intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 - Trường THPT Đào Sơn Tây

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời quý thầy cô và các em học sinh tham khảo “Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 - Trường THPT Đào Sơn Tây”. Hi vọng tài liệu sẽ là nguồn kiến thức bổ ích giúp các em củng cố lại kiến thức trước khi bước vào kì thi sắp tới. Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 - Trường THPT Đào Sơn Tây

  1. ĐỀ CƯƠNG NGỮ VĂN 11 – HỌC KÌ 1 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trich: “Thượng kinh kí sự” - Lê Hữu Trác- 1. Tác giả: - Lê Hữu Trác (1724 - 1791), hiệu là Hải Thượng Lãn Ông ,quê Hải Dương. - Ông là một danh y, không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn sách, mở trường, truyền bá y học. Ngoài ra, có thể thấy ở Lê Hữu Trác còn là một nhà văn, nhà thơ với những đóng góp đáng ghi nhận. 2. Tác phẩm: - “Thượng kinh ký sự “(ký sự đến kinh đô) là tập ký sự bằng chữ Hán, đánh dấu sự phát triển của thể ký VN thời trung đại. Tác giả ghi lại cảm nhận của mình bằng mắt thấy tai nghe từ khi nhận được lệnh vào kinh chữa bệnh cho thế tử Cán ngày 12/1/1782, cho đến lúc xong việc về nhà ở Hương Sơn ngày 2/11/1782. Tổng cộng là 9 tháng 20 ngày. Tác phẩm mở đầu bằng cảnh sống ở Hương Sơn của một ẩn sĩ lánh đời, bỗng có lệnh triệu vào kinh, buộc phải lên đường. Từ đây, mọi sự việc diễn ra theo thời gian và đè nặng lên tâm trạng của tác giả. 3. Đoạn trích: “Vào phủ chú Trịnh” nói về việc Lê Hữu Trác đã lên tới kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch, kê đơn cho thế tử. Tác giả ghi lại một cách sinh động, chân thực về cuộc sống xa hoa, uy quyền của chúa Trịnh Sâm, đồng thời bộc lộ thái độ xem thường danh lợi và khẳng định y đức của mình. 4- Nội dung : Đoạn trích mang đậm giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo. Tác giả đã vẽ lại bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh và thể hiện phẩm chất của một thầy thuốc giàu tài năng, coi thường danh vọng, suốt đời chăm lo giữ gìn y đức của mình. 5- Nghệ thuật : Với tài quan sát sự vật, sự việc, cách kể hấp dẫn, Lê Hữu Trác đã góp phần thể hiện vai trò, tác dụng của thể ký với hiện thực đời sống. …………………………………………………………………………………………… TỰ TÌNH - Hồ Xuân Hương - 1. Tác giả: 1
  2. - Hồ Xuân Hương quê ở Nghệ An, sinh ra và lớn lên trong một giai đoạn lịch sử đầy sóng gió (nửa cuối TK XVIII nửa đầu TK XIX) - Hồ Xuân Hương là nhà thơ của phụ nữ, nhà thơ trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian . Thơ Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ và khẳng định, đề cao vẻ đẹp, khát vọng của họ. Bà được mệnh danh là “ Bà chúa thơ Nôm.” 2. Tác phẩm: “Tự tình II” nằm trong chùm ba bài cùng tên của Hồ Xuân Hương. 3. Nội dung và nghệ thuật : Qua lời tự tình, bài thơ thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân hương : vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch . Bài thơ còn cho thấy khát vọng sống,khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của HXH trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh giản dị, đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi để diễn tả những biểu hiện phong phú của tâm trạng. …………………………………………………………………………………………… CÂU CÁ MÙA THU - Nguyễn Khuyến - 1. Tác giả: - Nguyễn Khuyến (1835 – 1909), hiệu Quế Sơn. Ông xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo, quê ở Hà Nam. Ông đỗ đầu 3 kì thi nên được gọi là Tam nguyên Yên Đổ. - Ông là nhà thơ có tài năng, cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, kiên quyết không hợp tác với chính quyền Pháp. - Thơ ông nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè, phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, châm biếm đả kích thực dân và quan lại thống trị. 2. Tác phẩm : - Bài “ Thu điếu” trích từ chùm thơ thu gồm ba bài của Nguyễn Khuyến: Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm, viết bằng chữ Nôm rất nổi tiếng. - Cảm xúc chủ đạo của bài thơ là những rung cảm sâu sắc của nhà thơ trước những sắc thái, và dáng nét riêng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ. 