Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Sơn Động số 3
lượt xem 2
download
Cùng ôn tập với "Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Sơn Động số 3", các câu hỏi được biên soạn theo trọng tâm kiến thức từng chương, bài giúp bạn dễ dàng ôn tập và củng cố kiến thức môn học. Chúc các bạn ôn tập tốt để làm bài kiểm tra đạt điểm cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Sơn Động số 3
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ I MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 PHẦN I: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC BÀI 1: TÂY TIẾN ( Quang Dũng) A. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1.Tác giả Quang Dũng Là nghệ sĩ đa tài: làm thơ , vẽ tranh, sáng tác nhạc.... Phong cách: hồn hậu, lãng mạn, tài hoa 2.Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ: “Tây Tiến” là tên của một đơn vị bộ đội được thành lập năm 1947, giữa những ngày đầu vô cùng gian khổ của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Lính TT phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều HS, SV, tri thức trẻ. Đơn vị này hoạt động chủ yếu trên địa bàn núi rừng miền Tây Bắc sang tới Thượng Lào, có nhiệm vụ bảo vệ biên giới Việt – Lào và phối hợp với bộ đội Lào đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp. Sinh hoạt vô cùng thiếu thốn và gian khổ nhưng lính Tây Tiến vẫn phơi phới tinh thần lãng mạn anh hùng. Bài thơ được viết ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây) trong nỗi nhớ và tình cảm đồng đội thôi thúc cuối năm 1948, lúc QD rời xa đơn vị chưa lâu. Bài thơ ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, sau đổi lại là Tây Tiến.. 3. Nội dung bài thơ a. Nhớ chặng đường hành quân trên nền cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc: Đoạn thơ mở đầu bằng nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi, Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.” + Kiểu câu cảm thán và thán từ “ơi” gợi một nỗi nhớ không kìm nén nổi trong lòng, bật lên thành tiếng gọi thiết tha, trìu mến. + Cụm từ “Nhớ chơi vơi” như vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ. Đó là một nỗi nhớ mênh mông, vô tận Bức tranh hoành tráng của cảnh núi rừng Tây Bắc trong nỗi nhớ của nhà thơ: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi, Mường Lát hoa về trong đêm hơi” Nhà thơ liệt kê các địa danh tiêu biểu: Sài Khao, Mường Lát gợi lên sự xa xôi, hẻo lánh, hoang vu. 1
- “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”: Sương dày đặc như muốn ngăn cản bước chân, che lắp bóng dáng đoàn quân Tây Tiến. Câu thơ nhiều thanh bằng, nhẹ nhàng: “Mường Lát hoa về trong đêm hơi” gợi lên vẻ đẹp của núi rừng (những người lính bắt gặp những cánh hoa rừng nở trong đêm đêm đầy sương) nhưng khắc nghiệt (đêm hơi). “Dốc lên khúc khuỷ, dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời” Điệp từ “dốc” + từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” + nhiều thanh trắc diễn tả lại chặng đường hành quân đầy khó khăn, trắc trở. “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” Cách nói đùa vui tinh nghịch “Súng ngửi trời” + trí tưởng tượng mạnh mẽ (người lính hành quân lên núi cao, súng như chạm tới trời): dù gian khổ vẫn lạc quan yêu đời. “Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” Nhịp thơ 4/3 + nghệ thuật đối, câu thơ như bẻ đôi vẽ lại hình ảnh hai dốc núi vút lên cao rồi đổ xuống rất nguy hiểm, tạo cảm giác rợn người. “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” Câu thơ toàn thanh bằng: gây ấn tượng những ngôi nhà như bồng bềnh trên biển khơi tạo vè đẹp lãng mạn. “Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người” Những tên miền đất lạ (Mường Hịch), những hình ảnh giàu giá trị gợi hình (thác gầm thét, cọp trêu người): Càng làm tăng thêm vẻ hoang vu của miền đất dữ; các chiến sĩ Tây Tiến thường xuyên đối mặt với nguy hiểm Hình ảnh người lính hy sinh trong cuộc hành quân “Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời” Trên chặng đường hành quân gian khổ, nhiều người lính đã ngã xuống vì kiệt sức nhưng dường như vẫn chưa chịu rời bỏ cuộc hành quân cùng đồng đội (chỉ “bỏ quên đời” khi chân “không bước nữa”). Trong cảnh heo hút của núi rừng, bỗng xuất hiện hình ảnh: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. + Sau bao nhiêu gian khổ, những người lính tạm dừng chân trong một bản làng nào đó, quây quần bên nhau bên cạnh nồi cơm dẻo thơm. + Nếp Mai Châu vốn đó thơm, hương nếp đầu mùa càng thêm thơm, lại được trao từ tay em: làm giảm bớt sự căng thẳng, mệt nhọc. 2
- Bằng biện pháp hiện thực và trữ tình đan xen, đoạn thơ đó dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở. Ở đó đoàn quân Tây Tiến đó trải qua cuộc hành quân đầy gian khổ nhưng cũng ấm áp tình người. b. Vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của người lính Tây Tiến : Hình tượng người lính Tây Tiến xuất hiện với một vẻ đẹp đậm chất bi tráng: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc ........ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” + Hình ảnh chọc lọc: “không mọc tóc” gợi ra sự thật nghiệt ngã nhưng đậm chất ngang tàng của người lính Tây Tiến. + Hình ảnh “Quân xanh màu lá” gợi lên dáng vẻ xanh xao tiều tuỵ vì sốt rét nhưng vẫn toát lên dáng vẻ oai như những con hổ chốn rừng thiêng, làm nổi bật tính cách dũng cảm của người lính. + Sự oai phong lẫm liệt cũng được thể hiện qua ánh mắt “Mắt trừng”: ánh mắt dữ dội, rực cháy căm hờn, mang mộng ước giết kẻ thù. + Nét đẹp lãng mạn trong tâm hồn người lính Tây Tiến:“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” Từ ngữ trang trọng khi nói về vẻ đẹp các cô gái Hà Nội: bên trong cái dáng vẻ oai hùng, dữ dằn là trái tim, là tâm hồn khao khát yêu đương Vẻ đẹp về sự hi sinh của người lính Tây Tiến: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ ....... Sông Mã gầm lên khúc độc hành” + Các từ Hán Việt cổ kính, trang trọng “biên cương, mồ viễn xứ” tạo không khí trang trọng, âm hưởng bi hùng làm giảm đi hình ảnh của những nấm mồ chiến sĩ nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, hoang vu. + Vẻ đẹp bi tráng cũn được thể hiện qua khí phách người lính: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” Lí tưởng anh hùng lãng mạn, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, quyết tâm hiến dâng sự sống cho đất nước. “Áo bào .... khúc độc hành” Từ ngữ ước lệ “Áo bào” gợi lên vẻ đẹp bi tráng của sự hi sinh: những cái chết của đồng đội giữa chiến trường thành sự hi sinh rất sang trọng của người anh hùng chiến trận. Biện pháp nói giảm: “anh về đất” làm vơi đi sự bi thương khi nói về cái chết của người lính Tây Tiến. Biện pháp cường điệu: Sông Mã ... độc hành Thiên nhiên đó tấu lên khúc nhạc hùng tráng đưa tiễn người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ra đi trong khúc nhạc vĩnh hằng 3
- Bằng những câu thơ mang âm hưởng bi tráng, đoạn thơ khắc họa chân dung người lính từ ngoại hình đến nội tâm, đặc biệt là tính cách hào hoa lãng mạn – Những con người đó làm nên vẻ đẹp hào khí của một thời. B. ĐỀ LUYỆN TẬP. Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! ............................... Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. Dàn bài Mở bài: Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến. Giới thiệu đoạn thơ (chép lại). Thân bài: 1. Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội; được khắc hoạ bằng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc: Một loạt địa danh lạ tai: “Sài Khao”, “Mường Lát”, “Pha Luông”,…gợi lên cảm giác xa xôi, hoang dã. Nhiều từ láy đầy chất tạo hình: “Khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, có sức diễn tả mạnh mẽ, gây ấn tượng, làm hiện rõ hình ảnh núi rừng gập ghềnh, hiểm trở. Phối thanh tài hoa, lối tiểu đối đặc sắc: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” – “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”, góp phần vẽ nên bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vừa hoành tráng, hoang sơ với núi cao, dốc đứng, lại vừa thơ mộng, trữ tình, tạo cảm giác êm ái, thanh thản. 2. Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong những cuộc hành quân gian khổ: Đối mặt với thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, cảnh thâm u, huyền bí của rừng thiêng: “súng ngửi trời”, “thác gầm thét/cọp trêu người”. Hy sinh giữa chặng đường hành quân: “không bước nữa”, “bỏ quên đời” (cách nói giảm độc đáo của Quang Dũng). Ấm áp tình quân dân sau những ngày hành quân vất vả: “nhớ ôi…cơm lên khói…thơm nếp xôi”. Kết bài: Bằng bút pháp lãng mạn có những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ giọng điệu, Quang Dũng không những khắc hoạ được một cách sinh động cảnh núi rừng hiểm trở, dữ dội, hoang vu mà còn diễn tả được sự ngang tàng rắn rỏi và chất hồn nhiên, tinh nghịch của người lính Tây Tiến. 4
- Đề 2: Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc ..................................... Sông Mã gầm lên khúc độc hành. Dàn bài: Mở bài: Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến. Giới thiệu đoạn thơ (chép lại). Thân bài cần phân tích mấy ý chính: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên qua đoạn thơ với: Diện mạo khác thường, dáng vẻ oai phong dữ dội: “đầu không mọc tóc”, “xanh màu lá”, “dữ oai hùm”, “mắt trừng”. Người lính với căn bệnh sốt rét hiểm nghèo, cuộc sống sinh hoạt thiếu thốn làm tóc rụng, da xanh xao, nhưng ngòi bút lãng mạn của nhà thơ đã phủ lên hiện thực khắc nghiệt ấy một màn sương mờ ảo, làm cho sự gian khổ dường như giảm đi. Trong gian nan thử thách, dáng dấp người lính vẫn toát lên khí phách làm kinh sợ kẻ thù. Tâm hồn lãng mạn: hướng về Hà Nội với những “dáng kiều thơm”. Đoàn quân Tây Tiến gồm những chàng trai vừa xếp bút nghiên, bỏ lại Hà Nội sau lưng, sẵn sàng chiến đấu cho Tổ quốc, nhưng bản chất hào hoa của người lính Hà thành vẫn có chỗ cho một “dáng kiều thơm”. Sự hi sinh bi tráng: chẳng tiếc đời xanh, áo bào (mĩ từ) thay chiếu, về đất (nói giảm), sông Mã gầm lên (nhân hoá); biên cương, mồ viễn xứ, chiến trường, khúc độc hành: những từ Hán Việt gợi không khí trang trọng, cổ kính. Chân dung người lính Tây Tiến phảng phất hình bóng tráng sĩ thời xa xưa. Bằng bút pháp lãng mạn trên cơ sở hiện thực, Quang Dũng đã khắc hoạ bức chân dung người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và sự hi sinh bi tráng với tinh thần “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, một phẩm chất người lính bộ đội cụ Hồ. Tây Tiến là thi phẩm xuất sắc của nền thơ Việt Nam từ sau 1945, thời gian càng làm sáng lên vẻ đẹp và giá trị bền vững của bài thơ. BÀI 2: VIỆT BẮC (Tố Hữu) A. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1.Hoàn cảnh sáng tác: + Sau chiến thắng lịch sử ĐBP, hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lặp lại hoà bình ở ĐD được kí kết. Theo tinh thần của hiệp định, tháng 10 năm 1954, thực dân Pháp buộc phải rút quân khỏi miền Bắc VN. Vào thời điểm này, các cơ quan lãnh 5
- đạo của Đảng, Chính phủ sẽ rời VB để về tiếp quản thủ đô HN. Tại VB sẽ diễn ra một cuộc chia tay lịch sử, một cuộc chia tay dạt dào kỉ niệm. Nhân sự kiện lịch sử trọng đại ấy TH đã viết bài thơ VB. 2. Nội dung bài thơ Nếu tập thơ “VB” là đỉnh cao của thơ TH và thơ kháng chiến thì bài thơ “VB” là đỉnh cao của tập thơ “VB”. Đây là bài thơ dài được viết bằng thể thơ lục bát –một thể thơ truyền thống, theo lối đối đáp của ca dao giao duyên. Bài thơ có hai nhân vật trữ tình là “mình” và “ta”. Mình và ta không phải là nhân vật cụ thể. Tác giả sử dụng hai đại từ này để chỉ người ra đi và người ở lại, tức những cán bộ kháng chiến và nhân dân VB gắn bó với nhau trong suốt 15 năm của hai thời kì CM bằng những tình cảm sâu nặng, thuỷ chung. Bởi thế khi đọc bài thơ lên, khó có thể phân biệt rạch ròi đâu là “ta” và đâu là “mình” vì trong “ta” có “mình” và trong „mình” có “ta”. Nhưng ở một phương diện khác cũng cần phải