intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 - Trường THPT Yên Dũng số 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luyện tập với "Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 - Trường THPT Yên Dũng số 2" giúp bạn hệ thống được các kiến thức cần thiết, nâng cao khả năng tư duy và kỹ năng làm bài thi hiệu quả để chuẩn bị bước vào kì thi sắp tới đạt điểm số tốt nhất! Mời các bạn cùng tham khảo đề cương!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 - Trường THPT Yên Dũng số 2

  1. Tổ Ngữ văn ĐỀ CƯƠNG ÔNG TẬP KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 10 NĂM HỌC: 2022 – 2023 A. PHẦN KIẾN THỨC I. Tri thức ngữ văn 1. Tri thức về truyện a. Cốt truyện: Cốt truyện trong tác phẩm tự sự ( thần thoại, sử thi, cổ tích, truyện ngắn, tiểu thuyết,…) và kịch được tạo nên bởi sự kiện (hoặc chuỗi sự kiện). Sự kiện là sự việc, biến cố dẫn đến những thay đổi mang tính bước ngoặt trong thế giới nghệ thuật hoặc bộc lộ những ý nghĩa nhất định với nhân vật hay người đọc - điều chưa được họ nhận thấy cho đến khi nó xảy ra. b. Truyện kể : Sự kiện trong cốt truyện được triển khai hoặc liên kết với nhau theo một mạch kể nhất định. Mạch kể này thống nhất với hệ thống chi tiết và lời văn nghệ thuật (bao gồm các thành phần lời kể, lời tả, lời bình luận,...) tạo thành truyện kể. c. Người kể chuyện + Truyện kể chỉ tồn tại khi có người kể chuyện. Trong nhiều loại hình tự sự dân gian, người kể chuyện có thể là người trực tiếp tiếp diễn xướng để kể lại câu chuyện cho công chúng. Trong tự sự của văn học viết, người kể chuyện là “vai” hay “đại diện” mà nhà văn tạo ra để thay thế mình thực hiện việc kể chuyện. + Nhờ người kể chuyện, người đọc được dẫn dắt vào thế giới nghệ thuật của truyện kể để tri nhận về nhân vật, sự kiện, không gian, thời gian,…Người kể chuyện cũng khơi dậy ở người đọc những suy tư về ý nghĩa mà truyện kể có thể gợi ra. d. Nhân vật : Nhân vật là con người cụ thể được khắc họa trong tác phẩm văn học bằng các biện pháp nghệ thuật. Cũng có những trường hợp nhân vật trong tác phẩm văn học là thần linh, loài vật, đồ vật,…nhưng khi ấy, chúng vẫn đại diện cho những tính cách, tâm lí, ý chí hay khát vọng của con người. Nhân vật là phương tiện để văn học khám phá và cắt nghĩa về con người. e. Thần thoại: + Thần thoại là thể loại truyện kể xa xưa nhất, thể hiện quan niệm về vũ trụ và khát vọng chinh phục thế giới tự nhiên của con người thời nguyên thủy. Căn cứ vào chủ đề, có thể chia thần thoại thành hai nhóm: thần thoại kể về nguồn gốc vũ trụ và muôn loài (thần thoại suy nguyên); thần thoại kể về cuộc chinh phục thiên nhiên và sang tạo văn hóa (thần thoại sáng tạo). Ra đời trong “tuổi ấu thơ” của loài người nên thần thoại mang tính nguyên hợp: chứa đựng các yếu tố nghệ thuật, tôn giáo, triết học, lịch sử,…Vì vậy, thần thoại có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lưu giữ di sản văn hóa nguyên thủy của cộng đồng. +Thần thoại thường có cốt truyện đơn giản: có thể là cốt truyện đơn tuyến, tập trung vào một nhân vật hoặc là một tổ hợp nhiều cốt truyện đơn (tạo thành một “hệ thần thoại”). Nhân vật chính của thần thoại là các vị thần, hoặc những con người có nguồn gốc thần linh, có năng lực siêu nhiên nên có thể được miêu tả với hình dạng khổng lồ, hoặc với sức mạnh phi thường,...Chức năng của nhân vật trong thần thoại là cắt nghĩa, lý giải các hiện tượng tự nhiên và đời sống xã hội, thể hiện niềm tin của con người cổ sơ cũng như những khát vọng tinh thần có ý nghĩa lâu dài của nhân loại. Câu chuyện trong thần thoại gắn liền với thời gian phiếm chỉ, mang tính ước lệ và không gian vũ trụ với nhiều cõi khác nhau. Lối tư duy hồn nhiên, chất phác, trí tưởng tượng bay bổng, lãng mạn đã làm nên sức cuốn hút và sức sống lâu bền cho thần thoại. 2. Tri thức về thơ a. Thơ và thơ trữ tình + Thơ: là hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt, tuân theo một mô hình thi luật hoặc nhịp điệu nhất định nhằm làm nổi bật mối quan hệ giữa âm điệu và ý nghĩa của ngôn từ để diễn tả những tình cảm mãnh liệt hoặc ấn tượng, xúc động tinh tế của con người trước thế giới. + Thơ trữ tình: là loại tác phẩm thơ thường có dung lượng nhỏ, thể hiện trực tiếp cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình. b. Nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình) : Là người trực tiếp bộc lộ rung động và tình cảm trong bài thơ trước một khung cảnh hoặc sự tình nào đó, cũng là người có mối liên hệ mật thiết với tác giả song không hoàn toàn đồng nhất với tác giả c. Hình ảnh thơ 1