3. Nội dung và nghệ thuật : “Thu điếu” thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ. Mỗi nét thu, sắc thu tiếng thu đều gợi cái hồn thu đồng quê thân thiết.Đồng thời ,cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của Nguyễn Khuyến …………………………………………………………………………………………… 2
  3. THƯƠNG VỢ - Trần Tế Xương- 1.Tác giả: (1870 – 1907) - Trần Tế Xương quê ở Nam Định. có cá tính, lận đận trong thi cử dù có thực tài. có cái nhìn sắc sảo về hiện thực xã hội đương thời. - Ông sáng tác bằng chữ Nôm với hai mảng thơ : trào phúng và trữ tình, đều bắt nguồn từ tâm huyết của nhà thơ với dân, với nước, với đời.. 2. Tác phẩm: - “ Thương vợ” là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú. - Bài thơ thể hiện tình cảm thương yêu, quý trọng, lòng bíêt ơn cảm phục của nhà thơ đối với vợ, một người vợ tần tảo, giàu đức hy sinh. Đồng thời , ông cũng ngậm ngùi về sự bất lực của bản thân trước cuộc đời. - Bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình của Trần Tế Xương : cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc. …………………………………………………………………………………………… BÀI CA NGẤT NGƯỞNG - Nguyễn Công Trứ- 1- Tác giả : - Nguyễn Công Trứ ( 1778-1858), biệt hiệu Hi Văn , xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo ở Hà Tĩnh - Cuộc đời làm quan thăng trầm, luôn chứng tỏ mình là con người tài năng và nhiệt huyết. - Ông được đánh giá là một trong hai thi sĩ nổi tiéng đầu thế kỉ XIX. 2- Tác phẩm : - Hoàn cảnh sáng tác : sáng tác sau năm 1848 khi ông đã cáo quan về hưu. - Thể loại: hát nói 3. Nội dung và nghệ thuật : - Bài thơ nói lên quan niệm về chí làm trai, về bản lĩnh Nguyễn Công Trứ trong cuộc sống và tài năng của tác giả trong việc sử dụng thể ca trù ( kết hợp thơ và nhạc ) - Ngôn ngữ phóng túng, tự do phù hợp với việc thể hiện con người cá nhân …………………………………………………………………………………………… 3
  4. VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC - Nguyễn Đình Chiểu - 1- Tác giả : a. Cuộc đời : - Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) , xuất thân trong gia đình nhà nho, quê Gia Định. - Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh : mẹ mất, việc học dang dở, mù hai mắt, bị bội hôn… - Ông là một tấm gương sáng về đạo đức, ý chí, nghị lực sống. Trong ông có ba con người: nhà giáo mẫu mực, thầy lang hết lòng vì dân, nhà văn yêu nước sâu sắc, khí tiết thanh cao. b. Sự nghiệp sáng tác: * Quan điểm sáng tác: Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà → Ngòi bút như con thuyền chở đạo, chiến đấu không mệt mỏi cho đạo đức, chính nghĩa, độc lập tự do của dân tộc. * Nội dung thơ văn: - Đề cao đạo đức nhân nghĩa, thuỷ chung, ngay thẳng, cao cả; Đấu tranh và chiến thắng thế lực bạo tàn, cứu nhân độ thế. - Bộc lộ lòng yêu nước, thương dân tha thiết, lòng căm thù sâu sắc, biểu dương ngợi ca những anh hùng xả thân vì nghĩa * Nghệ thuật thơ văn: - Kết hợp yếu tố đạo đức và trữ tình : Đạo đức về nội dung tư tưởng; trữ tình về mặt cảm xúc. - Đậm chất Nam Bộ: + Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị. Nhân vật có tâm hồn nồng nhiệt, chất phác, khoáng đạt, hồn nhiên. + Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng của văn hoá dân gian Nam Bộ. 2. Tác phẩm : “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: a. Thể loại: Văn tế: thể loại trữ tình thường gắn với phong tục tang lễ Hình thức: Viết theo thể phú luật Đường. b. Hoàn cảnh ra đời: 1859 Pháp tấn công Gia Định, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc sôi nổi.Đêm 14-12-1860: nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc gây tổn thất cho giặc nhưng 20 người hi sinh. NĐC viết bài văn tế theo yêu cầu của tuần phủ Đỗ Quang. Bài văn được truyền tụng khắp nơi, gây xúc động lòng người. 3. Nội dung và nghệ thuật : 4