hiểu rằng “mình” và “ta” tuy hai mà một. Bản thân nhà thơ đã tự làm một cuộc phân thân để bày tỏ những tình cảm sâu nặng giữa VB và CM, giữa CM và VB. Bài thơ vừa mang âm hưởng ngọt ngào, tha thiết vừa có giọng điệu hào hùng tràn đầy khí thế như một bản anh hùng ca tái hiện lại từng chặng đường của cuộc kháng chiến gian khổ và hào hùng. 2.1 20 Câu thơ đầu a. Khung cảnh chia li: Bịn rịn lưu luyến Sáng tạo của nhà thơ, cái cớ để nhà thơ bộc lộ cảm xúc. b.Tâm trạng của kẻ ở người đi * *Bốn câu thơ đầu: Hỏi hai lần trực tiếp bộc lộ tâm trạng lo lắng, bồn chồn, băn khoăn Nhắc: + Thời gian: 15 năm dài trong gắn bó tình cảm thiết tha mặn nồng + Không gian: cây núi, sông – nguồn . Cội nguồn cách mạng, đạo lí truyền thống * Bốn câu sau: Tâm trạng của người ở lại Từ ngữ; tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn .Tâm trạng lưu luyến, vấn vương Hình ảnh: + áo chàm: hoán dụ chỉ ngườ dân VB + Cầm taybiết nói gì: bịn rịn không nỡ xa rời Nhịp điệu: 3/3/2 nghẹn ngào không nói nên lời c. Những câu thơ tiếp * Nhớ những ngày tháng gian khổ mà nghĩa tình 6
- Cuộc sống, chiến đấu thiếu thốn, gian khổ nhưng tình nghia thủy chung. * Nhớ vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc Cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng: “Nhớ gì …..vơi đầy”. + Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu” Nỗi nhớ thật da diết, mãnh liệt, cháy bỏng. + Điệp từ “nhớ” được đặt ở đầu câu như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang những cái tên thân thuộc. => Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian. Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người: Ta về mình có nhớ ta .............. Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. + Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa: Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng” Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh “rừng phách đổ vàng” Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hoà bình” Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi” + Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị: Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân ... trắng rừng) Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người ... sợi giang) Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô ... một mình) Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp: + Hình ảnh “Hát hiu lau xám, đậm đà lòng son” Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình. + Hình ảnh người mẹ: “Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô” nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào miền núi. + Những tháng ngày: “Thương nhau chia củ sắn lùi 7
- Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng” Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến. => Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước. B. ĐỀ LUYỆN TẬP. Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau: Ta về mình có nhớ ta .......................... Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. DÀN BÀI (Gợi ý) *Mở bài: Giới thiệu vài nét về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc. Giới thiệu đoạn thơ (chép lại). * Thân bài: Qua nỗi nhớ hiện lên bức tranh tứ bình về Việt Bắc trong bốn mùa với vẻ đẹp nhiều sắc màu của các loài hoa rừng hoà hợp với bóng dáng người lao động Việt Bắc. Câu 12: nêu khái quát về vẻ đẹp của VB qua hình ảnh “những hoa cùng người”, vẻ đẹp hài hoà, gắn bó giữa thiên nhiên và con người. Câu 34: Bức tranh mùa đông với nền cảnh là màu xanh của núi rừng bạt ngàn, nổi bật lên là màu đỏ tươi của hoa chuối. Không gian của cảnh mở rộng hơn theo chiều cao với hình ảnh ánh nắng phản chiếu lấp lánh trên “dao gài thắt lưng” của người lao động trên đèo cao. Cảnh mùa đông ở đây không lạnh lẽo, tàn lụi mà đầy ánh sáng, ấm áp. Câu 56: Bức tranh mùa xuân mang vẻ đẹp thanh khiết với “mơ nở trắng rừng”. Câu 7 8: Bức tranh mùa hè rộn rã, đầy sức sống với sự phối hợp cả màu sắc và âm thanh đặc trưng của mùa hè “ve kêu” và “rừng phách đổ vàng”. Câu 910: Bức tranh mùa thu thơ mộng với ánh trăng chiếu sáng một khung cảnh yên bình ngân vang tiếng hát. Thấp thoáng trong từng cảnh là bóng dáng người VB cần cù, chăm chỉ, miệt mài lao động (người đan nón chuốt từng sợi giang, cô em gái hái măng một mình). Đánh giá chung: • Sự quan sát tinh tế và tình cảm yêu mến thiết tha đã giúp nhà thơ tái hiện và tạo dựng được những vẻ đẹp khác nhau của VB trong những thời khắc khác nhau. 8
