
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, Gia Lai
lượt xem 1
download

Để đạt thành tích cao trong kì thi sắp tới, các bạn học sinh có thể sử dụng tài liệu “Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, Gia Lai” sau đây làm tư liệu tham khảo giúp rèn luyện và nâng cao kĩ năng giải đề thi, nâng cao kiến thức cho bản thân để tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức. Mời các bạn cùng tham khảo đề cương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, Gia Lai
- TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM TỔ NGỮ VĂN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2024-2025 A. LÝ THUYẾT I. ĐỌC HIỂU (4 điểm): 1. Văn bản phóng sự, hồi kí, nhật kí Nhận biết: - Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật trong phóng sự, hồi kí, nhật kí. - Nhận biết được những dấu hiệu phân biệt giữa phóng sự, hồi kí và nhật kí. - Nhận biết được yếu tố phi hư cấu trong tác phẩm. Chỉ ra được những thông tin tri thức mang tính hiện thực, khách quan và cách nhìn riêng, thái độ, quan điểm mang tính chủ quan của người viết. Thông hiểu: - Nêu được các sự kiện chính trong tác phẩm. - Phân tích được những đặc điểm của hình tượng trung tâm trong phóng sự, hồi kí, nhật kí; lí giải được vai trò, ý nghĩa của hình tượng này trong tác phẩm. - Lí giải được vai trò của những chi tiết quan trọng, tính phi hư cấu và một số thủ pháp nghệ thuật như: miêu tả, trần thuật; sự kết hợp chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, yếu tố chủ quan của người viết trong việc thể hiện nội dung văn bản. - Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc; phân tích sự phù hợp giữa chủ đề, tư tưởng trong văn bản. Phân tích và đánh giá được sự phù hợp của người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản. - Phát hiện và lí giải được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ; giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ tác phẩm. 1 TỔ NGỮ VĂN - TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
- Vận dụng: - Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình tác phẩm, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về tác phẩm. - Rút ra bài học từ tác phẩm; thể hiện quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình với những vấn đề đặt ra trong tác phẩm. Vận dụng cao: - Vận dụng những hiểu biết về lịch sử, văn hóa để lí giải quan điểm của tác giả thể hiện trong tác phẩm. - Đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm với người đọc và tiến bộ xã hội theo quan điểm cá nhân. 2. Các dạng câu hỏi thường gặp - Phóng sự + Xác định ngôi kể. + Chỉ ra các yếu tố thể hiện tính thời sự của văn bản (các mốc thời gian; các từ ngữ chỉ thời gian như vừa qua, mới đây, …; + Xác định đề tài, chủ đề (Tìm hiểu vấn đề xã hội được phản ánh.) + Văn bản đề cập đến những sự kiện, con người, hoặc địa danh nào? Ý nghĩa của sự kiện/con người/địa danh trong văn bản là gì? + Tóm tắt ngắn gọn các ý chính của văn bản. + Phân tích sự kiện hoặc nhân vật, làm rõ vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung tác phẩm. + Nhận xét về phẩm chất của nhân vật trong phóng sự. + Nhận xét về giọng văn/ngôn từ sử dụng trong bài phóng sự. + Những vấn đề trong văn bản có ý nghĩa gì đối với cuộc sống hôm nay? + Suy nghĩ về vấn đề được phản ánh trong bài phóng sự. + Liên hệ bối cảnh để giải thích vấn đề đặt ra trong phóng sự. 2 TỔ NGỮ VĂN - TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