  5. - “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là tiếng khóc bi tráng cho một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu, hy sinh vì Tổ quốc. - Bài văn cũng là một thành tựu xuất sắc về nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, sinh động. …………………………………………………………………………………………… KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 I. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VHVN TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa: – Ba giai đoạn của quá trình hiện đại hoá: a. Giai đoạn 1: từ 1900 – 1920. b. Giai đoạn 2: từ 1920 – 1930. c. Giai đoạn thứ 3: từ 1930 – 1945. 2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển. a. Bộ phận văn học công khai – Là VH tồn tại và phát triển trong pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. – Phân hóa thành nhiều xu hướng, trong đó có hai xu hướng chính. + Văn học lãng mạn với những đặc trưng nổi bật: + Văn học hiện thực với những đặc trưng nổi bật: b. Bộ phận văn học không công khai 3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng. – Văn học phát triển cả về số lượng và chất lượng – Nguyên nhân: + Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biện hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt. + Ngoài ra phải kể đến sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học. + Lúc này văn chương trở thành một thứ hàng hoá và viết văn là một nghề có thể kiếm sống. II. Thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8/1945 1. Về nội dung, tư tưởng: 5
  6. – VHVN có 2 truyền thống lớn: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo. → Nhân tố mới: Phát huy trên tinh thần dân chủ. 2. Về thể loại và ngôn ngữ văn học: – Văn xuôi. + Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời. đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới. + Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững chắc. + Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh. + Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình VH phát triển. – Thơ ca: Là một trong những thành tựu VH lớn nhất thời kì này – Lí luận phê bình. – Ngôn ngữ, cách thể hiện, diễn đạt, trình bày. + Dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm, lối diễn đạt công thức, ước lệ, tượng trưng, điển cố, qui phạm nghiêm ngặt của văn học trung đại. → Kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học trước đó. – Mở ra một thời kì VH mới: Thời kì văn học hiện đại. III. Tổng kết 1. Nội dung - Văn học từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 có 3 đặc điểm cơ bản. - Thành tựu chủ yếu của giai đoạn văn học này đã kế thừa và phát huy những truyền thống lớn sâu sắc nhất của văn học Việt Nam :chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo đồng thời đêm đến cho văn học những đóng góp mới của thời đại :tinh thần dân chủ. 2. Nghệ thuật - Văn học thời kì này đạt được những thành tựu hết sức to lớn ,gắn liền với kết quả cách tân về thể loại ngôn ngữ. - Có được những thành tựu nói trên chủ yếu là do sức sống tiềm tàng,mãnh liệt của dân tộc được nuôi dưỡng và phát triển trong các phong trào yêu nước cách mạng và sự thức tỉnh 'trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi cá nhân. …………………………………………………………………………………… HAI ĐỨA TRẺ - Thạch Lam – 1- Tác giả : - Thạch lam ( 1910 – 1942), sinh ra trong một gia đình : công chức gốc quan lại, nghèo, quê hương : Thuở nhở, ông sống ở quê ngoại ở phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. - Con người : Thông minh điềm đạm, trầm tĩnh, tinh tế. - Đề tài : Nguyễn Tuân có nhận định : “ Xúc cảm của nhà văn Thạch lam thường bắt nguồn và nảy nở lên từ những chân cảm đối với những con người ở tầng lớp dân nghèo.” 6