  2. là các sự vật, hiện tượng, trạng thái đời sống được tái tạo một cách cụ thể, sống động bằng ngôn từ, khơi dậy cảm giác (đặc biệt là những ấn tượng thị giác) cũng như gợi ra những ý nghĩa tinh thần nhất định đối với người đọc. d. Vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, đối, thi luật, thể thơ + Vần thơ: sự cộng hưởng, hòa âm theo quy luật giữa một số âm tiết trong hay cuối dòng thơ; có chức năng liên kết các dòng thơ và góp phần tạo nên nhịp điệu, nhạc điệu cũng như giọng điệu của bài thơ. + Nhịp điệu: những điểm ngắt hay ngừng theo chu kỳ nhất định trên văn bản do tác giả chủ động bố trí, chứa đựng sự lặp lại có biến đổi của các yếu tố ngôn ngữ và hình ảnh nhằm gợi ra cảm giác về sự vận động của sự sống và thể hiện cảm nhận thẩm mĩ về thế giới. + Nhạc điệu: cách tổ chức các yếu tố âm thanh của ngôn từ để lời văn gợi ra cảm giác về âm nhạc (âm hưởng, nhịp điệu). Trong thơ, những phương thức cơ bản để tạo nhạc điệu là gieo vần, ngắt nhịp, điệp, phối hợp thanh điệu bằng-trắc,… + Đối: cách tổ chức lời văn thành hai vế cân xứng và song đôi với nhau cả về ý và lời. Căn cứ vào sự thuận chiều hay tương phản về ý và lời, có thể chia đôi thành hai loại: đối cân (thuận chiều), đối chọi (tương phản). + Thi luật: toàn bộ những quy tắc tổ chức ngôn từ trong thơ như gieo vần, ngắt nhịp, hòa thanh, đối, phân bố số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong cả bài thơ,… + Thể thơ: sự thống nhất giữa mô hình thi luật và loại hình nội dung của tác phẩm thơ. Các thể thơ được hình thành và duy trì sự ổn định của chúng trong quá trình phát triển của lịch sử văn học. II. Một vài lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại 1. Đọc hiểu văn bản truyện + Xác định được phương thức biểu đạt, thể loại của văn bản/đoạn trích. + Xác định được cốt truyện, các sự việc chi tiết tiêu biểu, nhân vật, tình huống truyện trong văn bản/đoạn trích. + Xác định được không gian, thời gian trong văn bản/đoạn trích. + Chỉ ra thông tin trong văn bản/ đoạn trích. + Hiểu được đặc sắc về nội dung của văn bản/đoạn trích: đề tài, chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa của hình tượng nhân vật, ý nghĩa của sự việc chi tiết tiêu biểu… + Hiểu được đặc sắc về nghệ thuật của văn bản/ đoạn trích: nghệ thuật trần thuật, xây dựng nhân vật, chi tiết hoang đường kì ảo… + Hiểu được một số đặc trưng của tự sự dân gian, truyện trung đại, truyện hiện đại thể hiện trong văn bản/đoạn trích. + Nhận xét giá trị của các yếu tố nội dung, hình thức trong văn bản/đoạn trích. + Rút ra được thông điệp, bài học cho bản thân từ nội dung văn bản/đoạn trích. 2. Đọc hiểu văn bản thơ trữ tình + Xác định được phương thức biểu đạt, thể thơ, các biện pháp tu từ trong văn bản/đoạn trích thơ Đường luật trung đại Việt Nam/ thơ Đường/thơ hai-cư/thơ hiện đại... +Xác định được đề tài; chi tiết, hình ảnh nghệ thuật đặc sắc, hình tượng nhân vật trữ tình của bài thơ/đoạn thơ. + Nhận diện được từ ngữ, chi tiết, hình ảnh,... trong bài thơ/đoạn thơ. + Chỉ ra được thông tin trong bài thơ/đoạn thơ. + Hiểu được đặc sắc về nội dung của văn bản/đoạn trích: bức tranh thiên nhiên, đời sống; tâm sự của tác giả,... + Hiểu được đặc sắc về nghệ thuật của văn bản/đoạn trích: hình ảnh, ngôn ngữ, biện pháp tư từ,... + Hiểu được một số đặc trưng của thơ Đường luật trung đại Việt Nam/ thơ Đường/thơ hai-cư/thơ hiện đại thể hiện trong văn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong bài thơ/đoạn thơ. + Nhận xét ý nghĩa, giá trị của các yếu tố nội dung, hình thức của bài thơ/đoạn thơ. + Rút ra được thông điệp, bài học cho bản thân từ nội dung bài thơ/đoạn thơ. III. Một vài lưu ý khi viết bài văn nghị luận xã hội 1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí + Xác định được tư tưởng đạo lí cần bàn luận. + Xác định được yêu cầu trình bày bài văn. 2