- + Tác dụng của yếu tố phi hư cấu trong phóng sự (Giúp cho câu chuyện trở nên chân thực, gần gũi. Bảo đảm tính xác thực của thông tin; đem lại cho người đọc những nhận thức sâu sắc gắn liền với cái nhìn, tình cảm của tác giả về thông tin được phản ánh trong văn bản.) - Nhật kí + Chỉ ra những sự kiện chính trong đoạn trích. + Từ ngữ, chi tiết, sự kiện nào thể hiện tính xác thực của nhật kí. + Tìm những chi tiết thể hiện tính chủ quan của tác phẩm/đoạn trích. + Nhận xét về tình cảm, cảm xúc của tác giả. + Lí giải tư tưởng/cảm xúc của nhân vật trong tác phẩm. + Nhận xét về giọng điệu/ngôn ngữ trong đoạn trích/tác phẩm. + Đặc điểm giọng điệu trần thuật. + Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp trần thuật kết hợp với miêu tả, nghị luận, trữ tình (Giúp việc miêu tả sự kiện và nv trong nhật kí thêm sinh động, tăng tính biểu cảm cho câu chuyện, góp phần thể hiện tính cách nhân vật chính.) - Hồi kí: + Tìm từ ngữ thể hiện thời gian quá khứ của hồi kí. + Xác định ngôi kể, điểm nhìn của tác phẩm, đoạn trích. + Tìm chi tiết phi hư cấu (thời gian, địa điểm, sự kiện lịch sử...) + Tác dụng của nghệ thuật phi hư cấu trong hồi kí. (Tăng tính chân thực, tạo sự đồng cảm sâu sắc, phản ánh góc nhìn cá nhân: hồi kí thường không có sự áp đặt tư tưởng, mà chỉ tái hiện cái nhìn và cảm nhận riêng của tác giả. Đây chính là nét hấp dẫn của phi hư cấu – mọi điều đều gần gũi, đời thực.) + Tác dụng của trần thuật (Là phương tiện để người viết kể lại sự kiện, tâm tư, suy nghĩ của mình theo trình tự thời gian hoặc logic.) 3 TỔ NGỮ VĂN - TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
- + Tác dụng của sự kết hợp giữa miêu tả - trần thuật phi hư cấu trong hồi kí. (không chỉ giúp người viết bộc lộ trọn vẹn cảm xúc mà còn làm giàu thêm giá trị nghệ thuật và tư tưởng của tác phẩm. Đó là những tác phẩm có sức mạnh trường tồn, vừa tái hiện lịch sử, vừa lay động tâm hồn người đọc qua nhiều thế hệ.) + Nhận xét về giọng điệu trần thuật trong hồi kí (Thường mang tính cá nhân, gần gũi và chân thật, giúp người đọc dễ dàng cảm nhận được những gì người viết đã trải qua.) + Tác dụng của thủ pháp miêu tả trong hồi kí (tái hiện cảnh vật, sự kiện; đi sâu vào cảm xúc và tâm trạng của tác giả. Những chi tiết miêu tả thường giản dị, đời thường nhưng giàu sức gợi, giúp người đọc hình dung rõ hơn về không gian, thời gian, con người và hoàn cảnh.) … II. LÀM VĂN (6 điểm): Câu 1 (2 điểm). Viết đoạn văn nghị luận văn học. * Cấu trúc đoạn văn ( khoảng 100-150 chữ) theo yêu cầu đề bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận; Bố cục đoạn văn gồm: Mở đoạn-Thân đoạn-Kết đoạn. Hình thức: 1 đoạn. - Nêu ý chính của đoạn văn, các câu phát triển cụ thể ý chính đã nêu ở mở đầu; phần kết đoạn tóm lại ý của cả đoạn. - Viết đoạn văn đúng hình thức, bố cục, xác định đúng vấn đề cần nghị luận, đánh giá được vấn đề, có các ý triển khai, chốt vấn đề. Văn viết mạch lạc, rõ ràng, trong sáng, cảm xúc. - Đoạn văn: Là đơn vị tạo nên văn bản, thường do nhiều câu văn tạo thành, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi vào đầu dòng, kết thúc bằng dấu ngắt đoạn. Câu chủ đề trong đoạn văn mang nội dung khái quát, thường đứng đầu hoặc cuối đoạn. 4 TỔ NGỮ VĂN - TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
- - Đoạn văn nghị luận văn học: Bàn về một vấn đề văn học (nền văn học, thời đại văn học, tác giả, tác phẩm, đoạn trích, nhân vật, hình tượng, chi tiết, hình ảnh,…) Câu 2 (4 điểm). Nghị luận xã hội. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (Cách ứng xử trong các mối quan hệ gia đình, xã hội). 1. Yêu cầu kĩ năng: Học sinh cần rèn luyện: - Kĩ năng làm một bài văn nghị luận xã hội - Cách viết bài văn, cách diễn đạt, cách tìm và đưa dẫn chứng trong văn nghị luận. 2. Yêu cầu về kiến thức: Nhận biết: - Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận. - Nêu được cụ thể vấn đề xã hội có liên quan đến tuổi trẻ. - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. Thông hiểu: - Phân tích được lí do và các phương diện liên quan đến tuổi trẻ của vấn đề. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với tuổi trẻ. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết. 5 TỔ NGỮ VĂN - TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
- - Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 12 lớp để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. 3. Cách viết bài văn bàn luận một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (Cách ứng xử trong các mối quan hệ gia đình, xã hội). a/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận b/ Thân bài: - Giải thích và bày tỏ ý kiến cá nhân + Giải thích từ ngữ, khái niệm để làm rõ bản chất vấn đề nghị luận. + Nêu quan niệm của cá nhân về vấn đề nghị luận - Phân tích các khía cạnh của vấn đề. - Mở rộng vấn đề và bác bỏ quan điểm trái chiều để bảo về quan điểm của mình. - Rút ra bài học nhận thức, hành động cho bản thân c/ Kết bài: Khái quát lại ý nghĩa của vấn đề trong đời sống thực tại. 4. Yêu cầu khi làm bài - Xác định rõ vấn đề bàn luận. - Xây dựng hệ thống luận điểm phù hợp (có thể trình bày quan điểm trái chiều trước luận điểm các cách ứng xử… miễn là diễn đạt logic, hợp lí) - Đưa dẫn chứng chính xác, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. - Dung lượng đảm bảo theo yêu cầu của bài viết. - Hình thức: Viết theo hình thức bài nghị luận theo hướng dẫn bài viết trong sách giáo khoa 12, tập 2, trang 55-56. B. ĐỀ MINH HỌA I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản: (1) Gió hồ Trúc Bạch hây hây quạt mát. 6 TỔ NGỮ VĂN - TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
- Đường Cổ Ngư tấp nập những xe nhà gọng đồng sáng nhoáng, những torpédo với limousine của các khách thừa lương. Được tắm gội bằng luồng gió mát, người họ chắc nhẹ như chiếc lông hồng. Cùng ngọn gió hồ, cùng cảnh mặt nước gọn trăng mà tôi thì thấy như bứt rứt. Cái đấm bị ở vai, không đau bằng xương sườn, xương gáy với xương ống chân mỏi tức. Rức xương lại chưa bằng rức óc. Mà lúc ấy thì tôi mỏi rức cả óc lẫn xương. Cái óc bảo cái xương: “Mày cũng như tao, đang đau rức”, rồi lại bảo cái mắt: “Chúng mày hãy trông trên đường”. Trên đường có cái gì? Một anh chàng béo như con trâu trương với bốn đứa con – thiếu chị vợ để họp thành cả một gia đình – Cùng ngồi trên chiếc xe, một người kéo đi bước một. (2) Đổi địa vị, bây giờ cho người này ngồi lên, người kia bước xuống. Kéo được ba bước, người kia rồi phải trỏ vào mặt người này mà nghiến hai hàm răng thật chặt: - Chúng mày tàn nhẫn lắm, quân bất lương! Những buổi tối mùa hè người ta thường nghe những tiếng: - Mày đánh xe kéo mợ đi chơi mát! - Mười lăm xu một giờ, có đi không? Rồi, ngang dọc, khắp đường, người ta thấy những gái đã năm con còn phấn đắp như trát, ngồi lấy bộ cho đẹp trên những chiếc xe sơn đỏ, sơn đen; thằng xe thì kéo bở hơi tai, ống chân phải bó xà cạp để tỏ cho người biết bà chủ nó là nhà sang trọng. Lại những thằng vai so đấu mướt, to lớn như ông Hộ pháp, nằm sóng sượt trên những chiếc xe đi giờ, miệng phì phào hơi thuốc Ăng-lê, hai mắt như mắt Long thần, hết nhìn ngang lại nhìn dọc... - Mười lăm xu một giờ, có đi không? - Mày kéo mợ đi chơi mát! Mười lăm xu một giờ. Ba đồng một tháng. Bát mồ hôi pha máu của người, họ đáng 7 TỔ NGỮ VĂN - TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
- giá không được một đồng kẽm. Thật quân bất lương! Ngồi nghĩ ngợi lan man sau khi đã mặc bộ quần áo phu xe, nghe người ta mắng chửi, chịu người ta đánh đòn, tôi lại sực nhớ đến một ông già tôi gặp khoảng ba năm trước. – Kéo xe đôi, – Bạn tôi với tôi – Ông già chạy chậm. Bạn tôi gắt: - Chạy nhanh lên chứ, khéo khỉ lắm! Ông già vừa thở vừa đáp: – Các thầy có kéo xe như tôi, các thầy mới biết. Bạn tôi nhảy xuống xe toan đánh thằng xe hỗn, nếu tôi không tốt can. Chuyện ấy, đã ba năm. Bây giờ, chắc ông già ấy đã chết. Mà làm cái nghề này, sống lâu làm sao được? Chạy suốt ngày. Ăn không đủ. Tấm thân lại dầm mưa dãi nắng... Người ta nói: – Quả ở xứ nóng, quả chín sớm. Tôi bảo: – Người làm cu li xe kéo, người chết non! (Trích Phóng sự “Tôi kéo xe”, Tam Lang, NXB Văn