  7. - Quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ, có biệt tài về truyện ngắn “truyện không có cốt truyện” Phong cách nghệ thuật : Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị, thâm trầm, sâu sắc. Giọng điệu nhẹ nhàng, trữ tình, đan xen hai yếu tố: hiện thực + lãng mạn – trữ tình. 2- Tác phẩm : - Xuất xứ : Truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” tích trong tập “ Nắng trong vườn” - Nội dung: Thạch Lam đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, tăm tối ở phố huyện nghèo trước Cách mạng. Đồng thời ông cũng biểu lộ sự trân trọng ước mong đổi đời tuy còn mơ hồ của họ. - Nghệ thuật: Đây là một truyện ngắn trữ tình có cốt truyện đơn giản, kết cấu thời gian, không gian xuôi chiều và nghệ thuật miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật 3- Ý nghĩa chi tiết ngọn đèn con của hàng nước chị Tý : . - Không phải ngẫu nhiên mà hình ảnh ngọn đèn con của hàng nước chị Tý, một ngọn đèn chỉ “ chiếu sáng một vùng đất nhỏ” trở lại nhiều lần trong mấy trang truyện ngắn. Nó trở thành biểu tượng về một kiếp sống nhỏ nhoi, leo lét, hiu hắt, vô nghĩa của Liên cũng như những con người nhỏ bé khác của phố huyện giữa đêm tối mênh mông của cuộc đời. Nó còn tượng trưng cho những hy vọng mơ hồ về một ngày mai tươi sáng cho sự sống buồn chán của họ. 4- Ý nghĩa cảnh chờ đợi chuyến tàu đêm: - Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm, là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và sự rực rỡ ánh sáng. Nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh với người dân phố huyện. - Đó là biểu tượng cho một cuộc sống sôi động, nhộn nhịp, vui vẻ, hiện đại. Dù chỉ trong giây lát nó cũng đưa cả phố huyện thoát ra khỏi cuộc sống tù đọng, u ẩn, bế tắc - Qua tâm trạng của Liên tác giả muốn lay tỉnh những người đang buồn chán, sống quẩn quanh, lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của truyện ngắn này. …………………………………………………………………………………………… CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ – NGUYỄN TUÂN – 1- Tác giả : - Nguyễn Tuân ( 1910 – 1987), Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn, quê ở Hà Nội. 7
  8. - Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, là người nghệ sĩ tài hoa, có một vị trí và đóng góp quan trọng đối với văn học Việt Nam hiện đại. - Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ chí Minh về văn học nghệ thuật. 2- Tác phẩm : - Xuất xứ : Truyện ngắn “ Chữ người tử tù” lúc đầu có tên là “ Dòng chữ cuối cùng”, in năm 1938 tên tạp chí “ Tao đàn”, sau đó được tuyển in trong tập truyện “ Vang bóng một thời”. - Nội dung : Trong truyện, Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao – một người tài, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất. Qua đó, nhà văn, khẳng định sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn, của cái thiện đối với cái ác, sự tôn vinh cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao thượng…và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước. - Nghệ thuật : Dựng tình huống truyện, dựng cảnh độc đáo, khắc họa tính cách nhân vật sâu sắc, tạo không khí cổ kính, trang trọng, sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ giàu tính tạo hình. 3- Nhan đề “ Chữ người tử tù” : - Chữ của người tử tù được viết bằng chữ Hán theo nghệ thuật thư pháp vào đêm cuối cùng trước khi bị hành hình. Đây là những nét chữ “ đẹp lắm, vuông lắm” “ thể hiện hoài bão tung hoành của một đời người”. - Qua nhan đề này, Nguyễn Tuân muốn ca ngợi tài năng và nhân