- • Nghệ thuật: thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, âm điệu ngọt ngào, sử dụng điệp từ “nhớ”, đại từ nhân xưng “mình – ta”; tả thiên nhiên và người hoà hợp gắn bó trong cấu trúc cân đối về hình ảnh, màu sắc (câu 6: cảnh/câu 8: người). *Kết bài: Đoạn thơ hay và tiêu biểu cho bài thơ VB của Tố Hữu, giúp ta cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên VB và càng yêu mến “quê hương cách mạng”. BÀI 3: ĐẤT NƯỚC (Nguyễn Khoa Điềm ) ( Trích Mặt đường khát vọng) A. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1/Vài nét về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm : NKĐ sinh năm 1943 trong một gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và CM ở huyện Phong Điền tỉnh TT Huế. Sau khi tốt nghiệp trường ĐHSP Hà Nội năm 1964, ông trở lại miền Nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên thành phố Huế. NKĐ từng giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Nhà nước. Năm 2006, ông nghỉ hưu, về sống tại Huế và tiếp tục làm thơ. Thơ NKĐ cuốn hút người đọc bằng cảm xúc trữ tình nồng thắm và chất suy tư sâu lắng. Ông cất lên tiếng nói của một người trí thức thiết tha gắn bó với quê hương, giàu ý thức trách nhiệm với nhân dân, đất nước. 2/ Trường ca “Mặt đường khát vọng": Được hoàn thành ở chiến khu BTT năm 1971 (in lần đầu năm 1974) Viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. 3/ Đoạn trích “Đất Nước”: *. Xuất xứ: Phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” Giá trị: Được xem là đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ ca Việt Nam hiện đại. Thể loại: trường ca (có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình) * Nội dung: 1. Phần 1: Những nét riêng trong cảm nhận của tác giả về đất nước: a. Cội nguồn đất nước: Chọn những hình ảnh tự nhiên và bình dị để cảm nhận về đất nước: Đất nước + có từ những cái ngáy xửa ngày xưa mẹ thường hay kể: những câu chuyện cổ tích – văn học dân gian 9
- + miếng trầu bà ăn: sinh hoạt hàng ngày + lớn lên khi dân mình biết trồng tre đánh giặc: truyền thống đánh giặc + tóc mẹ búi sau đầu: phong tục, tập quán + cha mẹ thương nhau: tình nghĩa thủy chung + cái kèo cái cột: SVbình thường + Hạt gạo: đức tính cần cù chăm chỉ + Nguyễn Khoa Điềm giúp ta cảm nhận đất nước một cách thật gần gũi + Đất nước có lịch sử lâu đời, giàu truyền thống tốt đẹp: văn hóa, đánh giặc, lao động Đất nước được cảm nhận từ chiều sâu văn hoá và lịch sử. b. Bản chất của đất nước * Đất nước là sự thống nhất hài hòa giữa không gian địa lí và thời gian lịch sử: Về không gian địa lí: Tác giả chia tách khái niệm đất nước thành hai yếu tố đất và nước để cảm nhận và suy tư về đất nước một cách sâu sắc: + Đất nước là nơi tình yêu đôi lứa nảy nở: “Đất là nơi anh đến trường... …đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm + Đất Nước bao gồm cả núi sông, rừng bể: “Đất là nơi … … móng nước biển khơi”. Hình ảnh gợi không gian mênh mông: Niềm tự hào về đất nước trù phú, giàu đẹp, tài nguyên vô tận. + Đất Nước cũng chính là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ: Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các thế hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau) + Tất cả đều không quên nguồn cội: “Hằng năm ăn đâu làm đâu Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ. Mạch thơ thể hiện những suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với Đất Nước: Đất Nước không ở đâu xa mà có mặt trong mỗi con người: “Trong anh và em hôm nay, Đều có một phần Đất Nước” 10
