intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề kiểm tra chất lượng ôn thi đại học, lần 3 môn: Ngữ văn - Năm 2013

Chia sẻ: Hoang Huy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:98

76
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn và quý thầy cô hãy tham khảo đề kiểm tra chất lượng ôn thi đại học, lần 3 môn "Ngữ văn - Năm 2013" sau đây nhằm giúp các em củng cố kiến thức của mình và thầy cô có thêm kinh nghiệm trong việc ra đề thi. Chúc các em thành công và đạt điểm cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề kiểm tra chất lượng ôn thi đại học, lần 3 môn: Ngữ văn - Năm 2013

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG  TRƯỜNG THPT CHUYÊN  ÔN THI ĐẠI HỌC ­ LẦN 3­ 2013 MÔN NGỮ VĂN  Thời gian làm bài: 180 phút I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm): Các giai đoạn phát triển của tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ đầu thế kỷ XX đến 1945? Nhà văn  nào được xem là người  mở đầu cho tiểu thuyết lãng mạn, tiểu thuyết hiện thực thời kỳ này? Câu 2 (3.0 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau: Sai  lầm  lớn  nhất  trong  cuộc đời  là  sợ  mắc  phải  sai  lầm.  (Dẫn  theo  George Matthew Adams, Không gì là không thể, NXB Trẻ, Tp Hồ  Chí Minh, 2009, tr. 118) II. PHẦN RIÊNG (5.0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b) Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về nỗi buồn trong Thơ mới qua hai bài thơ  Tràng giang của Huy Cận và Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử (Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo  dục). Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm) Nguyễn Khải từng viết: Nói cho cùng, để sống được hàng ngày tất nhiên phải nhờ vào những “giá trị tức thời”. Nhưng để sống cho có phẩm hạnh, có cốt cách nhất định  phải  dựa  vào  những  giá  trị  bền  vững.  (Dẫn  theo Ngữ  văn  12  Nâng  cao,   Tập  hai, Nxb Giáo dục 2008, tr. 83). Theo anh/chị, nhân vật bà Hiền (Nguyễn Khải –  Một người Hà Nội) có thể  hiện những giá trị bền vững không? Nếu có, hãy phân tích
  2. .­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Hết ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: …………………………………….. Số báo danh: ………………….. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Câu Ý Nội dung Điểm 1 Các   giai   đoạn   phát   triển   của   tiểu   thuyết   văn   xuôi   quốc   ngữ 2.0 đầu  thế  kỷ  XX  đến  1945.  Hai  nhà  văn  mở  đầu  cho  tiểu thuyết lãng mạn, tiểu thuyết hiện thực thời kỳ này. 1 Các   giai   đoạn   phát   triển   của   tiểu   thuyết   văn   xuôi   quốc   ngữ 1.5 đầu thế kỷ XX đến 1945: ­ Giai đoạn  trước  1930,  tiểu  thuyết  văn  xuôi  quốc  ngữ  xuất hiện  chưa nhiều.  Thành  tựu  chủ  yếu  là  sáng  tác  của  Hồ   Biểu Chánh. Tác phẩm của ông mô phỏng cốt truyện của tiếu thuyết phương  Tây  nhưng đã được  Việt  hóa  bằng  hiện  thực  cuộc sống, con người Nam Bộ  và biểu đạt bằng thứ  ngôn ngữ  bình dân mang đậm chất Nam Bộ. ­ Đầu những năm 30, nhóm Tự  lực văn đoàn ra đời với những tiểu thuyết xuất sắc của Khái Hưng, Nhất Linh. Tiểu thuyết đã có  một  diện  mạo  mới,  hiện đại  hơn  (lối  kể  chuyện;  kết   cấu; khám phá thế giới nội tâm nhân vật; ngôn ngữ…) ­ Từ  năm 1936, các nhà tiểu thuyết hiện thực (Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao…) đưa cuộc cách tân tiểu thuyết lên một bước mới (tái hiện bức tranh hiện thực có  tầm  khái  quát  lớn;  xây  dựng được  những  nhân  vật điển hình;  sử  dụng  ngôn  ngữ  phong  phú, đa  dạng,  nhất  là  ngôn ngữ đời thường…) 2 Nhà văn mở   đầu cho tiểu thuyết lãng mạn, tiểu thuyết hiện 0.5 thực:
  3. ­ Người mở đầu cho tiểu thuyết lãng mạn: Hoàng Ngọc Phách. ­ Người mở đầu cho tiểu thuyết hiện thực: Hồ Biểu Chánh. 2 Sai lầm lớn nhất trong cuộc đời là sợ mắc phải sai lầm 3.0 1 Giải thích ý kiến  1.0 ­ Sai lầm là trái với yêu cầu khách quan, hoặc lẽ phải, dẫn đến những   kết   quả   không   như   mong   muốn.   Sai   lầm   là   một   phần của cuộc sống. ­ Nói sai lầm lớn nhất của con người là sợ  mắc sai lầm là bởi, cuộc  sống  không  có  ai  toàn  diện đến  mức  không  phạm  sai lầm. Dù có sợ sai lầm, thì sai lầm vẫn đến với con người. 2 Bàn luận ý kiến  1.5 ­ Là một phần của cuộc sống, sai lầm có thể đến với con người trong mọi hoàn cảnh, với những mức độ  khác nhau. Bởi thế, thái độ cần có của con người không phải là sợ  sai lầm mà phải  đối   mặt với sai lầm, có cách  ứng xử  phù hợp trước mỗi sai lầm. ­  Trước  mỗi  sai  lầm,  cách  nhìn,  ý  chí,  kinh  nghiệm  sống,   tri thức giúp con người có những cách  ứng xử  khác nhau. Sợ  sai lầm sẽ  khiến cho con người rụt rè, thui chột ý chí, không dám hành động để  có  thành  công. Điều  có  ý  nghĩa  là  từ  sai  lầm, mỗi   người   biết   rút   ra   cho   mình   bài   học   bổ   ích,   kinh   nghiệm quý giá để có được những thành công trong cuộc sống. 3 Liên hệ thực tế và bài học nhận thức hành động 0.5 ­ Phân tích, liên hệ  với thực tế đời sống với hai thái độ  ứng xử trước sai   lầm (sợ hãi sai   lầm và   hậu   quả   của nó; chấp   nhận, biết rút ra bài học để có thành công) ­ Có ý thức tích lũy tri thức, kinh nghiệm, rèn luyện bản lĩnh sống để  có cách  ứng xử  phù hợp trước mỗi sai lầm trong cuộc
  4. sống. 3.a Nỗi   buồn   trong   Thơ   mới   qua   hai   bài   thơ  Tràng   giang 5.0 của Huy Cận và Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử  1  Nỗi buồn trong Tràng giang   2.0 a/ Vài nét về tác giả và tác phẩm  ­   Huy   Cận   (1919   –   2005)   là   một   trong   những   nhà   thơ   xuất sắc  nhất  của  phong  trào  Thơ  mới.  Trước  Cách  mạng  tháng Tám 1945, tác phẩm đáng chú ý nhất của Huy Cận là tập  Lửa thiêng,   một   tập   thơ   thể   hiện   rõ   nét   cá   tính,   tài   năng,   phong cách thơ Huy Cận. ­  Tràng giang  được in trong tập  Lửa thiêng, và được xem là bài thơ  hay nhất của Huy Cận trước Cách mạng. Cảm xúc bài thơ  được khơi gợi từ  một buổi chiều nhà thơ  đứng trước sông Hồng mênh mang sóng nước. b/Những   sắc   thái,   cung   bậc   của   nỗi   buồn   trong   Tràng giang  ­ Nỗi  ám ảnh  về  sự  cô đơn,  nhỏ  nhoi  của  con  người  trước đất   trời,   sông   nước   mênh   mông   (Sóng   gợn   tràng   giang   buồn điệp điệp), sự chia lìa, nổi trôi bất định (thuyền về nước lại sầu trăm ngả/ Củi một cành khô lạc mấy dòng…) ­  Thiên  nhiên  tĩnh  lặng,  hoang  sơ  thiếu  vắng  sự  sống  con người,   một   thiên   nhiên   nhuốm   đầy   tâm   trạng   (không   chuyến đò ngang; không cầu gợi chút niềm thân mật; Lặng lẽ  bờ  xanh tiếp bãi vàng…). ­ Nỗi buồn của người xa quê, đau đáu một nỗi niềm da diết nhớ  quê hương (Lòng quê dợn dợn vời con nước/ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà) 2 Nỗi buồn trong Đây thôn Vĩ Dạ 2.0
  5. a/Vài nét về tác giả tác phẩm  ­ Hàn Mặc Tử  (1912 – 1940) là một trong những nhà thơ  có sức sáng tạo mạnh mẽ  nhất của phong trào Thơ  mới. Thơ  ông luôn   thể   hiện   một   tình   yêu đớn đau   hướng   về   cuộc đời   trần thế. ­ Bài thơ  Đây thôn Vĩ Dạ  (lúc đầu có tên gọi  Ở  đây thôn Vĩ Dạ) được  viết  năm  1938,  in  trong  tập Thơ điên  (về  sau đổi thành  Đau   thương).   Bài   thơ  được   gợi   cảm   hứng   từ   mối   tình đơn  phương  của  Hàn  Mặc Tử  với  một  cô gái  Huế, ở  thôn   Vĩ Dạ. b.   Những   sắc   thái,   cung   bậc   của   nỗi   buồn   trong   Đây   thôn Vĩ Dạ  ­ Nỗi buồn nhớ  Huế  thân thương, đượm xót xa của một con người ý thức được cảnh ngộ  của mình (Sao anh không về  chơi thôn Vĩ?). Cảnh sắc, con người Vĩ Dạ đẹp, ấm áp càng gợi nỗi buồn tiếc nuối. ­  Cảnh  sắc  thiên  nhiên đẹp,  thấm đượm  nỗi  buồn  chia  lìa, tan  tác  (Gió  theo  lối  gió,  mây đường  mây/  Dòng  nước  buồn thiu, hoa bắp lay…), mờ   ảo, chập chờn tỉnh, mộng (Thuyền ai đậu  bến  sông  trăng đó/  Có  chở  trăng  về  kịp  tối  nay?). Đó   là một thiên nhiên chứa đầy tâm trạng của nhà thơ. ­  Nỗi  buồn đớn đau,  tuyệt  vọng  của  một  tâm  hồn  thiết  tha yêu cuộc sống, con người và ý thức được sự  bất lực của mình (Ở đây sương khói mờ nhân ảnh/ Ai biết tình ai có đậm đà? 3 Đánh giá chung   1.0 ­ Buồn là một đặc điểm nổi bật, phổ  biến của Thơ  mới, mang
  6. đến cho Thơ  mới một vẻ  đẹp riêng. Cảnh sắc thiên nhiên, tâm trạng  con  người đều  nhuốm  nỗi  buồn.  Nó được  bắt  nguồn   từ cái tôi cô đơn, bế tắc của một thế hệ nhà thơ trước Cách mạng. ­ Đều thể  hiện một cảm xúc buồn, song Huy Cận trong Tràng giang,   Hàn   Mặc   Tử   trong  Đây   thôn   Vĩ   Dạ   lại   có   những   sắc thái, những cách thể  hiện riêng. (Cái buồn điệp điệp của Huy Cận bắt nguồn từ  sự  ý thức về  nỗi cô đơn, nhỏ  nhoi, bất định của kiếp người trong cái vô cùng vô tận của đất trời; còn Hàn Mặc  Tử  lại  là  một  nỗi  buồn  – đau  thương  của  một  tâm   hồn khát   yêu,   khát   sống,   bị   bệnh   tật đọa đày,   cách   biệt   với   cuộc đời). 3.b Nhân  vật  bà  Hiền  (Nguyễn  Khải  ­  Một  người  Hà  Nội)   với việc thể hiện những giá trị bền vững. 1 Về tác giả và tác phẩm  0.5 ­  Nguyễn  Khải  (1930  –  2008)  là  một  trong  những  nhà  văn hàng đầu của văn xuôi Việt Nam từ  sau Cách mạng tháng Tám 1945. Ông là nhà văn xông xáo, luôn bám sát thời sự, có khả năng phát hiện vấn đề  nhanh nhạy, phân tích tâm lý sắc sảo. ­  Truyện  ngắn Một  người  Hà  Nội được  Nguyễn  Khải  viết vào đầu năm 1990 (in trong tập  Hà Nội trong mắt tôi, 1995). Đây là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Khải  ở  giai đoạn sáng tác gắn với công cuộc đổi mới của đất nước. 2 Vài nét về nhân vật bà Hiền   1.0 ­ Bà Hiền là nhân vật trung tâm của tác phẩm, xuất hiện ngay từ  đầu và xuyên suốt tác phẩm. Diễn biến cốt truyện, tình tiết của tác phẩm đều xoay quanh nhân vật bà Hiền.
  7. ­  Bà  Hiền  là  một  hạt  bụi  vàng  của  Hà  Nội,  sống  gắn  bó với   Hà   Nội,   chứng   kiến   bao  đổi   thay   của   Hà   Nội   qua   nhiều giai đoạn.  Với  một  bộ  mặt  rất  tư  sản,  một  cách  sống  rất   tư sản,   nhưng  lại  không   bóc  lột  bà   là  người  bản   lĩnh,  khôn ngoan, thức thời, có đầu óc thực tế, thích  ứng nhanh với    mọi đổi   thay   của   cuộc   sống,   nhưng   vẫn   giữ  được   những   giá   trị bền vững. 0,5 3 Những giá trị bền vững ở nhân vật bà Hiền  3.0 ­ Sống nề  nếp, tinh tế, lịch lãm, luôn có ý thức về  mình (một phòng khách bao nhiêu năm vẫn giữ  được sự  lịch lãm,  ấm áp; tết đến xuân về  lau chùi kỹ  càng từng đồ  vật; mặc lịch sự  áo măng tô, cổ  lông, đi dày nhung đính hạt cườm; hơn hai mươi năm   sau   vẫn   giữ   nếp   sống  ấy   của   người   Hà   Nội: lược   giắt trâm cài hoa hột lấp lánh bước ra chào khách…) ­   Biết   trân   trọng   những   giá   trị   văn   hóa   tinh   thần   của   người Hà Nội (coi trọng đời sống tinh thần, tổ  chức những cuộc gặp gỡ  bạn bè định kỳ  tại nhà; cách bài trí phòng ăn lịch lãm; sửa cho  con cách  ngồi,  cách  cầm  bát  cầm đũa,  cách  múc  canh, cách nói chuyện trong bữa ăn  với  ý  thức người  Hà  Nội  cách đi đứng   nói   năng   phải   chuẩn,   không   sống   tùy   tiện,   buông tuồng…) ­ Sống có nhân cách, bản lĩnh, giàu lòng tự  trọng, khiêm tốn và  rộng  lượng    (trong  công  việc đã  tính  là  làm, đã  làm  là không thèm để ý đến những đàm tiếu của thiên hạ; sống không
  8. để bị cám dỗ; luôn dạy con biết tự trọng, biết xấu hổ, tôn trọng sự  lựa  chọn của  con vào  bộ đội, không để  con  sống bám  vào sự hi sinh của bạn bè…) 4 Đánh giá chung   0.5 ­ Nhân vật bà Hiền là một thành công, thể  hiện tài năng, cá tính sáng tạo Nguyễn Khải trong việc khắc họa nhân vật luận đề. ­ Những giá trị  được lưu giữ   ở  nhân vật bà Hiền cũng chính là những giá trị  văn hóa bền vững mà mỗi người cần phải gìn giữ, trước hết là những người Hà Nội. Lưu ý: ­   Thi   sinh   có   thể   làm   bài   theo   những   cách   khác   nhau,   nhưng   phải   đảm bảo yêu cầu về kiến thức cơ bản như đã nêu trên. ­   Khuyến   khích   và   đánh   giá   cao   những   bài   viết   có   tinh   sáng   tạo,   thể   hiện khả năng cảm thụ tinh tế, có phát hiện mới.
  9. ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D NĂM 2014 LẦN 3 THPT CHUYÊN ĐH VINH PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) Câu I (2,0 điểm): Cho đoạn văn sau: Về mặt thể loại văn học, ở nước ta, thơ có truyền thống lâu đời. Sử thi của các   dân tộc  ở Tây Nguyên, của dân tộc Mường, …, truyện thơ  dân gian của các dân tộc   Thái, Tày, Nùng … còn lưu truyền nhiều thiên bất hủ. Ca dao, dân ca, thơ cổ điển của   người Việt thời phong kiến cũng để  lại nhiều viên ngọc quý. Thơ  hiện đại, trước   cũng như  sau Cách mạng tháng Tám 1945, đã góp vào kho tàng văn học dân tộc biết   bao kiệt tác. Văn xuôi tiếng Việt ra đời muộn, gần như  cùng với thế  kỉ  XX, nhưng   tốc độ  phát triển và trưởng thành hết sức nhanh chóng. Với các thể  bút kí, tuỳ  bút,   truyện ngắn, tiểu thuyết, văn xuôi Việt Nam đã có thể  sánh cùng với nhiều nền văn   xuôi hiện đại của thế giới. a)   Hãy cho biết, đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ  gì? Căn cứ  vào đâu để  nhận biết điều ấy? b)  Tóm tắt nội dung của đoạn văn bằng một câu ngắn gọn. Câu II (3,0 điểm): Anh/chị  hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về  hiện trạng: nhiều học sinh không thích học môn Lịch sử  và ít hiểu biết về  truyền   thống dựng nước, giữ nước vẻ vang của dân tộc.  PHẦN RIÊNG (5,0 điểm): Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc câu III.b) Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau đây: Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì;  Này đây lá của cành tơ phơ phất;  Của yến anh này đây khúc tình si; (Vội vàng ­ Xuân Diệu, Ngữ  văn 11, Tập hai, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2013, trang   22) Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lý chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim ...
  10. (Từ ấy ­ Tố Hữu, Ngữ văn 11, Tập hai,  Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2013, trang 44) Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm): Ở  truyện ngắn  Chữ  người tử  tù  của Nguyễn Tuân, bên cạnh Huấn Cao có  quản ngục; trong đoạn Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (trích kịch Vũ Như  Tô của Nguyễn  Huy Tưởng), bên cạnh Vũ Như Tô có Đan Thiềm. Anh/chị suy nghĩ như thế nào về ý  nghĩa mối quan hệ giữa các cặp nhân vật đó? ­­­­­­­­­­­­Hết­­­­­­­­­­­­
  11. ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D NĂM 2014 LẦN 3 THPT CHUYÊN ĐH VINH I. Đọc hiểu a Đoạn văn trong đề thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. Căn cứ để nhận biết: ­ Nội dung của đoạn nói về thể loại của văn học Việt Nam qua các thời kì ­ một vấn đề thuộc văn học sử. ­ Trong đoạn, có các khái niệm, các thuật ngữ khoa học được sử dụng: "thể loại văn học", "sử thi", "truyện thơ dân gian", "ca dao", "dân ca", "thơ cổ điển", "bút kí", "tùy bút", "truyện ngắn", "tiểu thuyết"... b Có thể tóm tắt đoạn văn bằng câu: Vấn đề thể loại của nền văn học Việt Nam. Lưu ý: Câu tóm tắt đoạn văn, học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, miễn là nói đúng ý trọng tâm. II.  Suy nghĩ về hiện trạng học sinh không thích học môn Lịch sử... 1. Nêu hiện trạng: Việc học sinh không thích học môn Lịch sử  và ít hiểu biết về  truyền thống dựng nước, giữ nước vẻ vang của dân tộc là điều có thật và là một thực  tế đau lòng. Hiện trạng này không thể không thấy, không thể không suy nghĩ: + Xé đề cương ôn thi môn Lịch sử và rải trắng khắp trường khi nghe tin môn này không có trong danh sách các môn thi tốt nghiệp (năm 2013). + Mừng rỡ khi Lịch sử không còn là môn thi bắt buộc mà là môn thi tự chọn; ít học sinh đăng ký thi môn Lịch sử theo hình thức tự chọn (năm 2014). Hằng năm, kết quả điểm thi môn Lịch sử (kể cả thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học) thấp một cách bất thường. + Ít người trả lời thông suốt những câu hỏi về lịch sử trong các kỳ thi trên truyền hình, kể cả những người được xem là học tốt, học giỏi. + Lúng túng khi được hỏi về các nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử nổi bật được lấy tên đặt cho các đường, các phố trong nhiều đô thị. 2      Nguyên nhân: + Phía nhà trường: chương trình, sách giáo khoa Lịch sử khô cứng, không hấp dẫn; thầy, cô dạy không có phương pháp và thiếu nhiệt tình, không truyền được niềm đam mê lịch sử cho học sinh. + Phía các kênh tuyên truyền: nặng về cung cấp thông tin một chiều hoặc chưa lưu ý đến hiệu quả xấu của việc cho chiếu quá nhiều phim cổ trang của Trung Quốc.
  12. + Phía cá nhân học sinh: bị thu hút quá mạnh vào những trò giải trí hấp dẫn quanh mình, bị chi phối của quan niệm thực dụng về việc học và việc chọn nghề sau này, quá ít đọc các sách, các tài liệu về lịch sử. 3      Ứng xử, hành động của bản thân trước hiện trạng nêu trên: ­ Phải nhận thức đầy đủ hơn về ý nghĩa của kiến thức lịch sử. ­ Phải tích lũy kiến thức lịch sử một cách nghiêm túc hơn, tìm thấy hứng thú ở những   câu chuyện nói về truyền thống hào hùng của cha ông. ­ Phải nuôi dưỡng không ngừng lòng tự hào dân tộc. III.a Cảm nhận đoạn thơ trong Vội vàng (Xuân Diệu) và đoạn thơ trong Từ ấy (Tố Hữu) 1 Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm và các đoạn trích ­ Xuân Diệu là gương mặt nổi bật của phong trào Thơ mới 1932 ­ 1945. Vội vàng (1938) được xem là tuyên ngôn về cách sống của của Xuân Diệu. Đoạn thơ này thuộc phần đầu của bài thơ. ­ Tố Hữu là một nhà thơ lớn của nền thơ cách mạng. Từ ấy (1938) là bài thơ tiêu biểu cho tư tưởng và cảm hứng sáng tạo của Tố Hữu trước 1945 (tên bài thơ được chọn làm tên tập thơ đầu tiên của ông). Phần trích ở đây là khổ đầu của bài thơ. 2 Cảm nhận về đoạn thơ trong Vội vàng ­ Đoạn thơ thể hiện niềm yêu đời, vui sống của một tâm hồn trẻ trung, không chỉ thế, còn có màu sắc của một lời kêu gọi: hãy tận hưởng những hương sắc của cuộc đời. ­ Thiên nhiên, cuộc đời trong con mắt của nhân vật trữ tình thật đẹp, thật tươi, thật trẻ, như một bữa tiệc lớn bày ra trước mắt chúng ta. ­ Cũng theo cảm nhận của nhân vật trữ tình, thiên nhiên và cuộc đời thấm đẫm hương vị của tình yêu, nói cách khác, nhờ tình yêu mà trở nên vô cùng quyến rũ. ­ Đoạn thơ, cũng như cả bài thơ có giọng điệu hào hứng, say mê, được biểu hiện qua sự lặp lại liên tục của cụm từ này đây, của từ của như giục giã ý thức chiếm hữu, sở hữu. Những hình ảnh ong bướm, hoa, đồng nội xanh rì, cành tơ phơ phất, yến anh nằm trong một trường nghĩa chung, góp phần nhấn mạnh vẻ tơ non, quyến rũ của thiên nhiên, của cuộc đời, khiến cho trái tim tuổi trẻ không thể không đắm mình trong khúc tình si. 3      Cảm nhận đoạn thơ trong Từ ấy ­ Đoạn thơ thể hiện niềm hạnh phúc vô biên của một thanh niên giàu nhiệt huyết khi bắt gặp chân lý cuộc đời, khi tìm thấy lẽ sống đúng đắn. ­ Đối với nhân vật trữ tình, cuộc gặp gỡ với lý tưởng thực sự là mốc thời gian đặc
  13. biệt, không thể quên. ­ Theo sự thổ lộ của nhân vật trữ tình, tâm hồn anh đã có sự biến đổi sâu sắc khi được ánh sáng của lý tưởng chiếu rọi. ­ Đoạn thơ có thật nhiều hình ảnh, chi tiết tươi tắn, chói rực, đầy kích thích: nắng hạ, mặt trời chân lý, vường hoa lá, hương, tiếng chim. Những từ gây cảm giác mạnh hoặc diễn tả sự tác động đột ngột được tung ra đầy hiệu quả: bừng, chói, đậm, rộn. Có thể khẳng định, sự vận động vô hình của tâm hồn đã được hình tượng hóa một cách hết sức thuyết phục. 4      Nhìn chung về hai đoạn thơ: ­ Hai đoạn thơ thể hiện chân thực tiếng lòng của hai con người cùng thế hệ và sống cùng thời, tất cả đều yêu đời, gắn bó với cuộc sống, đều tràn đầy tình cảm lãng mạn, đều biết diễn tả niềm hưng phấn của mình một cách cụ thể, giàu hình   ảnh, gây được ấn tượng mạnh mẽ. ­ Trong khi Xuân Diệu bộc lộ tâm sự của một cái tôi vô tư trước cuộc đời thì Tố Hữu lại muốn bày tỏ một thái độ chính trị đối với xã hội. Sự khác biệt này có liên quan tới cách tham dự khác nhau của các nhà thơ vào đời sống. III.b  Về hai cặp nhân vật trong Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (trích kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng) 1      Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm và hai cặp nhân vật ­ Nguyễn Tuân và Nguyễn Huy Tưởng đều là những nhà văn tài năng và có những sáng tác thành công trước 1945. ­ Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân và Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng là hai tác phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam giai đoạn 1930 ­ 1945, đánh dấu thành tựu chín muồi của hai thể loại truyện ngắn và kịch.   Ở hai tác phẩm, các cặp nhân vật Huấn Cao ­ Quản ngục và Vũ Như Tô ­ Đan Thiềm gây được ấn tượng sâu đậm. Có thể xem đó là những cặp tri kỷ hiếm có giữa cuộc đời. 2  Mối quan hệ giữa Huấn Cao và Quản ngục làm sáng tỏ các vấn đề: ­ Trong Chữ người tử tù, giữa Huấn Cao và Quản ngục tồn tại một mối quan hệ éo le: hai người thuộc hai phía đối lập nhau trong quan hệ xã hội, lại ở hai tình thế trái ngược, bỗng dưng gặp nhau nơi ngục thất, sau những nghi kỵ ban đầu đã trở thành những kẻ tâm giao. ­ Sức hấp dẫn và khả năng cảm hóa của cái đẹp (cũng là sự chiến thắng của cái đẹp). ­ Thiên lương trong sáng và khí phách của Huấn Cao ­ người nghệ sĩ dũng cảm đương đầu với bạo quyền; tình yêu cái đẹp và ý chí phục thiện của Quản ngục ­
  14. người từng trót đặt mình vào chỗ nhem nhuốc, xô bồ. ­ Trong các tiêu chuẩn đánh giá con người, tiêu chuẩn biết yêu cái đẹp, yêu cái khí phách có một ý nghĩa đặc biệt (một người đam mê chữ và biết tiếc kẻ có tài như Quản ngục không thể là người xấu). 3 Mối quan hệ giữa Vũ Như Tô và Đan Thiềm làm sáng tỏ các vấn đề: ­ Trong Vĩnh biệt Cửu Trùng đài, giữa Vũ Như Tô và Đan Thiềm cũng tồn tại một mối quan hệ khác thường: khác nhau về hoàn cảnh sống, về công việc nhưng họ đã gặp nhau ở mối quan tâm chung, liên quan đến việc xây dựng Cửu Trùng đài, lại cùng gặp một kết cục bi đát. ­ Tình thế bi kịch của một người nghệ sĩ không xử lý hài hòa mối quan hệ giữa khát vọng sáng tạo và việc quan tâm đến đời sống dân sinh. ­ Niềm đam mê tự nhiên nhưng khó hiểu của người nghệ sĩ trước con mắt người đời (Vũ Như Tô không biết gì đến xung quanh, tâm trí chỉ nghĩ về Cửu Trùng đài ­ sự giục giã, lo lắng của Đan Thiềm cho thấy điều đó). ­ Nhu cầu được chia sẻ và đồng cảm ở người nghệ sĩ chỉ biết dấn thân vì cái đẹp (một người như Vũ Như Tô rất cần được thấu hiểu và đánh giá đúng đắn, rất cần có một tấm lòng như của Đan Thiềm). 4       Những nét tương đồng và khác biệt ­ Không hẹn mà gặp, hai tác phẩm có chung những trăn trở  về  cái đẹp, về  nghệ  thuật, về tài năng và số phận của người nghệ sĩ, về mối quan hệ giữa người nghệ sĩ  có thiên chức sáng tạo ra cái đẹp và người biết thưởng thức, quí trọng cái đẹp. ­ Các nhân vật được nói tới ở hai tác phẩm đều có những nét riêng về vị thế xã hội, về giới tính, về tính cách. Mặt khác, hai tác phẩm khắc họa hai cặp nhân vật thuộc    các thể loại khác nhau: Chữ người tử tù là truyện ngắn lãng mạn, Vũ Như Tô là kịch   lịch sử. Hơn nữa, cặp nhân vật Huấn Cao ­ Quản ngục được thể hiện trọn vẹn trong   chỉnh thể tác phẩm, ngược lại, cặp nhân vật Vũ Như Tô ­ Đan Thiềm ở đây chỉ được   biết đến qua đoạn trích cuối tác phẩm. Nếu đọc toàn bộ  vở  kịch ta sẽ  nhận thấy   nhiều vấn đề phong phú hơn.
  15. TRƯỜNG THPT ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C, D  CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN  ĐỢT 2 Thời gian làm bài: 180 phút I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm): Trình bày ngắn gọn những nét chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao. Câu 2 (3.0 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị  về  ý   kiến sau: Trước bộ óc vĩ đại, tôi cúi đầu Trước trái tim vĩ đại, tôi quì gối. II. PHẦN RIÊNG (5.0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b) Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm) Vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng Cách mạng Việt Nam qua hai tác phẩm Rừng xà nu  của Nguyễn Trung Thành và Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm) Anh/ Chị hãy cảm nhận hai đonạ thơ sau: Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hang cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền… (Đây thôn Vĩ Dạ­ Hàn Mặc Tử) Và:       Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời. (Tây Tiến­ Quang Dũng)
  16. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Hết ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: …………………………………….. Số báo danh: ………………….. ĐÁP ÁN­ THANG ĐIỂM I. PHẦN CHUNG Câu 1 (2.0 điểm): Những nét chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao: ­ Nghệ  thuật phải gắn bó với đời sống, phản ánh hiện thực cuộc sống, nói lên nỗi  khổ của nhân dân, vì họ mà lên tiếng. ­ Một tác phẩm giá trị phải chứa chan tinh thần nhân đạo. ­ Văn chương phải sáng tạo. ­ Nhà văn phải  có  lương  tâm, có trách nhiệm, có nhân cách xứng  đáng với nghề  nghiệp của mình. Câu 2 (3.0 điểm): 1. Giải thích (0.5 điểm) ­ Câu nói bộc lộ sự ngưỡng mộ trước trí tuệ và lòng nhân hậu của con người. ­ Thực chất: Ca ngợi sức mạnh của lòng nhân hậu, tình thương. 2. Bàn luận (2.0 điểm) ­ Vai trò của trí tuệ trong cuộc sống con người: Sự hiểu biết, thông minh sẽ giúp con  người nhìn nhận, đánh giá, giải quyết mọi việc một cách sáng suốt, nhanh nhạy, đúng  đắn. ­ Vai trò của lòng nhân hậu, tình thương trong cuộc sống con người: Lòng nhân hậu   khiến con người sống biết thương yêu, đồng cảm, chia sẻ, giúp con người gần gũi  nhau hơn, chan hòa, thân ái. ­ Hai phẩm chất trên của con người đều rất đáng quý, đáng được ngưỡng mộ. Ở đây,  vai trò, sức mạnh của lòng nhân hậu, tình yêu thương được đề cao. ­ Cần thấy: Mối quan hệ giữa trí tuệ và lòng nhân hậu, giữa tài và đức trong mỗi con  người:   Có tài mà không có đức là người vô dụng    Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó.   (Hồ Chí Minh) 3. Bài học (0.5 điểm)
  17. ­ Trí tuệ và lòng nhân hậu là hai phẩm chất đáng quý của con người. ­ Rèn luyện tài và đức là việc làm thiết thực của mỗi con người và học sinh trên ghế  nhà trường. II. PHẦN RIÊNG Câu 3.a (3.0 điểm) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm. 2. Các ý chính cần triển khai: a, Những nét cơ bản của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam (0.5 điểm) ­ Dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong cuộc đấu tranh gìn giữ đất nước. ­ Sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc, nhân dân. ­ Giàu tình cảm với gia đình, với quê hương, với Tổ quốc. ­ Anh hùng, vĩ đại mà giản dị, khiêm nhường. b, Phân tích (3.5 điểm) b1.Trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành (1.75 điểm) ­ Qua hình tượng rừng xà nu bất diệt và hình tượng tập thể nhân dân làng Xô Man anh   hung. b2.Trong  Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Đình Thi (1.75 điểm) ­ Qua hình tượng con sông truyền thống và một gia đình Nam bộ  giàu truyền thống   cách mạng: Gia đình Việt và Chiến. b3. Sự tương đồng và khác biệt (0.5 điểm) ­ Tương đồng: đều trát lên những phẩm chất của chủ nghĩa anh hùng thời địa chống   Mĩ cứu nước, qua nhiều thế hệ, mang tính truyền thống dân tộc. ­ Khác biệt: + Số  phận một con người gắn với buôn làng trong chặng đường đau thương mà anh  dũng của làng Xô Man anh hùng trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. + Câu chuyện về  một gia đình Nam bộ  giàu truyền thống cách mạng, thế  hệ  những   đứa con đang tiếp nối truyền thống của gia đình một cách xứng đáng qua nhân vật   Việt­ Chiến.
  18. c. Kết luận (0.5 điểm): Khái quát chung về  vẻ  đẹp chủ  nghĩa anh hùng cách mạng  Việt Nam qua hai tác phẩm. Câu 3.b (5.0 điểm) 1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm (0.5 điểm) 2.a. Đoạn thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử (2.0 điểm) ­ Nội dung (1.0 điểm): + Vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ xứ Huế buổi bình minh: thanh khiết, tinh khôi, sum suê, tươi tốt. + Tâm trạng: Khao khát ước mong, đắm say mãnh liệt hướng về tình yêu cuộc đời. ­ Nghệ thuật (1.0 điểm) + Bút pháp lãng mạn trữ tình + Ngôn ngữ cực tả, trong sáng súc tích + Những hình ảnh thơ giàu sức gợi + Các biện pháp tu từ: câu hỏi tu từ, phép điệp, so sánh… 2.b. Đoạn thơ Tây Tiến của Quang Dũng (2.0 điểm) ­ Nội dung (1.0 điểm): Nỗi nhớ của nhà thơ về  thiên nhiên và những cuộc hành quân   của đoàn binh Tây Tiến. + Thiên nhiên: dữ dội, hoang sơ mà hùng vĩ thơ mộng. + Đoàn binh Tây Tiến: vất vả, gian lao, hành quân liên mien giữa núi rừng khắc   nghiệt, anh hùng, lãng mạn hào hoa. ­ Nghệ thuật (1.0 điểm) + Bút pháp lãng mạn, tinh thần bi tráng. + Sử dụng các thủ pháp: Tương phản, cường điệu, điệp từ,… + Ngôn ngữ: giàu tính tạo hình, giàu chất họa, chất nhạc. 3. Sự tương đồng, khác biệt (0.5 điểm) ­Tương đồng: thể  hiện niềm gắn bó tha thiết qua hồi tưởng sâu sắc về  cảnh, về  người bằng thể thơ bảy chữ hiện đại. ­ Khác biệt: + Trong Đây thôn Vĩ Dạ: Hồi ức về cảnh và người thôn Vĩ Dạ xứ Huế với những nét  đặc trưng và mang đậm tâm tình, ước mong khao khát của thi nhân hướng về tình yêu,  cuộc đời.
  19. + Trong Tây Tiến: Nỗi nhớ da diết về đồng đội về thiên nhiên hoang sơ dữ dội, hùng  vĩ thơ  mộng của miền Tây một thời Tây Tiến không thể  nào quên. Đó là tình cảm  đồng chí đồng đội, ân tình cách mạng trong kháng chiến chống Pháp.
  20. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN THỨ I TRƯỜNG THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2013 - 2014 LÊ QUÝ ĐÔN Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 180 phút ( không kể thời gian giao đề) ĐỀ THI THỬ ĐỀ BÀI A. Phần chung cho tất cả thí sinh Câu 1 (2điểm) Kể tên các tập thơ của Tố Hữu và giới thiệu tập thơ đầu tay của ông . Câu 2 (3 điểm) Ôtrôpxki từng nói: “ Hãy biết sống kể  cả  khi cuộc sống trở  nên không thể  chịu đựng   được”. Dựa vào ý của Ôtrôpxki, hãy viết bức thư  khuyên nhủ  người bạn của em vì gặp   chuyện buồn mà muốn giã từ cuộc sống. B. Phần riêng: (Thí sinh chỉ làm một trong hai câu 3a hoặc 3b) Câu 3a (5 điểm) Dấu ấn của thơ ca dân gian trong bài thơ “Tương tư” của Nguyễn Bính. Câu 3b (5 điểm) Phân tích vẻ đẹp lãng mạn của hình tượng nhân vật Huấn Cao, từ đó nêu nhận xét về quan niệm thẩm mĩ và phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân qua truyện ngắn Chữ người tử tù. ....................................Hết .......................................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2