cách của Huấn Cao. 4- Ý nghĩa tình huống truyện : Nguyễn Tuân xây dựng một tình huống truyện độc đáo, éo le, giàu kịch tính : Cuộc gặp gỡ giữa HC và viên QN trong chốn lao tù. - Trên bình diện xã hội : Huấn cao và Quản ngục hoàn toàn đối lập nhau. Một người là tên “đại nghịch”, cầm đầu cuộc nổi loạn nay bị bắt giam, đang chờ ngày ra pháp trường để chịu tội, còn một người là quản ngục, kẻ đại diện cho trật tự xã hội đương thời. - Trên bình diện nghệ thuật : cả hai nhân vật đều có tâm hồn nghệ sĩ, họ là tri âm, tri kỷ, một người có thư pháp tuyệt vời, người kia suốt đời ngưỡng mộ tài năng ấy.  Chính tình huống này đã làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao : tài hoa, khí phách, thiên lương trong sáng và làm sáng tỏ tấm lòng biệt nhỡn liên tài của Quản ngục, đồng thời thể hiện sâu sắc chủ đề của tác phẩm : Nhà văn khẳng định sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn, của cái thiện đối với cái ác, sự tôn vinh cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao thượng…và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước. 5- Ý nghĩa cảnh cho chữ : - Cảnh cho chữ được nhà văn đặc tả thành một “cảnh tượng xưa nay chưa từng có ở chốn lao tù”. Cảnh cho chữ ở đây được diễn ra vào lúc đêm khuya “ Trong buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián..” Đó còn là 8
  9. sự hội ngộ của ba con người tuy đối lập nhau về hoàn cảnh nhưng đồng điệu, rung cảm trước cái đẹp .Ở đây có sự đảo lộn về ngôi thứ, trật tự xã hội : Người tù mang tư thế chủ nhân ung dung; Kẻ uy quyền lại kiên nể, cảm động, trọng vọng, đĩnh đạc, đàng hoàng.  Cảnh cho chữ : Nổi bật tấm lòng thiết tha với cái đẹp. Sự chiến thắng của cái đẹp, cái thiện trước cái ác, cái xấu, ca ngợi một lối sống đẹp đẽ và tấm lòng mến phục đối những bậc anh hùng tài hoa. 6- Tư tưởng tác phẩm Dù thực tại có tối tăm tàn bạo đến đâu cũng không thể tiêu diệt được cái đẹp. Cái đẹp bất khả chiến bại. Niềm tin mãnh liệt thuộc về chủ nghĩa nhân văn sáng giá của nghệ thuật Nguyễn Tuân, đó là một lối sống, một nhân cách, một mẫu người. …………………………………………………………………………………………… HẠNH PHÚC MỘT TANG GIA ( Trích “ Số đỏ”) - Vũ Trọng Phụng – 1. Tác giả : - Vũ Trọng Phụng là nhà văn hiện thực xuất sắc giai đoạn 1936-1939. Ông sinh ra ở Hà Nội trong một gia đình “ nghèo gia truyền” ( Ngô Tất Tố). - Ông căm ghét xã hội thực dân nửa phong kiến đương thời. Ông có sức sáng tạo dồi dào, không đầy 10 năm cầm bút ông cho ra đời một khối lượng tác phẩm phong phú gồm nhiều thể loại. 2-Tiểu thuyết “Số đỏ” : Viết năm 1936, tác phẩm tiêu biểu nhất của Vũ Trọng Phụng, được đánh giá vào loại xuất sắc của văn xuôi VN. 3-Ý nghĩa nhan đề chương XV “ Hạnh phúc một tang gia: - Nhan đề chứa đựng mâu thuẫn trào phúng hàm chứa tiếng cười chua chát, kích thích trí tò mò của người đọc - Nhà có tang mà lại vui vẻ, sung sướng, hạnh phúc → Hạnh phúc của một gia đình vô phúc, niềm vui của lũ con cháu đại bất hiếu. 4- Nghệ thuật trào phúng của chương XV: - Thủ pháp trào phúng được VTP sử dụng là phát hiện những chi tiết đối lập nhau gay gắt nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người; để từ đó, làm bật lên tiếng cười. _ Ngoài ra, các thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa…đều được sử dụng một cách đan xen, linh hoạt…mang lại hiệu quả nghệ thuật đáng kể. 5- Nội dung chính a. Niềm vui của những thành viên trong gia đình: - Cố Hồng (con trai cả): loại người háo danh. - Ông, bà Văn Minh (cháu nội ):Bất hiếu, vô liêm sỉ - Cô Tuyết, tú Tân: vô học, hư hỏng, vô cảm 9