học, tr. 18) Thực hiện yêu cầu/Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Xác định ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Tìm những từ ngữ, hình ảnh khắc hoạ sự vất vả, khổ cực của những người làm nghề cu li kéo xe được nhắc tới trong văn bản. Câu 3. Phân tích tác dụng của sự kết hợp các yếu tố miêu tả và trần thuật được sử dụng trong đoạn (1) Câu 4. Câu chuyện về ông già kéo xe qua dòng hồi tưởng của nhân vật tôi giúp anh/ chị hiểu gì về hình ảnh người cu li kéo xe trong xã hội cũ? 8 TỔ NGỮ VĂN - TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
- Câu 5. Từ nhân vật người cu li kéo xe, anh/ chị suy nghĩ gì về số phận của những người lao động trong xã hội xưa? II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc - hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về số phận của những người lao động trong xã hội xưa. Câu 2 (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về cách ứng xử con cái đối với cha mẹ. Gợi ý làm bài. I. ĐỌC HIỂU Câu 1. Ngôi kể thứ nhất Câu 2. Những từ ngữ, hình ảnh khắc hoạ sự vất vả, khổ những người làm nghề cu li kéo xe: kéo đi bước một; Mười lăm xu một giờ. Ba đồng một tháng; nghe người ta mắng chửi, chạy suốt ngày; ăn không đủ; tấm thân lại dầm mưa dãi nắng,... Câu 3. – Các yếu tố miêu tả và trần thuật + Yếu tố miêu tả: Gió hồ Trúc Bạch hây hây quạt mát; Đường Cổ Ngư tấp nập những xe nhà gọng đồng sáng nhoáng, những torpédo với limousine của các khách thừa lương; ... + Yếu tố trần thuật: Một anh chàng béo như con trâu trương với bốn đứa con – thiếu chị vợ để họp thành cả một gia đình – Cùng ngồi trên chiếc xe, một người kéo đi bước một. - Tác dụng: + Làm tăng sức gợi hình, chân thực, sống động cho văn bản. 9 TỔ NGỮ VĂN - TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
- + Nhấn mạnh sự khác biệt, thậm chí là đối lập giữa các tầng lớp giàu – nghèo trong xã hội Việt Nam những năm trước 1945: một bên là tầng lớp thượng lưu với cuộc sống giàu sang và một bên là sự vất vả, cực nhọc của những cu li kéo xe. Câu 4. Câu chuyện về ông già kéo xe qua dòng hồi tưởng của nhân vật tôi gợi về hình ảnh người cu li kéo xe trong xã hội cũ: + Công việc vất vả, cực nhọc + Thân phận thấp kém, tôi đòi. + Tuổi thọ kém, thường qua đời sớm. Câu 5. Văn bản gợi suy nghĩ về số phận của những người lao động trong xã hội xưa: + Những con người lao động hiện lên số phận nghèo khổ với những gánh nặng mưu sinh nhọc nhằn. + Cảm thông, thương xót trước những cảnh đời éo le, bất hạnh của con người lao động trong xã hội cũ. + Biết quan tâm, yêu thương và trân trọng con người. II. LÀM VĂN (6,0 ĐIỂM) Câu 1. Nghị luận văn học (2.0 điểm) Những ý cần triển khai: + Những con người lao động hiện lên số phận nghèo khổ với những gánh nặng mưu sinh nhọc nhằn. + Cảm thông, thương xót trước những cảnh đời éo le, bất hạnh của con người lao động trong xã hội cũ. + Biết quan tâm, yêu thương và trân trọng con người. Câu 2. Nghị luận xã hội (4,0 điểm) Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận. - Nêu ý nghĩa, tầm quan trọng vấn đề nghị luận 10 TỔ NGỮ VĂN - TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
- -Trình bày quan điểm và đề xuất cách ứng xử đúng đắn, tốt đẹp trước vấn đề được đề cập. - Sử dụng lí lẽ, bằng chứng để chứng minh quan điểm của mình. - Phản biện một số quan điểm trái chiều. Kết bài: Khẳng định tầm quan trọng của vấn đề. Sau đây là những gợi ý: - Giải thích vấn đề nghị luận: - Ứng xử là cách con người giao tiếp, đối đãi với nhau trong các tình huống của cuộc sống. - Cách con cái ứng xử với bố mẹ: là thể hiện tình cảm, sự quan tâm, thấu hiểu của chúng đối với cha mẹ trong cuộc sống thường ngày. -Ứng xử của con cái đối với cha mẹ có tầm quan trọng đối với mỗi người, thể hiện nhân cách, sự trưởng thành, hiếu thảo, trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ. - Cách con cái ứng xử với bố mẹ: là thể hiện tình cảm, sự quan tâm, thấu hiểu của chúng đối với cha mẹ trong cuộc sống thường ngày. - Con cái ứng xử hiếu thảo, yêu thương, trách nhiệm đem đến niềm vui, hạnh phúc, khỏe mạnh cho cha mẹ, gia đình hòa thuận, đất nước phồn thịnh. - Phân tích, chứng minh + Trước hết con cái phải thể hiện lòng hiếu thảo đối với các bậc sinh thành qua những việc làm cụ thể: lời nói, cử chỉ thể hiện sự quan tâm, yêu thương; chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ lúc về già hay ốm yếu. + Con cái cần phải biết lắng nghe và chia sẻ với cha mẹ: giúp thấu hiểu những mong muốn hay là những vất vả, khổ cực của cha mẹ... + Ngoài ra, con cái cũng cần phải có trách nhiệm trong việc học tập và rèn luyện bản thân. Bởi cha luôn mong muốn các con của mình có một tương lai tốt đẹp. Đây cũng là cách báo hiếu cho cha mẹ. 11 TỔ NGỮ VĂN - TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
- + Trở thành công dân sống có ích, có lí tưởng, hoạt động, cống hiến cho xã hội, cộng đồng. + Tuy nhiên trong cuộc sống hiện nay vẫn còn một số bạn có thái độ, lời nói thiếu tôn trọng hay xúc phạm cha mẹ, sống không lí tưởng, không trách nhiệm, không quan tâm cha mẹ, sống hưởng thụ, nghĩ mình luôn đúng,...Đây là những hành động không được xã hội đồng tình, cần lên án, phê phán. Kết bài: Tóm lại, cách ứng xử của con cái đối với cha mẹ là một vấn đề quan trọng cần được chú trọng và giáo dục. Lòng biết ơn, sự tôn trọng và chia sẻ cùng trách nhiệm trong học tập và cuộc sống là những yếu tố quan trọng để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cha mẹ và con cái. - 12 TỔ NGỮ VĂN - TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
- 13 TỔ NGỮ VĂN - TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Công nghệ lớp 7 năm 2020-2021 - Trường THCS Lê Quang Cường
2 p |
192 |
8
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Hóa học 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long
1 p |
162 |
7
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Anh 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long
10 p |
138 |
6
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
4 p |
230 |
5
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Toán 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long
2 p |
119 |
5
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
2 p |
138 |
4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Lịch sử 9 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
1 p |
178 |
4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Vật lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long
2 p |
91 |
4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDCD lớp 9 năm 2020-2021 - Trường THCS Lê Quang Cường
2 p |
85 |
3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 7 năm 2020-2021 - Trường THCS Lê Quang Cường (Bài tập)
8 p |
125 |
3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDCD 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p |
147 |
3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long
3 p |
111 |
3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 9 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
2 p |
96 |
3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Vật lí 8 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
1 p |
131 |
3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Anh 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
3 p |
147 |
3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDCD 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p |
165 |
3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 8 năm 2020-2021 - Trường THCS Lê Quang Cường
1 p |
100 |
2
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2020-2021 - Trường THCS Lê Quang Cường
2 p |
60 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