- Mỗi người Việt Nam đều được thừa hưởng một phần vật chất và tinh thần của đất nước. + Đất nước là sự hài hoà hợp trong nhiều mối quan hệ: cá nhân với cá nhân (“Khi hai đứa cầm tay nhau Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm ), cá nhân với cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất Nước vẹn tròn to lớn”) Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn kết dân tộc. Vì vậy, mỗi con người cần có trách nhiệm đối với đất nước: “Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải hoá thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời” Điệp ngữ “phải biết”, những từ ngữ “máu xương”, “gắn bó”, “san sẻ”, “hoá thân”, cách xưng hô thân mật “Em ơi em”, giọng thơ ngọt ngào tha thiết như lời tâm sự, nhắn gửi chân thành dành cho thế hệ trẻ cũng như bản thân mình. Là phần đầu chương V của bản trường ca, được xem là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ VN hiện đại. Thể hiện những quan niệm hết sức mới mẻ và độc đáo của tác giả về đất nước trong chiều sâu văn hoá lịch sử và trong cuộc sống đời thường của mỗi người. Tư tưởng cốt lõi của nhận thức về đất nước trong đoạn thơ là tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”. Nó quy tụ mọi cách nhìn về lịch sử, địa lý, văn hoá của đất nước. B.ĐỀ LUYỆN TẬP. Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về 9 câu thơ đầu của đoạn trích “Đất Nước”: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi …………………….. Đất Nước có từ ngày đó…” GỢI Ý Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ. Cảm nhận về đoạn thơ: Đoạn thơ trả lời cho câu hỏi: Đất Nước có từ bao giờ? Đất Nước có từ đâu? Được thể hiện bằng câu mệnh đề: “Đất Nước có trong”, “Đất Nước bắt đầu”, “Đất Nước lớn lên”, “Đất Nước có từ”… Sự độc đáo trong cách cảm nhận, lí giải về đất nước ở đoạn thơ này là: Đất nước hiện lên không kỳ vĩ, mỹ lệ, trang trọng (như trong các tác phẩm viết cùng đề tài) mà rất cụ thể, bình dị, gần gũi, thân thiết với mỗi người Việt Nam. Đất nước ở ngay trong cuộc sống hàng ngày, trong mỗi gia đình, mỗi căn nhà, trong những vật dụng quen thuộc. Nó 11
- có trong “miếng trầu bây giờ bà ăn”, trong “những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể”, trong “cái kèo cái cột” thân quen và trong hạt gạo mà người nông dân “phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”. Đất Nước có từ lâu đời: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi” Cụm từ “đã có rồi” không xác định thời gian cụ thể nhưng hình ảnh “miếng trầu” (trong sự tích Trầu cau) và cụm từ quen thuộc “ngày xửa ngày xưa” (trong các câu chuyện cổ tích) đã khẳng định được sự tồn tại lâu đời của đất nước ta. Không chỉ hình thành từ lâu đời mà Đất nước còn “lớn lên”, trưởng thành và phát triển nhờ: ý thức đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta từ thời xa xưa “Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre đánh giặc” (hình ảnh cây tre => gợi truyền thuyết Thánh Gióng); nhờ tình nghĩa thuỷ chung, gắn bó với con người mà cụ thể là: “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” (thành ngữ “gừng cay muối mặn” trích từ ca dao: Tay bưng chén muối đĩa gừng – Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau); nhờ sự lao động cần cù của người lao động: “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng” Cuối cùng, tác giả khẳng định: “Đất Nước có từ ngày đó…” Mặt khác, sự cảm nhận ấy cũng làm cho những điều bình dị, quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của mỗi con người mang chứa ý nghĩa sâu xa, thiêng liêng vì nó chính là sự cụ thể hoá của đất nước. Nghệ thuật đặc sắc: chất liệu văn hoá, văn học dân gian được sử dụng rất sáng tạo (cổ tích, truyền thuyết, ca dao, thành ngữ…) tạo không khí cổ kính và thơ mộng. Âm điệu thơ nhẹ nhàng như lời kể, lời tâm tình. Từ “Đất Nước” được láy lại nhiều lần và viết hoa một cách trang trọng; cách cảm nhận, thể hiện rất độc đáo, mới mẻ… PHẦN 2: CẤU TRÚC DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU VÀ ĐOẠN VĂN 200 CHỮ Đề 1 I.Đọc hiểu Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi: “…Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng 12