  10. - Ông Phán, Xuân tóc đỏ: Là người không có nhân cách, vô liêm sỉ b. Niềm vui của những người ngoài gia đình: - Bạn bè cụ cố Hồng: Có dịp phô trương , khoe mẽ - Đám trai thanh gái lịch: Có dịp tụ tập để hẹn hò nhau, chim chuột nhau, chê bai nhau... → Mọi người dù chủ hay khách đều vui vẻ, hạnh phúc trước cái chết của cụ cố Tổ. Đó chính là sự suy đồi về đạo lý, sự tha hoá về nhân cách con người. =>Tác giả khai thác những yếu tố mâu thuẫn để gây cười, cái cười phê phán đây mỉa mai châm biếm về một xã hội thực dân thu nhỏ với tất cả sự đồi bại, xuống dốc của đạo lý và nhân cách con người, đó là lời tố cáo của tác giả đối với xã hội âu hoá rởm. c. Cảnh đám ma gương mẫu - Bề ngoài thật long trọng, “ gương mẫu” nhưng thực chất chẳng khác gi đám rước nhố nhăng - Tất cả chỉ là màn kịch của giới tri thức rởm, đạo đức suy đồi của nền văn minh Âu hoá rởm. => Đám tang diễn ra như một tấn đại hài kịch. Nó nói lên tất cả sự lố lăng vô đạo đức của cái xã hội thượng lưu ngày trước. Cái xã hội mà tác giả gọi là Chó đểu, khốn nạn. Bằng nghệ thuật trào phúng sắc bén, qua đoạn trích “ Hạnh phúc một tang gia”, nhà văn đã phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội “ thượng lưu” ở thành thị đang trên đường Âu hóa những năm trước Cách mạng. ............................................................................................................................................ NAM CAO ( 1917 – 1951) I. Vài nét về tiểu sử và con người - Tên thật Trần Hữu Tri: (1915 - 1951) - Quê làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. - Xuất thân trong một gia đình nghèo khó, cuộc sống hiện thực tàn nhẫn, là người con duy nhất trong gia đình được ăn học tử tế. - Bản thân là một trí thức nghèo, luôn túng thiếu. - 1943 ông tham gia Hội Văn hóa cứu quốc. - Sau cách mạng tháng Tám:vừa viết văn vừa tham gia cách mạng. - 1951: hi sinh trên con đường đi công tác. II. Sự nghiệp văn học 1. Quan điểm nghệ thuật a. Trước Cách mạng tháng Tám - Nghệ thuật phải bám sát vào cuộc đời, gắn bó với đời sống nhân dân lao động. 10
  11. - Nhà văn phải có đôi mắt của tình thương, tác phẩm văn chương hay, có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc. - Văn chương nghệ thuật là lĩnh vực đòi hỏi phải khám phá, tìm tòi, sáng tạo. - Lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiêm túc, công phu; người cammf bút phải có lương tâm. b. Sau Cách mạng - Nhà văn phải có con mắt nhìn đời, nhìn người - đặc biệt là người nông dân kháng chiến - một cách đúng đắn. Nam Cao xứng đáng là một nhà văn hiện thực sâu sắc, có quan điểm nghệ thuật tiến bộ, mới mẻ so với nhiều nhà văn đương thời. 2. Các đề tài chính a. Trước Cách mạng * Người tri thức nghèo: Nhà văn miêu tả tấn bi kịch tinh thần của những người tri thức nghèo trong xã hội cũ. Cuộc đấu tranh kiên trì của những người tri thức nghèo trước sự cám dỗ của lối sống ích kỉ, để thực hiện lí tưởng sống, vươn tới một cuộc sống cao đẹp. * Người nông dân nghèo: xã hội bất công tàn bạo đã khiến cho một bộ phận nông dân nghèo đói bần cùng, lưu manh hóa. Quan tâm đến số phận hẩm hiu, bị ức hiếp, bị xô đẩy vào con đường cùng của tội lỗi. Ông lên tiếng bênh vực quyền sống, và nhân phẩm của họ+ Kết án đang thép . Phát hiện và khẳng định được nhân phẩm và bản chất lương thiện của họ  Dù ở đề tài nào ông luôn day dứt đớn đau trước tình trạng con người bị bị xói mòn về nhân phẩm, bị huỷ diệt về nhân tính. b. Sau Cách mạng - Sau cách mạng, Nam Cao là cây bút tiêu biểu của văn học giai đoạn kháng chiến chống Pháp. Tác phẩm của ông luôn luôn là kim chỉ nam cho các văn nghệ sỹ cùng thời. 3. Phong cách nghệ thuật - Là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo: + Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người. + Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật. + Rất thành công trong ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm. + Kết cấu truyện thường theo mạch tâm lí linh hoạt, nhất quán và chặt chẽ. + Cốt truyện đơn giản, đời thường nhưng lại đặt ra vấn đề quan trọng sâu xa, có ý nghĩa triết lí về cuộc sống và con người xã hội.  Ngòi bút của ông lạnh lùng, tỉnh táo, nặng trĩu ưu tư và đằm thắm yêu thương. Nam Cao được đánh giá là nhà văn hàng đầu trong nền Văn học Việt Nam thế kỷ XX. ............................................................................................................................................ 11
