intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2022-2023 - Trường THCS Mạo Khê II

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:8

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

‘Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2022-2023 - Trường THCS Mạo Khê II’ là tài liệu tham khảo được TaiLieu.VN sưu tầm để gửi tới các em học sinh đang trong quá trình ôn thi học kì 2, giúp học sinh củng cố lại phần kiến thức đã học và nâng cao kĩ năng giải đề thi. Chúc các em học tập và ôn thi hiệu quả!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2022-2023 - Trường THCS Mạo Khê II

  1. TRƯỜNG THCS MẠO KHÊ II ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ II Tổ Văn- Sử NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN: NGỮ VĂN 6 A. ÔN TẬP CÁC VĂN BẢN : VĂN BẢN THÔNG TIN, VĂN BẢN NGHI LUẬN I. ÔN TẬP VĂN BẢN THÔNG TIN Bài Văn bản Tác giả Thể loại Nội dung Nghệ thuật - Trái đất là cái nôi - Nghệ thuật vừa theo của sự sống con trình tự thời gian vừa người phải biết bảo theo trình tự nhân quả vệ trái đất. Bảo trái giữa các phần trong đất là bảo vệ sự văn bản. Cái trước Văn bản Trái đất – sống của chính mình. làm nẩy sinh cho cái thông cái nôi - Kêu gọi mọi người sau chúng có quan hệ Hồ Thanh tin. của sự luôn phải có ý thức rằng buộc với nhau Trang sống bảo vệ trái đất. - Văn bản đề cập - Số liệu dẫn chứng đến vấn đề sự đa phù hợp, cụ thể, lập dạng của các loài vật luận rõ ràng, logic có trên TĐ và trật tự tính thuyết phục. Trái đất trong đời sống muôn - Cách mở đầu - kết -Ngôi Các loài Văn bản loài. thúc văn bản có sự nhà chung thông - VB đã đặt ra cho thống nhất, hỗ trợ cho chung sống với Ngọc Phú tin. con người vấn đề nhau tạo nên nét đặc nhau như cần biết chung sống sắc, độc đáo cho VB. thế nào? hài hoà với muôn loài, để bảo tồn sự đa dạng của thiên nhiên trên TĐ. II. ÔN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN Bài Văn bản Tác giả Thể loại Nội dung Nghệ thuật Khác Xem Lạc Thanh Văn Bài văn “Xem người Lập luận chặt chẽ, lí lẽ biệt và người ta nghị ta kìa!” bàn luận về và dẫn chứng xác gần gũi kìa luận mối quan hệ giữa cá đáng cùng cách trao nhân và cộng đồng. đổi vấn đề mở, hướng Con người luôn tới đối thoại với người muốn người thân đọc. quanh mình được thành công, tài giỏi,... như những nhân vật xuất chúng trong
  2. cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không nên hòa tan. Hai loại khác biệt đã - Lí lẽ, dẫn chứng phù phân biệt sự khác hợp, cụ thể, có tính biệt thành hai loại: có thuyết phục. nghĩa và vô nghĩa. - Cách triển khai từ Văn Người ta chỉ thực sự bằng chứng thực tế để Hai loại Giong-mi Mun nghị chú ý và nể phục rút ra lí lẽ giúp cho vấn khác biệt luận những khác biệt có ý đề bàn luận trở nên nghĩa. nhẹ nhàng, gần gũi, không mang tính chất giáo lí. B. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: I. Kiến thức chung: Kiến thức Tiếng Việt Ví dụ Dấu chấm phẩy: thường được dùng Ví dụ: để đánh dấu ranh giới giữa các bộ Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: phận trong một chuỗi liệt kê phức vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; tạp. vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh. - Trạng ngữ: Trạng ngữ là thành Ví dụ: phần phụ của câu, có thể được đặt - Trạng ngữ: ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu, - Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi nhưng phổ biến là ở đầu câu. Trạng dẩn dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn ngữ được dùng để nêu thông tin về màu muôn vẻ, võ tận và hấp dẫn lạ lùng. thời gian, địa điểm, mục đích, cách ( Chỉ thời gian) thức của sự việc được nói đến trong - Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã câu. Ngoài ra, trạng ngữ còn có lớn. ( Chỉ thời gian) chức năng liên kết câu trong đoạn. - Dù có ý định tốt đẹp, những người thân yêu của ta đôi lúc cũng không hằn đúng khi ngăn cản, không để ta được sống với con - Tác dụng của lựa chọn từ ngữ người thực của mình. ( Chỉ nguyên nhân) và cấu trúc câu đối với việc thể - Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu hiện nghĩa của văn bản: Để thề trúc câu đối với việc thể hiện nghĩa của hiện một ý, có thề dùng những từ văn bản: ngữ khác nhau, những kiểu cấu trúc “ Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã câu khác nhau. Khi tạo lập văn bản, lớn”. người viết thường xuyên phải lựa Từ “khuất” phù hợp hơn so với một số từ chọn từ ngữ hoặc cấu trúc câu phù khác cũng có nghĩa là chết như: mất, từ hợp để biểu đạt chính xác, hiệu quả trần, hi sinh. vì so với từ “mất” và “chết” thì nhất điều muốn nói. từ “khuất” thể hiện cách nói giảm, nói tránh, bớt đi sự đau đớn, buồn bã. Còn từ “hi sinh” chỉ dùng cho những người có công trạng