  3. + Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng đạo lí. + Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lí. + Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí. + Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. 2. Nghị luận về một hiện tượng đời sống + Nhận diện hiện tượng đời sống cần nghị luận. + Xác định được yêu cầu trình bày bài văn. + Hiểu được thực trạng/nguyên nhân/ các mặt lợi - hại, đúng - sai của hiện tượng đời sống. + Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về hiện tượng đời sống. + Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống. + Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. B. PHẦN THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP Đề 01: I. ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm) * Đọc văn bản sau : Chử Lầu (Thần thoại H’Mông) Chử Lầu1 sau khi sáng tạo ra trời đất bèn làm một lúc 10 mặt trời, 9 mặt trăng và rất nhiều sao để chiếu rọi cho khô ráo và cho sáng. Về sau vì loài người sợ rằng những thứ đó rơi xuống có thể làm nguy hại cho trần gian nên xin Chử Lầu cất đi nhưng Chử Lầu không cất, chỉ làm thêm một cái màng xanh ngăn giữa đất và tinh cầu để cho loài người an tâm. Mười mặt trời là nữ, chín mặt trăng là nam được Chử Lầu cho một cái hồn vào miệng và thổi hơi cho hoạt động. Những tinh cầu2 ấy hun đốt trong bảy năm liền. Trong thời gian đó, chỉ có ngày mà không có đêm. Khi đất đã khô ráo, Chử Lầu làm ra mọi thứ cỏ cây, muôn vật và người. Con người do Chử Lầu dùng đất nặn thành, cho hồn vào bụng, tiếng nói ở cổ họng và thổi hơi vào cho sống. Mọi vật phát triển rất chóng, chả mấy lúc mà đầy cả mặt đất. Nhưng vì nóng quá, con người bèn chặt cây lớn làm cung tên khổng lồ, bắn vào các mặt trời và mặt trăng. Chín mặt trời và tám mặt trăng trúng tên ngay còn hai cái nữa trốn thoát. Trong khoảng đó có đêm không ngày người ta sống trong cảnh đen tối, lạnh lẽo. Họ cố nài3 mặt trời và mặt trăng trở lại nhưng chúng không nghe. Các giống vật cử cọp đi gọi, nhưng cũng không được. Sau bảy năm, nhờ có gà gọi mãi đến lần thứ bảy, chúng mới chịu trở về, Chử Lầu thưởng cho gà một cái mào đỏ vì có công trạng ấy. Con người lúc đó sống đến 900 tuổi, đến hạn cũng chết, nhưng được vào vườn Din-giang-ca4 của Chử Lầu. Ở đó tròn 12 ngày tự nhiên lột da, sống và trẻ lại rồi trở về nhà cũ. Nhưng có một nhà nọ, nàng dâu xích mích với mẹ chồng, thường hắt hủi và xỉ vả 5 nên mẹ chồng giận, quyết ở luôn tại vườn Din-giang-ca không về. Ở đây bà ta ăn quả đào trắng, uống nước suối, phạm vào lệnh cấm của Chử Lầu. Chử Lầu giận, bèn cấm loài người không được đến vườn của mình nữa. Từ đó, loài người hễ chết là chết luôn. Lúc đó công việc làm đồng áng rất nhẹ nhàng. Cỏ không có, cây cối tự nhiên mọc và có quả. Ngô ăn được cả lá. Người ta chỉ mất công gieo ngô và lúa là có ăn. Mỗi lần lúa chín tự nhiên nó bay về, không phải gặt. Nhưng có một người kia phần việc là mang cơm ra đồng cho mọi người ăn, thấy nhóm mình làm việc quá chóng: vừa đặt cơm ở chỗ này thì họ đã tiến cách đó rất xa. Người ấy bèn xin Chử Lầu hiện cỏ ra mặt đất để cho công việc chậm lại. Chử Lầu nghe lời. Vì thế mà từ đó công việc đồng áng rất chật vật. Lại có một nhà khác có người đàn bà nhác6 không chịu quét dọn nhà cửa để đón lúa nên lúc lúa bay về thấy bẩn thỉu bèn rủ nhau từ đấy quyết không tự về nữa (Theo Bùi Văn Nguyên, Đỗ Bình Trị, Tư liệu tham khảo văn học Việt Nam, Tập I : Văn học dân gian, phần III, NXB Giáo dục, 1976. Tr.93 – 96) 1 Chử Lầu: như Ngọc Hoàng trong thần thoại của người Kinh (Việt) 2 Tinh cầu: ngôi sao 3 Nài: nằn nì, yêu cầu 4 Din-giang-ca: vườn của Chử Lầu, tức là “thiên đường” theo quan niệm thần thoại. 5 Xỉ vả: mắng nhiếc thậm tệ. 6 Nhác: lười biếng 3