  12. “CHÍ PHÈO” - NAM CAO. 1-Xuất xứ: “ Chí Phèo” ra đời năm 1941 với nhan đề “ Cái lò gạch cũ” ( 1941), nhưng khi in thành sách, NXB đổi thành “ Đôi lứa xứng đôi”, mãi đến năm 1946, tác giả mới đặt lại là “Chí Phèo”. Đây là một thành công của Nam cao khi ông từ bỏ xu hướng lãng mạn chuyển sang xu hướng hiện thực. 2- Ý nghĩa chi tiết bát cháo hành : * Ý nghĩa nội dung : - Thể hiện sự chăm sóc ân cần của thi Nở khi Chí Phèo ốm đau, trơ trọi. - Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí Phèo được nhận, là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng. - “ Bát cháo hành” đã đánh thức tính người bị vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo : Gây ngạc nhiên, xúc động mạnh, khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình.; khơi dây niềm khát khao được làm hòa vơi mọi người’ hy vọng vào một cơ hội trở về với cuộc sống lương thiện. * Ý nghĩa về nghệ thuật : - Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sắc nét tính cách, tâm lý và bi kịch của nhân vật. - Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao : tin tưởng vào khả năng cảm hóa của tình người. 4_ Nội dung chính : a. Hình tượng nhân vật Chí Phèo - Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dùi cũng không có, đi ở hết nhà này đến nhà khác cuộc sống vất vả nhưng vẫn là một người lương thiện. - Cuộc đời, số phận: - Vì Bá Kiến ghen nên đẩy Chí vào tù - Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị. Chí trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại, bị mọi người xa lánh. - Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở: - Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của Thị Nở- người đàn bà xấu như ma chê quỷ hờn, lại dở hơi ấy đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo. -> Chí Phèo đã thức tỉnh, thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người. Chí đang đứng trước tình huống có lối thoát là con đường trở về với cuộc sống của một con người. - Bi kịch bị cự tuyệt: bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo vì định kiến của xã hội. Chí tuyệt vọng -> Chí uống rượu và khóc “rưng rức”-> xách dao đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát. 12
  13. - Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự sát của Chí: + Đâm chết Bá Kiến là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống. + Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người. =>“ Chí Phèo” là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại, là tác phẩm có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ. Qua truyện ngắn này, NC khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn VN trước Cách mạng: một bộ phận nông dân lao động lương thiện bị đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Nhà văn đã kết án đanh thép cái xã hội tàn bạo tàn phá cả thể xác và tâm hồn người nông dân lao động, đồng thời khẳng định bản chất lương thiện của họ, ngay trong khi họ bị vùi dập mất cả nhân hình, nhân tính. 5_ Nghệ thuật : “ Chí Phèo” thể hiện tài năng truyện ngắn bậc thầy của Nam Cao : xây dựng thành công những nhân vật điển hình bất hủ, nghệ thuật trần thuật linh họat, tự nhiên mà vẫn nhất quán, chặt chẽ, miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật tinh tế, ngôn ngữ nghệ thuật đặc sắc. …………………………………………………………………………………………… 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2