  3. nào đó với cộng đồng. Từ “từ trần” dùng khi người đó vừa mất, còn ở đây bà mẹ đã khuất từ nhiều năm trước nên dùng từ “khuất” là hợp lí nhất. Nhận biết đặc điểm và chức năng Nhận biết đặc điểm và chức năng văn văn bản: bản: - Căn cứ vào sự có mặt hay không “Trái đất - cái nôi của sự sống” là một văn có mặt của các phương tiện phi bản vì có những yêu cầu sau: ngôn ngữ để xác định tính chất văn - Có bố cục văn bản mạch lạc, rõ ràng. bản: văn bản thông thường hay văn - Là văn bản cung cấp thông tin cho người bản đa phương thức. đọc về trái đất. - Những nhu cầu giao tiếp đa dạng - Nội dung của văn bản bao gồm: vị trí của dẫn đến việc hình thành nhiều loại Trái đất, sự sống trên trái đất, muôn loài văn bản khác nhau: văn bản thông trên trái đất, con người trên trái đất, tình tin, văn bản nghị luận, văn bản văn trạng trái đất và đưa ra lời kêu gọi để bảo học. Có thể căn cứ vào chức năng vệ trái đất. chính mà một văn bản phải đảm nhiệm như thông tin, thuyết phục, hay thầm mĩ để biết được văn bản thuộc loại nào Từ mượn và hiện tượng vay mượn từ: Từ mượn là từ có nguồn gốc từ một ngôn ngữ khác. Tiếng Việt từng vay mượn nhiều từ của tiếng Hán và tiếng Pháp. Hiện nay, tiếng Việt có Từ mượn và hiện tượng vay mượn từ: xu hướng vay mượn nhiều từ của Các loài động vật và thực vật thường tồn tại tiếng Anh. và phát triển thành từng quẩn xã, trong Trong sự tiếp xúc, giao lưu ngôn những bai-ôm khác nhau. Mỗi quần xã có ngữ giữa các dân tộc, các ngôn ngữ thể được xem như một thế giới riêng, trong thường vay mượn từ của nhau để đó có sự chung sống của một số loài nhất làm giàu cho vốn từ của mình. định với số lượng cá thể hết sức khác nhau ở riêng từng loài. Trong đoạn văn trên có nhiều từ là từ mượn, chẳng hạn: động vật, thực vật, tồn tại, bai-ôm,... II. Luyện tập: Bài tập số 1( Dấu chấm phẩy) Bài tập 1:Nêu tác dụng của dấu chấm phẩy trong các câu sau : a) Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút; tráp đồi mồi hình chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi ngà, nào ông vôi chạm, ngoáy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt. (Phạm Duy Tốn) b) Cơn dông tan. Gió lặng. Cây gạo xơ xác hẳn đi, nom thương lắm. Nhưng chẳng có điều gì đáng lo cả ; cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng nguồn nghị lực và sức trẻ vô tận. (Vũ Tú Nam) c) Tôi rất yêu những bông hoa giấy. Chúng có một đặc điểm khác nhiều loài hoa khác : Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, hoa rụng mà vẫn còn tươi nguyên ; đặt trên lòng bàn tay, những cánh hoa mỏng tang rung rinh, phập phồng run rẩy như đang thở, không có một mảy may biểu hiện của sự tàn úa. (Trần Hoài Dương)
  4. Bài tập số 2( Trạng ngữ) Bài tập 1: Tìm trạng ngữ trong đoạn trích sau và nêu tác dụng của những trạng ngữ đó: Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn thành đạt? Thành công của người này có thể là niềm ao ước của người kia. Vì lẽ đó, xưa nay, đã có không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gưong những cá nhân xuất chúng. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo mười phân vẹn mười. Bài tập 2: Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống sau : a) … trời mưa tầm tã,… trời lại nắng chang chang. b) … cây cối đâm chồi nảy lộc: c) … tôi gặp một người lạ mặt hỏi đường đi chợ huyện. d) … họ chạy về phía có đám cháy. đ) … em làm sai mất bài toán cuối. Gợi ý Bài tập 1: Trạng ngữ: - Trên đời: chỉ không gian và thời gian sự việc được nói đến - Vì lẽ đó, xưa nay: chỉ nguyên nhân, thời gian ngữ chỉ nguyên nhân) bài tập số 3 (Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu đối với việc thể hiện nghĩa của văn bản) Bài tập 1: Nhận xét về cách sắp xếp trật tự từ trong các bộ phận in đậm dưới đây: (1) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. (Thép Mới, Cây tre Việt Nam) (2) Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta) * Gợi ý : Bài tập 1 (1) Trật tự từ được sắp xếp theo thứ tự trước sau của hành động nhấn mạnh ý nghĩa của tre hơn. (2) Trật tự từ được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện của các vị anh hùng trong lịch sử. C. ÔN TẬP PHẦNTHỰC HÀNH VIẾT: Dạng đề 1: Viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một hiện tượng ( vấn đề) I. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một hiện tượng ( vấn đề) - Nêu được hiện tượng, vấn đề cần bàn - Thể hiện được ý kiến của người viết - Dùng lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người đọc.