- Giữ bao nhiêu kỷ niệm giữa dòng trôi? Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi ! Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ Sông của miền Nam nước Việt thân yêu” (Nhớ con sông quê hươngTế Hanh) Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản trên? Câu 2: Phân tích hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng Câu 3: Tác giả bộc lộ tình cảm, cảm xúc gì trong đoạn thơ? Câu 4: Hình ảnh dòng sông trong đoạn thơ mang những ý nghĩa gì? II.Đoạn văn Câu 1: Từ vấn đề nêu ra trong đoạn văn bản trên, anh (chị) hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về vai trò của quê hương đối với mỗi con người.? Đề 2 I.Đọc hiểu Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn có nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta chia sẻ, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. Đó chính là sự cho và nhận trong cuộc đời này. “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương. Cuộc sống này có quá nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn 13
- tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. (Trích Lời khuyên cuộc sống, nguồn Internet) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản (0,5 điểm) Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn bản là gì? (0,5 điểm) Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình”?(1,0 điểm) Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm “Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác” hay không? ”?(1,0 điểm) II.Đoạn văn Câu 1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến được nêu trong phần đọc hiểu : “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi”? 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Công nghệ lớp 7 năm 2020-2021 - Trường THCS Lê Quang Cường
2 p | 138 | 8
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Hóa học 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long
1 p | 121 | 7
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Anh 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long
10 p | 98 | 6
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Sinh học lớp 9 năm 2020-2021 - Trường THCS Lê Quang Cường
1 p | 82 | 5
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Toán 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long
2 p | 70 | 5
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
4 p | 186 | 5
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Vật lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long
2 p | 52 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 96 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Lịch sử 9 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 136 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Toán 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long
4 p | 76 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Địa lí lớp 9 năm 2020-2021 - Trường THCS Lê Quang Cường
2 p | 64 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDCD lớp 9 năm 2020-2021 - Trường THCS Lê Quang Cường
2 p | 48 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long
3 p | 73 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 9 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 58 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Vật lí 8 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 92 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Anh 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
3 p | 110 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDCD 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 127 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDCD 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 107 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn