xuất cần hình thành nhanh chóng thị trườ ng tiền vốn và thị trường lao động. Sở dĩ cần như vậy là vì trình độ thị trườ ng là phản ánh trình độ phát triển c ủa cơ chế hàng hoá, thúc đẩ y sản xuất hàng hoá phát triển hơn. Nó vừa là đIều kiện vừa là môi trườ ng c ủa sản xuất - Hoàn thịên và tăng cừng vận dụng các chính sách tài chính và tiền tệ. - Bồi dưỡ ng và đào tạo càn bộ quản lý doanh nghiệp theo yêu cầu c ủa kinh tế thị trườ ng. - Tăng cườ ng vai trò quản lý c ủa Nhà nướ c nhằ m phát huy những ưa thế khắc phục những khuyết tật c ủa cơ chế thị trườ ng. + Giai đoạn hình thành và phát triển kinh tế thị trườ ng theo định hướ ng XHCN: Nội dung chủ yếu c ủa giai đoạn này là tiền tệ hoặc các quan hệ kinh tế, tạo lập cơ sở kinh tế cho các quy luật kinh tế của kinh tế thị trườ ng phát huy tác dụng một cách đầ y đủ, phát triển kinh tế trong nước và hoà nhập với kinh tế thế giới vơí các giải pháp là: - Phát triển cơ cấu kinh tế mở nhằ m hiện đạ i hoá nền kinh tế quốc dân.Đây là giải pháp mang tính thời đạ i.Dựa trên lợi thế so sánh và chủ quyền nước ta. - Hoàn thiện và phát triển kinh tế thị trườ ng và các yếu tố sản xuất nhằ m đáp ứng nhu cầu về vốn, sức lao động và các đIều kiện vật chất khác cho sản xuất. - Thiết lập cơ chế thị trườ ng có sự quản lý c ủa nhà nước-giải pháp quyết định đế n sự hình thanh và phát triển nền kinh tế thị trưở ng nước ta. - Lựa chọn chính sách khoa học, công nghệ vì mục tiêu phát triển nhằ m khắc phục sự khan hiếm các nguồn lực đưa nền kinh tế phát triển theo chiều sâu, trong đólao đọng trí tuệ trở thành đặc trưng nổi bật. Như vậy phải đòi hỏi có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đông đảo và tài năng, tận tuỵ với sự nghiệp xây dựng đất nước. Nói tóm lại,để thành công trong quá trình hình thành xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trườ ng vận hành theo cơ chế thị trườ ng ở nước ta cần theo đúng trình tự cộng các giai đoạn và giải quyết tốt các yêu cầu đặt ra để phát triển một cách toàn diện, tránh những thất bại không đáng có. 3. Những đặc trưng c ủa nền kinh tế thị trường ở nước ta 3.1. Đặc trưng về đ ịnh hướng mục tiêu của nền kinh tế : Đó là thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để đạ t được mục tiêu này trước hết phải phát triển mạnh lực lượ ng sản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0