  5. II. Các bước khi làm bài văn nghị luận về một hiện tượng (vấn đề) trong cuộc sống: a. Trước khi viết - Lựa chọn đề tài: Đề tài có thể được ấn định ( Đề kiểm tra, đề thi) hoặc do người viết tự lựa chọn. - Tìm ý + Cần hiểu thế nào là hiện tượng vấn đề này + Những khía cạnh cần bàn bạc + Bài học cần rút ra từ vấn đề bàn luận. - Lập dàn ý Sắp xếp các ý vừa tìm được thành một dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu hiện tượng, vấn đề cần bàn luận * Thân bài: Đưa ra ý kiến cần bàn luận: + Nêu ý 1 ( Lý lẽ, bằng chứng) + Nêu ý 2 ( Lý lẽ, bằng chứng) + Nêu ý 3 ( Lý lẽ, bằng chứng) * Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của bản thân b. Viết bài Bám sát dàn ý để viết bài. Khi viết cần chú ý: - Có thể mở bài trực tiếp: Nêu thẳng hiện tượng ( vấn đề), hoặc mở bài gián tiếp bằng cách kể một câu chuyện ngắn để giới thiệu hiện tượng ( vấn đề) - Mỗi ý trong bài trình bày thành một đoạn văn, có lí lẽ và bằng chứng cụ thể. c. Chỉnh sửa bài viết Đọc lại bài viết, rà soát từng phần, từng đoạn để chỉnh sửa theo gợi ý sau đây: - Nêu được hiện tượng, vấn đề cần bàn - Thể hiện được ý kiến, tình cảm, thái độ cách đánh giá của người viết về hiện tượng, vấn đề - Đưa ra được các lý lẽ và bằng chứng để bài viết có sức thuyết phục.
  6. - Đảm bảo các yêu cầu về chính tả và diễn đạt Đề bài 1: Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng nói chuyện riêng trong giờ học của học sinh ngày nay. GỢI Ý: *MB: Giới thiệu về vấn đề cần viết: Nói chuyện riêng trong giờ học *TB: Trình bày suy nghĩ của người viết - giải thích: nói chuyện riêng là gì? - thực trạng và biểu hiện: +Diễn ra như thế nào/ +dưới hình thức nào? -Nguyên nhân: nguyên nhân khách quan, chủ quan... - Hậu quả: với bản thân người nói chuyện, với những người xung quanh, với Gv... - Giải pháp khắc phục: * KB: Khẳng định lại vấn đề và bài học rút ra Đề bài 2: Suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện game của học sinh. ( Bố cục như đề 1) Đề bài 3: Suy nghĩ của em về vấn đề đọc sách hiện nay. GỢI Ý *MB: Giới thiệu về đọc sách- con đường đi tới tri thức *TB: Khẳng định vấn đề đọc sách là tốt, là cần thiết -Giải thích : sách là gì? -Làm rõ tác dụng của sách và đọc sách -Đề ra các phương pháp đọc sách: chon sách, đọc kĩ sách, vận dụng những điều đã đọc vào cuộc sống *KB: Khẳng định sách là người bạn tốt Lời khuyên phải chăm chỉ đọc sách ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II (Đề minh họa) MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 6 Thời gian làm bài: 90 phút I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (6.0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên
  7. … Hiện nay có rất nhiều bạn trẻ đang sống vô cảm, không quan tâm tới những chuyện diễn ra xung quanh.Họ không hề mảy may trước những cảnh tượng bất bình, đau khổ, cũng như không biết chiêm ngưỡng, tán thưởng những điều mang lại cho mình những cảm xúc tích cực. (…) Gia đình, nhà trường và xã hội có một vai trò hết sức quan trọng. Gia đình chính là môi trường đầu đời hình thành nên những cảm xúc yêu thương, lòng nhân ái, giáo dục và trang bị cho trẻ những chuẩn mực đạo đức, giúp họ học cách lắng nghe, thấu hiểu và chia sẻ. Khi người lớn sống có trách nhiệm, quan tâm tới nhau, có những hành vi, ứng xử đẹp, mang tính nhân văn thì đó sẽ là tấm gương để giới trẻ noi theo. Cùng với gia đình, nhà trường nên trang bị cho thanh, thiếu niên những kỹ năng sống thiết thực, biết giúp đỡ mọi người, khơi dậy ở họ lòng nhân ái và tinh thần đấu tranh trước cái xấu và cái ác. Xã hội phải đề cao và tôn vinh những tấm gương sống đẹp, sống có trách nhiệm và nghĩa tình, sẵn sàng xả thân vì cộng đồng; tôn vinh và phát triền các giá trị truyền thống và đạo đức của dân tộc: “Lá lành đùm lá rách”, “Thương người như thể thương thân”. Có như vậy, lối sống vô cảm trong xã hội, trong thế giới trẻ mới bị đẩy luì, xã hội ta mới phát triển trong sự hài hòa và nhân văn” (Theo http://tuyengiao.bacgiang.gov.vn, ngày 27/06/2028) Khoanh tròn vào một chữ cái (A, B, C hoặc D) trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 8. Câu 1: Thể loại của của đoạn trích là : A. Nghị luận B. Truyện ngắn C. Văn bản thông tin D. Hồi kí. Câu 2: Đoạn trích đề cập đến vấn đề gì trong cuộc sống con người ? A. Vô cảm của giới trẻ. B . Lòng biết ơn. C. Lòng nhân ái. D. Tinh thần tự học của giới trẻ Câu 3: Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ “vô cảm”? A. Vô cảm là tỏ ra lạnh nhạt, không hề quan tâm, để ý tới, không hề có chút tình cảm gì. B. Vô cảm là phản ứng rung động mạnh mẽ trong trong lòng và trong thời gian tương đối ngắn, nhiều khi làm tê liệt nhận thức C. Vô cảm là không có cảm xúc, không có tình cảm trước những tình huống đáng phải có. D. Vô cảm là phản ứng tâm lí theo hướng tích cực với sự kích thích của hiện thực khách quan Câu 4: Để đẩy lùi lối sống vô cảm trong các bạn trẻ, theo người viết, đó là trách nhiệm của ai? A. Trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội B. Trách nhiệm của gia đình C. Trách nhiệm của xã hội D. Trách nhiệm của nhà trường Câu 5: Khi lối sống vô cảm trong xã hội, trong giới trẻ được đẩy lùi, xã hội sẽ như thế nào? A. Kinh thế phát triển vững mạnh.
  8. B. Xã hội phát triển hài hòa và nhân văn. C. Đất nước phát triển trong hòa bình, hữu nghị. D. Môi trường học tập lành mạnh, trong sáng. Câu 6. Đâu là cụm động từ ? A. những cảm xúc B. không biết chiêm ngưỡng C. nhiều bạn trẻ D. những hành vi Câu 7: Công dụng của dấu ngoặc kép trong câu “Lá lành đùm lá rách” dùng để làm gì? A. Đánh dấu câu tục ngữ được dẫn trực tiếp B. Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo C. Đánh dấu câu thành ngữ được dẫn trực tiếp D. Đánh dấu câu nói được dẫn trực tiếp. Câu 8: Câu “Gia đình, nhà trường và xã hội có một vai trò hết sức quan trọng.”chủ ngữ của là : A. Gia đình, nhà trường và xã hội B. Gia đình, nhà trường C. nhà trường và xã hội D. một vai trò hết sức quan trọng Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu Câu 9. (1.0 điểm) Em hiểu “Thương người như thể thương thân” là gì ? Câu 10. (1.0 điểm) Học sinh cần có trách nhiệm như thế nào để đẩy lùi lối sống vô cảm trong giới trẻ ? (Nêu ít nhất 2 biện pháp hoặc việc làm) II. VIẾT (4.0 điểm) Suy nghĩ của em về vấn đề đọc sách hiện nay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2