  4. *.Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại gì? A. Truyền thuyết B. Sử thi C. Thần thoại D. Truyện cổ tích Câu 2. Đề tài của truyện là gì? A. Ngọc Hoàng B. Mặt Trời và Mặt Trăng C. Người anh hùng D. Các vị thần Câu 3. Để chiếu dọi cho khô ráo và cho sáng trời đất, Chử Lầu đã tạo ra cái gì? A. 7 mặt trời và 5 mặt trăng B. 10 mặt trời và 9 mặt trăng C. 5 mặt trời và 10 mặt trăng D. 9 mặt trời và 10 mặt trăng Câu 4. Chử Lầu thưởng cho gà cái mào đỏ vì công trạng nào? A. Gà có công gọi được mặt trời B. Gà gáy báo hiệu thời gian cho mọi người C. Gà gáy giục mọi người đi làm D. Gà gọi được mặt trời và mặt trăng trở về Câu 5. Nhân vật Chử Lầu trong chuyện này có chức năng gì? A. Sáng tạo ra mặt trời, mặt trăng B. Sáng tạo ra loài người C. Sáng tạo ra muôn vật D. Sáng tạo ra trời đất, muôn vật và con người Câu 6. Mục đích của người xưa khi sáng tạo ra nhân vật Chử Lầu là gì? A. Giải thích nguồn gốc của cây lúa B. Giải thích vì sao con người chết C. Giải thích nguồn gốc vũ trụ và nguồn gốc con người D. Giải thích vì sao gà có mào đỏ Câu 7. Từ nội dung câu chuyện, có thể thấy một đặc điểm nào nổi bật của thần thoại? A. Uớc mơ về cuộc sống tốt đẹp B. Khát vọng trường sinh bất tử C. Giải thích các hiện tượng tự nhiên D. Giải thích nguồn gốc của vũ trụ. *Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu: Câu 8. Trong truyện Chử Lầu, người xưa bày tỏ ước mơ gì? Câu 9. Hãy lí giải vì sao truyện Chử Lầu vừa có yếu tố của thần thoại suy nguyên (suy xét, tìm hiểu, cắt nghĩa nguyên nhân), vừa có yếu tố của thần thoại sáng tạo? Câu 10. Qua văn bản Chử Lầu, anh/chị có suy nghĩa gì về cuộc sống hiện thực và khát vọng của con người thời cổ? Viết đoạn văn 8-10 dòng trình bày ý kiến của anh/chị về vấn đề này? II. VIẾT (4.0 điểm) Trong cuộc sống, có muôn vàn khó khăn thử thách, con người cần sống có tinh thần lạc quan. Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về vấn đề này. Đề 02: I. ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm) *Đọc văn bản sau : Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng Vua trên trời là Ngọc Hoàng có hai con gái đẹp. Ngọc Hoàng yêu quý hai nàng lắm nên cho các nàng hàng ngày luân phiên nhau đi xem xét mọi việc của hạ giới để báo lại cho nhà Trời. Cô gái đầu tên là Mặt Trời được ngồi kiệu hoa có bốn người khiêng. Bốn người này chia làm hai tốp: một tốp già và một tốp trẻ. Tốp các cụ già khiêng kiệu luôn luôn lo làm tròn phận sự, chăm chỉ vào công việc nên cô Mặt 4
  5. Trời thường đi một vòng rất nhanh. Còn tốp trẻ bản tính la cà nên những lần được phân công khiêng kiệu thường về muộn. Vì thế, mỗi lần Mặt Trời đi với tốp trẻ thì ngày dài, và đi với tốp già thì ngày lại ngắn. Mặt Trăng là cô em tính tình nóng nảy còn hơn cả cô chị. Sức nóng của cô đã làm hại cho người và muôn vật khá nhiều. Ấy thế mà cô vẫn cứ chỏng lỏn, đi đâu cũng sà vào khiến cho nhân dân vô cùng kinh hãi. Trần gian khổ sở vì cô Mặt Trăng, họ đã kêu ca rất nhiều, tiếng thấu lên Thượng giới khiến cho bà mẹ đã định lấy tro mà bôi lên mặt cô để giảm bớt sức nóng đi. Nhưng Ngọc Hoàng chiều con, nên không để cho vợ làm việc ấy. Bấy giờ ở dưới trần có một chàng trai tên là Quải. Quải là con mồ côi nhưng lại có một thân thể cực kỳ to lớn và sức khỏe tuyệt vời. Trước những hành động tai ác của cô Mặt Trăng, Quải quyết tâm trị cho một mẻ. Anh ta đón đường cô Trăng trên một đỉnh núi cao và trữ sẵn một đống cát thật lớn. Hôm ấy, cô Mặt Trăng vẫn quen thói cũ vừa đi vừa sà xuống để nhìn muôn vật, Quải chờ cho cô ta đến gần rồi bất thình lình bốc cát ném túi bụi vào mắt, vào mặt mũi cô. Cô Trăng đang rong chơi, bị tấn công đột ngột, nhắm mắt lại nhưng đất đã dính đầy mặt và chui cả vào trong mắt. Cô ta hốt hoảng vội vụt bay lên cao, lảng ra xa chỗ Quải đứng. Từ đó trở đi cô không dám sà xuống gần mặt đất nữa. Mặt mũi cô bị cát dính chặt nên không còn sáng được như xưa. Sau này tính tình của cô trở nên dịu dàng, hiền lành hơn, ở dưới trần ai cũng thích. Người ta nói mỗi lần cô ngoảnh mặt xuống nhân gian thì lúc đó là trăng rằm, cô quay lưng tức là ba mươi, mùng một, còn cô trở sang trái, sang phải tức là thời kỳ trăng hạ huyền hoặc thượng huyền. Còn những khi trăng quầng, ấy là lúc cát bụi trát mặt bị gió thổi bay tung ra. Lại nói chuyện chồng của hai nữ thần này. Đó là một con gấu rất to khoẻ. Không rõ gấu từ đâu đến và Ngọc Hoàng đã gả các cô con gái của mình cho gấu từ bao giờ. Chỉ biết rằng gấu rất hay ghen nên theo dõi sự đi lại của hai vợ mình rất chặt chẽ. Thỉnh thoảng, gấu lại đòi chung tình với một người. Lúc đó là lúc ở dưới trần gian thường gọi là nhật thực hay nguyệt thực. Gặp những ngày này, nhân gian lại phải đánh chiêng, đánh trống rầm rĩ để cho gấu sợ mà lui ra mau. Vì gấu làm như vậy thì có hại cho mùa màng và các nữ thần này cũng vì vậy mà xao nhãng công việc. (Theo Viện Văn học, Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam, tập 1 : Thần thoại – truyền thuyết, NXB Giáo dục, 1999) *Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại gì? A. Truyền thuyết B. Sử thi C. Thần thoại D. Truyện cổ tích Câu 2. Đề tài của truyện là gì? A. Ngọc Hoàng B. Mặt Trời và Mặt Trăng C. Người anh hùng D. Nữ thần Câu 3. Thứ tự các sự việc được kể trong văn bản trên là: (1) Mặt Trăng vội lánh ra xa chỗ Quải đứng, không dám sà xuống gần mặt đất nữa. (2) Nhứng ngày nhật thực hay nguyệt thực , nhân gian đánh chiêng, đánh trống để gấu sợ mà lui ra. (3) Mặt Trăng bị chàng Quải tấn công, bốc cát ném túi bụi vào mắt, vào mặt và mũi. (4) Mặt Trăng và Mặt Trời hàng ngày luân phiên nhau đi xem xét mọi việc ở hạ giới. (5) Mặt Trăng sà xuống để nhìn muôn vật làm cho họ sợ hãi vì sức nóng của mình. A. (1) – (2) – (3) – (4) – (5) B. (4) – (5) – (3) – (1) – (2) C. (2) – (3) – (4) – (5) – (1) D. (4) – (5) - (2) - (1) - (3) Câu 4. Theo cách lí giải của dân gian, vì sao Mặt Trăng không còn nóng như Mặt Trời? A. Vì mẹ nữ thần Mặt Trăng đã lấy tro bôi lên mặt cô để giảm bớt sức nóng. B. Vì Mặt Trăng đã trưởng thành, tính tình thay đổi, trở lên hiền lành dịu dàng. C. Vì sau khi bị chàng Quải tấn công, Mặt Trăng sợ quá bay lên cao, không dám xà gần xuống mặt đất. D. Vì gió thổi cát bụi dính chặt vào mắt, mũi của Mặt Trăng, khiến Mặt Trăng không còn sáng được như xưa. 5
  6. Câu 5. Để giải thích hiện tượng nhật thực và nguyệt thực, tác giả dân gian đã tưởng tượng ra câu chuyện gì? A. Mặt Trời và Mặt Trăng đi xem xét việc hạ giới B. Hai nữ thần lấy chung chồng là một con gấu C. Chàng trai tên Quải ném cát vào thần Mặt Trăng D. Người dân đánh chiêng, đánh trống để tìm bắt gấu. Câu 6. Từ nội dung câu chuyện, có thể thấy một đặc điểm nào nổi bật của thần thoại? A. Uớc mơ về cuộc sống tốt đẹp B. Khát vọng trường sinh bất tử C. Giải thích các hiện tượng tự nhiên D. Giải thích nguồn gốc của vũ trụ. Câu 7. Chi tiết nào cho thấy rõ khát vọng chinh phục tự nhiên của người xưa? A. Những người già và người trẻ khiêng kiệu cho Mặt Trời B. Chàng Quải trừng trị Mặt Trăng, khiến Mặt Trăng ko còn tai ác nữa. C. Trần gian cất tiếng kêu đến thượng giới, khiến mẹ của nữ thần Mặt Trăng định lấy tro mà bôi lên mặt cô để giảm bớt sức nóng. D. Vào ngày nhật thực hay nguyệt thực, dân gian đánh chiêng, đánh trống khiến gấu sợ mà lui ra, không làm hại cho mùa màng *Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu: Câu 8. Các chi tiết kì ảo, hoang đường trong truyện thần thoại cho thấy điều gì? Câu 9. Có ý kiến cho rằng, truyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng thể hiện sự xung đột giữa con người và tự nhiên. Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao? Trả lời trong khoảng 5 - 7 dòng. Câu 10. Em có thích truyện thần thoại không? Vì sao? Trả lời trong khoảng 5 - 7 dòng. II. VIẾT (4.0 điểm) Hiện nay còn có nhiều người sống không có khát vọng. Vậy anh/chị sống có khát vọng không ? Vì sao? Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về vấn đề này. Đề 03: I. ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm) *Đọc văn bản sau : Cóc kiện trời (Thần thoại Việt) Ngày ấy, thần Mưa vắng mặt lâu ngày. Người ta không hiểu thần còn bạn những công việc gì ở đâu, đến nối luôn trong ba năm, nước không nhỏ xuống được một giọt. Ngày ngày cô Trời, cô Trăng nung nấu thiên hạ, cây cỏ lúa má cháy khô, đất đai nứt lẻ. Thú vật và người chết dần chết mòn. Tất cả đều nguy khốn đến nơi. Lúc đó muôn vật còn sống sót đều tập trung ở vũng nước cuối cùng đã cạn. Ngày cũng như đêm, nào voi, cọp, trâu, ngựa, tê giác, lợn, thỏ, chồn, cáo, gấu, mèo, huơu, nai, cóc, nhasi,…chen nhau giải khát ở vũng bùn đó. Hôm ấy, sau khi đã giải khát xong, đa số giống vật bèn quay ra thảo luận tìm cách đối phó trước tình thế hiện tại. Cuộc họp mỗi lúc một đông và sôi nổi. Cuối cùng các giống vật đều đồng ý cử một đại biểu lên trời đòi Ngọc Hoàng phải ra lệnh cho thần Mưa trở về làm nhiệm vụ gấp. Hội nghị ban đầu cử Thỏ là kẻ có trí khôn để lên tuỳ cơ ứng biến7. Nhưng Thỏ từ chối và nói: “Tôi đi không bằng Cóc. Cóc là kẻ có mưu trí lại vừa gan góc hơn tôi nhiều lắm”. Hội nghị đồng ý cử Cóc đi. Cóc nhận lời, nhưng đề nghị phải có Cáo, Gấu và Cọp đi cùng với mình. […] Bốn con vật lên đến thiên đình, thấy trước cửa có đặt một cái trống. Theo quy định của nhà trời thì ai có việc gì oan khốc muốn gặp Ngọc Hoàng sẽ đánh trống lên. Cóc bảo các bạn mình hãy náu mình ở trong bụi rậm chờ đó, còn mình bước vào nhảy lên trống đánh inh ỏi. Ngọc Hoàng nghe tiếng bèn sai một Thiên thần ra xem. Thiên thần bước ra nhìn ngược nhìn xuôi không thấy gì cả, mãi về sau mới nhận ra Cóc ngồi nép bên cạnh trống. Thần tỏ ý khinh thường, hỏi Cóc đi đâu, Cóc giương đôi mắt lên trả lời vắn tắt là đi kiện Trời. Thiên thần bũi môi, hỏi kiện việc gì. Cóc chỉ trả lười cộc lốc là cần phải gặp mặt Ngọc Hoàng mới bày tỏ được. Nghe Thiên Thần báo cáo thái độ xấc xược của con vật tí hon, Ngọc Hoàng tức giận bèn sai một bầy gà ra mổ cho Cóc sợ hãi phải lui sớm. Nhưng không ngờ bầy gà vừa ló ra khỏi cửa Thiên đình, Cóc 7 Tuỳ cơ ứng biến: theo tình hình mà đối phó, hành động 6
  7. ra hiệu cho Cáo ở ngoài bụi xông vào cắn đàn gà ăn thịt tuốt. Cóc lại nhảy lên đánh trống ầm ĩ. Biết bầy gà thần bị hại. Ngọc Hoàng cả giận, sai Chó ra giết Cáo, nhưng Chó vừa đến nơi, sủa lên mấy tiếng đã bị Gấu vồ chết tươi. Ngọc Hoàng lại sai một toán lính ra trị Gấu. Lần này Cọp xông ra quật chết toán lính không xót một tên nào. Ngọc Hoàng thấy mình mấy lần bị thua thiệt, không ngờ con vât tuy nhỏ bé nhưng lại khó trị được nó mới đổi giận làm lành. Bèn sai Thiên Thần mời Cóc vào tiếp đãi tử tế rồi hỏi : “Cậu nên đây có việc gì?” Cóc nhảy tót lên ghế ngồi. Cóc trách Ngọc Hoàng không lưu ý đến việc hạ giới. Rồi kể chuyện hạn hán ở trần gian: nỗi khốn khổ của muôn vật tranh nhau một vũng vước bùn; nỗi nguy ngập của nòi giống mình, không có nước để đẻ con…Đoạn Cóc yêu cầu Ngọc Hoàng phải làm mưa xuống gấp. Ngọc Hoàng xét lại sự đó mới hay thần Mưa bấy lâu nay xao nhãng công việc đắp chiếu nằm khoèo. Lập tức, Ngọc Hoàng giục thần mưa và bộ hạ8 bay về hạ giới hút nước để phun khắp mọi vùng cấp cứu muôn vật. Trước khi Cóc ra về, Ngọc Hoàng còn dặn từ nay về sau, hễ khi nào cần mưa thì Cóc cứ lên ít tiếng tự khắc Ngọc Hoàng biết mà bảo làm mưa ngay, không phải lên trời làm gì. Thấy Cóc đấu tranh thắng lợi, lại thấy ông Trời gọi Cóc là “cậu” nên mọi giống vật đều kiêng nể không dám động đến nó. Tục ngữ mới có câu: “Con Cóc là cậu ông trời. Hễ ai đánh nó thì trời đánh cho”là cũng do chuyện đó. (Theo Bùi Văn Nguyên, Đỗ Bình Trị, Tư liệu tham khảo văn học Việt Nam, Tập I : Văn học dân gian, phần I, NXB Giáo dục, 1974. Tr.49 – 52) *Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1. Nhân vật nào trong truyện được cử lên trời đòi Ngọc Hoàng cho thần Mưa trở về làm nhiệm vụ? A. Gấu B. Cọp C. Cóc D. Gà Câu 2. Vì sao các con vật thống nhất cử Cóc lên gặp Ngọc Hoàng? A. Cóc gan dạ, mưu trí B. Cóc nhanh nhẹn, khoẻ mạnh C. Cóc có trí khôn, nhanh nhẹn D. Cóc mưu trí, gan góc Câu 3. Vì sao các con vật tổ chức cuộc họp để cử một con vật lên gặp Ngọc Hoàng? A. Thần Mưa đi vắng lâu ngày, làm trời hạn hán B. Cây cối khô héo, đất đai cằn cỗi C. Các con vật đều đói, khát D. Ngọc Hoàng làm trời hạn hán Câu 4. Hội nghị đã thống nhất và cử những con vật nào đi lên gặp Ngọc Hoàng? A. Cóc, Gà, Chó, Gấu B. Cóc, Chó, Gấu, Cọp C. Cóc, Cáo, Gấu, Cọp D. Cóc, Cọp, Gà, Chó Câu 5. Dụng ý của tác giả dân gian khi xây dựng hình tượng nhân vật Cóc là gì? A. Đề cao trí tuệ của con người trong quá trình chinh phục thiên nhiên B. Đề cao tài năng của con người trong quá trình chinh phục thiên nhiên C. Đề cao lòng can đảm của con người trong quá trình chinh phục thiên nhiên D. Đề cao lòng kiên nhẫn của con người trong quá trình chinh phục thiên nhiên Câu 6. Trong truyện, tình huống nào cho thấy sự xung đột giữa con người với tự nhiên? A. Các con vật ở trần gian họp bàn để cử đại biểu lên thiên đình đòi Ngọc Hoàng làm mưa. B. Cuộc chiến trực tiếp giữa các con vật ở trần gian với lực lượng nhà Trời. C. Cuộc gặp mặt giữa Cóc và Ngọc Hoàng. D. Cả A, B, C đều đúng Câu 7. Các xung đột trong truyện cho thấy bản lĩnh nào của con người ? A. Khuất phục trước tự nhiên B. Sự khéo léo, cứng rắn của con người C. Không khuất phục,sẵn sàng đối đầu với tự nhiên D. Kiên trì, dũng cảm của con người. 8 Bộ hạ: (từ cũ) chỉ người dưới quyền 7
  8. *Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu: Câu 8. Qua truyện Cóc kiện trời, người xưa bày tỏ ước mơ gì? Câu 9. Câu truyện Cóc kiện trời giúp anh/chị có thêm bài học gì trong cuộc sống?Vì sao? Câu 10. Truyện Cóc kiện trời đề cập đến một trong những tai hoạ do thiên nhiên gây ra cho cuộc sống của con người. Tai hoạ ấy gợi cho anh/chị liên tưởng đến hiện tượng nào trong thực tế gần đây? Viết đoạn văn 8-10 dòng trình bày ý kiến của anh/chị về vấn đề này? II. VIẾT (4.0 điểm) Đoàn kết tạo nên sức mạnh phi thường, giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống. Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về vấn đề này. Đề 04: I. ĐỌC – HIỂU (6.0điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Như Từ, từ khi bỏ nhà đi thấm thoát đã được một năm, ao sen đã đổi thay mầu biếc. Những đêm gió thổi, những sáng sương sa, bóng trăng sáng dòm qua cửa sổ, tiếng thủy triều nghe vẳng đầu giường, đối cảnh chạnh lòng, một mối buồn bâng khuâng, quấy nhiễu khiến không sao ngủ được. Một hôm trông ra bể, thấy một chiếc tàu buôn đi về phương Nam. Từ trỏ bảo Giáng Hương rằng: - Nhà tôi đi về phía kia kìa, song biển cả trời xa, chẳng biết là ở tận đâu. Rồi nhân lúc rỗi, chàng nói với nàng rằng: - Tôi bước khách bơ vơ, lòng quê bịn rịn, lệ hoa thánh thót, lòng cỏ héo hon, dám xin thể tình mà cho được tạm về, chẳng hay ý nàng nghĩ thế nào? Giáng Hương bùi ngùi không nỡ dứt. Từ lang nói: - Tôi xin hẹn trong một thời kỳ bao nhiêu lâu, để về cho bạn bè gặp mặt và thu xếp việc nhà cho yên, sẽ lại đến đây để với nàng cùng già ở chốn làng mây bến nước. Giáng Hương khóc mà nói: - Thiếp chẳng dám vì tình phu phụ mà ngăn cản mối lòng quê hương của chàng. Song cõi trần nhỏ hẹp, kiếp trần ngắn ngủi, dù nay chàng về nhưng chỉ e liễu sân hoa vườn, không còn đâu cảnh tượng như ngày trước nữa. Nàng nhân thưa với phu nhân, phu nhân nói: - Không ngờ chàng lại mắc mớ vì mối lòng trần như vậy. Nhân cho một cỗ xe cẩm vân để chàng cưỡi về. Nàng cũng đưa cho chàng một bức thư viết vào lụa mà nói: - Ngày khác trông thấy vật này, xin đừng quên mối tình ngày cũ. Rồi tràn nước mắt mà chia biệt. Chàng đi chỉ thoắt chốc đã về đến nhà, thì thấy vật đổi sao dời, thành quách nhân gian, hết thảy đều không như trước nữa, duy có những cảnh núi khe là vẫn không thay đổi sắc biếc mầu xanh thủa nọ. Bèn đem tên họ mình hỏi thăm những người già cả thì thấy có người nói: - Thuở bé tôi nghe nói ông cụ tam đại nhà tôi cũng cùng tên họ như ông, đi vào núi mất đến nay đã hơn 80 năm, nay đã là năm thứ 5 niên hiệu Diên Ninh là đời ông vua thứ ba của triều Lê rồi. Chàng bấy giờ mới hậm hực bùi ngùi; muốn lại lên xe mây để đi, nhưng xe đã hóa làm một con chim loan mà bay mất. Mở thư ra đọc, thấy có câu: “Kết lứa phượng ở trong mây, duyên xưa đã hết, tìm non tiên ở trên bể dịp khác còn đâu!” mới biết là Giáng Hương đã nói trước với mình những lời ly biệt. Chàng bèn mặc áo cừu nhẹ, đội nón lá ngắn, vào núi Hoành Sơn, rồi sau không biết đi đâu mất. (Trích Từ Thức, Truyền kỳ mạn lục, bản dịch của Trúc Khê - Ngô Văn Triện. NXb Trẻ & Hội Nghiên cứu giảng dạy văn học TP. HCM, in lại năm 1988) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Khi trở lại chốn cũ quê xưa Từ Thức thấy những gì? Câu 3. Tại sao Từ Thức từ chối cuộc sống chốn tiên bồng? Câu 4. Lí giải sự lựa chọn của Từ Thức: Chàng bèn mặc áo cừu nhẹ, đội nón lá ngắn, vào núi Hoành Sơn, rồi sau không biết đi đâu mất. Câu 5. Chuyện về Từ Thức cho chúng ta bài học gì? Câu 6. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 7 – 10 câu) nêu suy nghĩ của anh/chị về vai trò của yếu tố kì ảo trong đoạn trích trên. II. VIẾT (4.0điểm) Viết bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về luận đề: Quê hương trong tim mỗi người. 8
  9. Đề 05: I. ĐỌC – HIỂU (6.0điểm) *Đọc đoạn trích và thực hiện yêu cầu: Bắt đầu từ hôm ấy, những tập thơ cổ được giũ lớp bụi ngầu và ra khỏi cái níp sách sơn son. Cụ Nghè Móm bắt đầu nghiền lại tập thơ của người xưa. Đường thi, Tống thi, Minh thi; đọc đến một bài, đọc hết một câu, gặp được một chữ đột ngột, cụ ngừng lại, ghé mắt kém vào mặt chữ nhỏ như con kiến, cụ vắt tay lên trán, nghĩ ngợi và lẩm bẩm. Rồi cụ ngồi nhỏm dậy, sao cả bài thơ ấy vào một cuốn sách giấy bản mới mẻ. Nhưng thường cụ chỉ trích lấy một câu ở những bài thơ đọc rất kỹ lưỡng đó. Ngày năm câu, ngày ba câu, một ngày gần đấy, cuốn sách đã đặc những dòng chữ thảo chép những câu thơ rút ở cổ thi. Cô Tú theo lời cha dặn, đã đi mua sẵn rất nhiều tờ giấy tàu bạch ra rọc giấy ra từng mảnh dài bằng chiếc đũa và ngang to bằng hai ngón tay… - Đừng nghịch, thầy trông thấy, thầy mắng chết. Giấy này để làm gì à? Thầy sẽ viết những câu thơ cổ vào đấy để bày ra giữa chiếu những lúc thả thơ. - Thả thơ? Có làm thơ thì có, chứ thầy và các anh ấy có nói thả thơ bao giờ. Cô Tú vốn yêu những cậu học trò nhỏ tuổi của cha mình như một người chị lớn đối với em út, cô không khỏi nín cười để giảng: - Thầy sẽ viết vào mảnh giấy trắng này một câu thơ bảy chữ mà chỉ... có sáu chữ thôi. Còn một chữ thì để trống và thay vào đấy một cái khuyên tròn. Cái khuyên tròn thay chữ đó thường gọi là chữ vòng. Đây này, chị lấy một câu làm thí dụ thì các em rõ ngay. Các em biết câu: “Quân hướng Tiêu Tương, ngã hướng Tần” đấy chứ? ừ, thí dụ bây giờ định thả câu thơ ấy. Và định vòng chữ “hướng” ở đoạn dưới. Thầy sẽ viết vào mảnh giấy nhỏ này: “Quân hướng Tiêu Tương, ngã... Tần”. Và khi ngâm câu thất ngôn có sáu chữ ấy lên thì thường phải ngâm: “Quân hướng Tiêu Tương, ngã... “vòng”… Tần”. Chữ “vòng” đây thay vào chỗ để trống. Bây giờ mới nói đến những chữ “thả” ra. Thí dụ thầy thả năm chữ: cố, tại, vọng, phản và luôn cả cái chữ hướng trong nguyên văn. Thường chỉ thả có năm chữ thôi. (Trích Thả thơ, Vang bóng một thời, Nguyễn Tuân, Nxb Văn học, 1980) Câu 1. Xác định ngôi kể và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Thú văn chương được bàn đến ở đây là gì? Câu 3. Cụ Nghè Móm chuẩn bị cho thú văn chương đó như thế nào? Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về thái độ của người xưa đối với văn chương? Câu 5. Nhà văn Nguyễn Tuân gửi gắm điều gì qua những dòng văn bản trên? Câu 6. Viết đoạn văn (7-10 dòng) trả lời câu hỏi: làm thế nào để bảo tồn văn hóa truyền thống? II. VIẾT (4.0điểm) Viết bài văn nghị luận, trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề văn hóa truyền thống trong mối quan hệ với thế hệ trẻ ngày nay. ------------------------- Hết đề 05 -------------------------- 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2