Đề kiểm tra chất lượng ôn thi đại học, lần 3 môn: Ngữ văn - Năm 2013
lượt xem 4
download
Mời các bạn và quý thầy cô hãy tham khảo đề kiểm tra chất lượng ôn thi đại học, lần 3 môn "Ngữ văn - Năm 2013" sau đây nhằm giúp các em củng cố kiến thức của mình và thầy cô có thêm kinh nghiệm trong việc ra đề thi. Chúc các em thành công và đạt điểm cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề kiểm tra chất lượng ôn thi đại học, lần 3 môn: Ngữ văn - Năm 2013
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG THPT CHUYÊN ÔN THI ĐẠI HỌC LẦN 3 2013 MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm): Các giai đoạn phát triển của tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ đầu thế kỷ XX đến 1945? Nhà văn nào được xem là người mở đầu cho tiểu thuyết lãng mạn, tiểu thuyết hiện thực thời kỳ này? Câu 2 (3.0 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau: Sai lầm lớn nhất trong cuộc đời là sợ mắc phải sai lầm. (Dẫn theo George Matthew Adams, Không gì là không thể, NXB Trẻ, Tp Hồ Chí Minh, 2009, tr. 118) II. PHẦN RIÊNG (5.0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b) Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về nỗi buồn trong Thơ mới qua hai bài thơ Tràng giang của Huy Cận và Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử (Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục). Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm) Nguyễn Khải từng viết: Nói cho cùng, để sống được hàng ngày tất nhiên phải nhờ vào những “giá trị tức thời”. Nhưng để sống cho có phẩm hạnh, có cốt cách nhất định phải dựa vào những giá trị bền vững. (Dẫn theo Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập hai, Nxb Giáo dục 2008, tr. 83). Theo anh/chị, nhân vật bà Hiền (Nguyễn Khải – Một người Hà Nội) có thể hiện những giá trị bền vững không? Nếu có, hãy phân tích
- . Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: …………………………………….. Số báo danh: ………………….. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Câu Ý Nội dung Điểm 1 Các giai đoạn phát triển của tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ 2.0 đầu thế kỷ XX đến 1945. Hai nhà văn mở đầu cho tiểu thuyết lãng mạn, tiểu thuyết hiện thực thời kỳ này. 1 Các giai đoạn phát triển của tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ 1.5 đầu thế kỷ XX đến 1945: Giai đoạn trước 1930, tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ xuất hiện chưa nhiều. Thành tựu chủ yếu là sáng tác của Hồ Biểu Chánh. Tác phẩm của ông mô phỏng cốt truyện của tiếu thuyết phương Tây nhưng đã được Việt hóa bằng hiện thực cuộc sống, con người Nam Bộ và biểu đạt bằng thứ ngôn ngữ bình dân mang đậm chất Nam Bộ. Đầu những năm 30, nhóm Tự lực văn đoàn ra đời với những tiểu thuyết xuất sắc của Khái Hưng, Nhất Linh. Tiểu thuyết đã có một diện mạo mới, hiện đại hơn (lối kể chuyện; kết cấu; khám phá thế giới nội tâm nhân vật; ngôn ngữ…) Từ năm 1936, các nhà tiểu thuyết hiện thực (Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao…) đưa cuộc cách tân tiểu thuyết lên một bước mới (tái hiện bức tranh hiện thực có tầm khái quát lớn; xây dựng được những nhân vật điển hình; sử dụng ngôn ngữ phong phú, đa dạng, nhất là ngôn ngữ đời thường…) 2 Nhà văn mở đầu cho tiểu thuyết lãng mạn, tiểu thuyết hiện 0.5 thực:
- Người mở đầu cho tiểu thuyết lãng mạn: Hoàng Ngọc Phách. Người mở đầu cho tiểu thuyết hiện thực: Hồ Biểu Chánh. 2 Sai lầm lớn nhất trong cuộc đời là sợ mắc phải sai lầm 3.0 1 Giải thích ý kiến 1.0 Sai lầm là trái với yêu cầu khách quan, hoặc lẽ phải, dẫn đến những kết quả không như mong muốn. Sai lầm là một phần của cuộc sống. Nói sai lầm lớn nhất của con người là sợ mắc sai lầm là bởi, cuộc sống không có ai toàn diện đến mức không phạm sai lầm. Dù có sợ sai lầm, thì sai lầm vẫn đến với con người. 2 Bàn luận ý kiến 1.5 Là một phần của cuộc sống, sai lầm có thể đến với con người trong mọi hoàn cảnh, với những mức độ khác nhau. Bởi thế, thái độ cần có của con người không phải là sợ sai lầm mà phải đối mặt với sai lầm, có cách ứng xử phù hợp trước mỗi sai lầm. Trước mỗi sai lầm, cách nhìn, ý chí, kinh nghiệm sống, tri thức giúp con người có những cách ứng xử khác nhau. Sợ sai lầm sẽ khiến cho con người rụt rè, thui chột ý chí, không dám hành động để có thành công. Điều có ý nghĩa là từ sai lầm, mỗi người biết rút ra cho mình bài học bổ ích, kinh nghiệm quý giá để có được những thành công trong cuộc sống. 3 Liên hệ thực tế và bài học nhận thức hành động 0.5 Phân tích, liên hệ với thực tế đời sống với hai thái độ ứng xử trước sai lầm (sợ hãi sai lầm và hậu quả của nó; chấp nhận, biết rút ra bài học để có thành công) Có ý thức tích lũy tri thức, kinh nghiệm, rèn luyện bản lĩnh sống để có cách ứng xử phù hợp trước mỗi sai lầm trong cuộc
- sống. 3.a Nỗi buồn trong Thơ mới qua hai bài thơ Tràng giang 5.0 của Huy Cận và Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử 1 Nỗi buồn trong Tràng giang 2.0 a/ Vài nét về tác giả và tác phẩm Huy Cận (1919 – 2005) là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong trào Thơ mới. Trước Cách mạng tháng Tám 1945, tác phẩm đáng chú ý nhất của Huy Cận là tập Lửa thiêng, một tập thơ thể hiện rõ nét cá tính, tài năng, phong cách thơ Huy Cận. Tràng giang được in trong tập Lửa thiêng, và được xem là bài thơ hay nhất của Huy Cận trước Cách mạng. Cảm xúc bài thơ được khơi gợi từ một buổi chiều nhà thơ đứng trước sông Hồng mênh mang sóng nước. b/Những sắc thái, cung bậc của nỗi buồn trong Tràng giang Nỗi ám ảnh về sự cô đơn, nhỏ nhoi của con người trước đất trời, sông nước mênh mông (Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp), sự chia lìa, nổi trôi bất định (thuyền về nước lại sầu trăm ngả/ Củi một cành khô lạc mấy dòng…) Thiên nhiên tĩnh lặng, hoang sơ thiếu vắng sự sống con người, một thiên nhiên nhuốm đầy tâm trạng (không chuyến đò ngang; không cầu gợi chút niềm thân mật; Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng…). Nỗi buồn của người xa quê, đau đáu một nỗi niềm da diết nhớ quê hương (Lòng quê dợn dợn vời con nước/ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà) 2 Nỗi buồn trong Đây thôn Vĩ Dạ 2.0
- a/Vài nét về tác giả tác phẩm Hàn Mặc Tử (1912 – 1940) là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất của phong trào Thơ mới. Thơ ông luôn thể hiện một tình yêu đớn đau hướng về cuộc đời trần thế. Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (lúc đầu có tên gọi Ở đây thôn Vĩ Dạ) được viết năm 1938, in trong tập Thơ điên (về sau đổi thành Đau thương). Bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với một cô gái Huế, ở thôn Vĩ Dạ. b. Những sắc thái, cung bậc của nỗi buồn trong Đây thôn Vĩ Dạ Nỗi buồn nhớ Huế thân thương, đượm xót xa của một con người ý thức được cảnh ngộ của mình (Sao anh không về chơi thôn Vĩ?). Cảnh sắc, con người Vĩ Dạ đẹp, ấm áp càng gợi nỗi buồn tiếc nuối. Cảnh sắc thiên nhiên đẹp, thấm đượm nỗi buồn chia lìa, tan tác (Gió theo lối gió, mây đường mây/ Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…), mờ ảo, chập chờn tỉnh, mộng (Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?). Đó là một thiên nhiên chứa đầy tâm trạng của nhà thơ. Nỗi buồn đớn đau, tuyệt vọng của một tâm hồn thiết tha yêu cuộc sống, con người và ý thức được sự bất lực của mình (Ở đây sương khói mờ nhân ảnh/ Ai biết tình ai có đậm đà? 3 Đánh giá chung 1.0 Buồn là một đặc điểm nổi bật, phổ biến của Thơ mới, mang
- đến cho Thơ mới một vẻ đẹp riêng. Cảnh sắc thiên nhiên, tâm trạng con người đều nhuốm nỗi buồn. Nó được bắt nguồn từ cái tôi cô đơn, bế tắc của một thế hệ nhà thơ trước Cách mạng. Đều thể hiện một cảm xúc buồn, song Huy Cận trong Tràng giang, Hàn Mặc Tử trong Đây thôn Vĩ Dạ lại có những sắc thái, những cách thể hiện riêng. (Cái buồn điệp điệp của Huy Cận bắt nguồn từ sự ý thức về nỗi cô đơn, nhỏ nhoi, bất định của kiếp người trong cái vô cùng vô tận của đất trời; còn Hàn Mặc Tử lại là một nỗi buồn – đau thương của một tâm hồn khát yêu, khát sống, bị bệnh tật đọa đày, cách biệt với cuộc đời). 3.b Nhân vật bà Hiền (Nguyễn Khải Một người Hà Nội) với việc thể hiện những giá trị bền vững. 1 Về tác giả và tác phẩm 0.5 Nguyễn Khải (1930 – 2008) là một trong những nhà văn hàng đầu của văn xuôi Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. Ông là nhà văn xông xáo, luôn bám sát thời sự, có khả năng phát hiện vấn đề nhanh nhạy, phân tích tâm lý sắc sảo. Truyện ngắn Một người Hà Nội được Nguyễn Khải viết vào đầu năm 1990 (in trong tập Hà Nội trong mắt tôi, 1995). Đây là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Khải ở giai đoạn sáng tác gắn với công cuộc đổi mới của đất nước. 2 Vài nét về nhân vật bà Hiền 1.0 Bà Hiền là nhân vật trung tâm của tác phẩm, xuất hiện ngay từ đầu và xuyên suốt tác phẩm. Diễn biến cốt truyện, tình tiết của tác phẩm đều xoay quanh nhân vật bà Hiền.
- Bà Hiền là một hạt bụi vàng của Hà Nội, sống gắn bó với Hà Nội, chứng kiến bao đổi thay của Hà Nội qua nhiều giai đoạn. Với một bộ mặt rất tư sản, một cách sống rất tư sản, nhưng lại không bóc lột bà là người bản lĩnh, khôn ngoan, thức thời, có đầu óc thực tế, thích ứng nhanh với mọi đổi thay của cuộc sống, nhưng vẫn giữ được những giá trị bền vững. 0,5 3 Những giá trị bền vững ở nhân vật bà Hiền 3.0 Sống nề nếp, tinh tế, lịch lãm, luôn có ý thức về mình (một phòng khách bao nhiêu năm vẫn giữ được sự lịch lãm, ấm áp; tết đến xuân về lau chùi kỹ càng từng đồ vật; mặc lịch sự áo măng tô, cổ lông, đi dày nhung đính hạt cườm; hơn hai mươi năm sau vẫn giữ nếp sống ấy của người Hà Nội: lược giắt trâm cài hoa hột lấp lánh bước ra chào khách…) Biết trân trọng những giá trị văn hóa tinh thần của người Hà Nội (coi trọng đời sống tinh thần, tổ chức những cuộc gặp gỡ bạn bè định kỳ tại nhà; cách bài trí phòng ăn lịch lãm; sửa cho con cách ngồi, cách cầm bát cầm đũa, cách múc canh, cách nói chuyện trong bữa ăn với ý thức người Hà Nội cách đi đứng nói năng phải chuẩn, không sống tùy tiện, buông tuồng…) Sống có nhân cách, bản lĩnh, giàu lòng tự trọng, khiêm tốn và rộng lượng (trong công việc đã tính là làm, đã làm là không thèm để ý đến những đàm tiếu của thiên hạ; sống không
- để bị cám dỗ; luôn dạy con biết tự trọng, biết xấu hổ, tôn trọng sự lựa chọn của con vào bộ đội, không để con sống bám vào sự hi sinh của bạn bè…) 4 Đánh giá chung 0.5 Nhân vật bà Hiền là một thành công, thể hiện tài năng, cá tính sáng tạo Nguyễn Khải trong việc khắc họa nhân vật luận đề. Những giá trị được lưu giữ ở nhân vật bà Hiền cũng chính là những giá trị văn hóa bền vững mà mỗi người cần phải gìn giữ, trước hết là những người Hà Nội. Lưu ý: Thi sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo yêu cầu về kiến thức cơ bản như đã nêu trên. Khuyến khích và đánh giá cao những bài viết có tinh sáng tạo, thể hiện khả năng cảm thụ tinh tế, có phát hiện mới.
- ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D NĂM 2014 LẦN 3 THPT CHUYÊN ĐH VINH PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) Câu I (2,0 điểm): Cho đoạn văn sau: Về mặt thể loại văn học, ở nước ta, thơ có truyền thống lâu đời. Sử thi của các dân tộc ở Tây Nguyên, của dân tộc Mường, …, truyện thơ dân gian của các dân tộc Thái, Tày, Nùng … còn lưu truyền nhiều thiên bất hủ. Ca dao, dân ca, thơ cổ điển của người Việt thời phong kiến cũng để lại nhiều viên ngọc quý. Thơ hiện đại, trước cũng như sau Cách mạng tháng Tám 1945, đã góp vào kho tàng văn học dân tộc biết bao kiệt tác. Văn xuôi tiếng Việt ra đời muộn, gần như cùng với thế kỉ XX, nhưng tốc độ phát triển và trưởng thành hết sức nhanh chóng. Với các thể bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết, văn xuôi Việt Nam đã có thể sánh cùng với nhiều nền văn xuôi hiện đại của thế giới. a) Hãy cho biết, đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Căn cứ vào đâu để nhận biết điều ấy? b) Tóm tắt nội dung của đoạn văn bằng một câu ngắn gọn. Câu II (3,0 điểm): Anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về hiện trạng: nhiều học sinh không thích học môn Lịch sử và ít hiểu biết về truyền thống dựng nước, giữ nước vẻ vang của dân tộc. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm): Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc câu III.b) Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau đây: Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si; (Vội vàng Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2013, trang 22) Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lý chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim ...
- (Từ ấy Tố Hữu, Ngữ văn 11, Tập hai, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2013, trang 44) Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm): Ở truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, bên cạnh Huấn Cao có quản ngục; trong đoạn Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (trích kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng), bên cạnh Vũ Như Tô có Đan Thiềm. Anh/chị suy nghĩ như thế nào về ý nghĩa mối quan hệ giữa các cặp nhân vật đó? Hết
- ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D NĂM 2014 LẦN 3 THPT CHUYÊN ĐH VINH I. Đọc hiểu a Đoạn văn trong đề thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. Căn cứ để nhận biết: Nội dung của đoạn nói về thể loại của văn học Việt Nam qua các thời kì một vấn đề thuộc văn học sử. Trong đoạn, có các khái niệm, các thuật ngữ khoa học được sử dụng: "thể loại văn học", "sử thi", "truyện thơ dân gian", "ca dao", "dân ca", "thơ cổ điển", "bút kí", "tùy bút", "truyện ngắn", "tiểu thuyết"... b Có thể tóm tắt đoạn văn bằng câu: Vấn đề thể loại của nền văn học Việt Nam. Lưu ý: Câu tóm tắt đoạn văn, học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, miễn là nói đúng ý trọng tâm. II. Suy nghĩ về hiện trạng học sinh không thích học môn Lịch sử... 1. Nêu hiện trạng: Việc học sinh không thích học môn Lịch sử và ít hiểu biết về truyền thống dựng nước, giữ nước vẻ vang của dân tộc là điều có thật và là một thực tế đau lòng. Hiện trạng này không thể không thấy, không thể không suy nghĩ: + Xé đề cương ôn thi môn Lịch sử và rải trắng khắp trường khi nghe tin môn này không có trong danh sách các môn thi tốt nghiệp (năm 2013). + Mừng rỡ khi Lịch sử không còn là môn thi bắt buộc mà là môn thi tự chọn; ít học sinh đăng ký thi môn Lịch sử theo hình thức tự chọn (năm 2014). Hằng năm, kết quả điểm thi môn Lịch sử (kể cả thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học) thấp một cách bất thường. + Ít người trả lời thông suốt những câu hỏi về lịch sử trong các kỳ thi trên truyền hình, kể cả những người được xem là học tốt, học giỏi. + Lúng túng khi được hỏi về các nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử nổi bật được lấy tên đặt cho các đường, các phố trong nhiều đô thị. 2 Nguyên nhân: + Phía nhà trường: chương trình, sách giáo khoa Lịch sử khô cứng, không hấp dẫn; thầy, cô dạy không có phương pháp và thiếu nhiệt tình, không truyền được niềm đam mê lịch sử cho học sinh. + Phía các kênh tuyên truyền: nặng về cung cấp thông tin một chiều hoặc chưa lưu ý đến hiệu quả xấu của việc cho chiếu quá nhiều phim cổ trang của Trung Quốc.
- + Phía cá nhân học sinh: bị thu hút quá mạnh vào những trò giải trí hấp dẫn quanh mình, bị chi phối của quan niệm thực dụng về việc học và việc chọn nghề sau này, quá ít đọc các sách, các tài liệu về lịch sử. 3 Ứng xử, hành động của bản thân trước hiện trạng nêu trên: Phải nhận thức đầy đủ hơn về ý nghĩa của kiến thức lịch sử. Phải tích lũy kiến thức lịch sử một cách nghiêm túc hơn, tìm thấy hứng thú ở những câu chuyện nói về truyền thống hào hùng của cha ông. Phải nuôi dưỡng không ngừng lòng tự hào dân tộc. III.a Cảm nhận đoạn thơ trong Vội vàng (Xuân Diệu) và đoạn thơ trong Từ ấy (Tố Hữu) 1 Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm và các đoạn trích Xuân Diệu là gương mặt nổi bật của phong trào Thơ mới 1932 1945. Vội vàng (1938) được xem là tuyên ngôn về cách sống của của Xuân Diệu. Đoạn thơ này thuộc phần đầu của bài thơ. Tố Hữu là một nhà thơ lớn của nền thơ cách mạng. Từ ấy (1938) là bài thơ tiêu biểu cho tư tưởng và cảm hứng sáng tạo của Tố Hữu trước 1945 (tên bài thơ được chọn làm tên tập thơ đầu tiên của ông). Phần trích ở đây là khổ đầu của bài thơ. 2 Cảm nhận về đoạn thơ trong Vội vàng Đoạn thơ thể hiện niềm yêu đời, vui sống của một tâm hồn trẻ trung, không chỉ thế, còn có màu sắc của một lời kêu gọi: hãy tận hưởng những hương sắc của cuộc đời. Thiên nhiên, cuộc đời trong con mắt của nhân vật trữ tình thật đẹp, thật tươi, thật trẻ, như một bữa tiệc lớn bày ra trước mắt chúng ta. Cũng theo cảm nhận của nhân vật trữ tình, thiên nhiên và cuộc đời thấm đẫm hương vị của tình yêu, nói cách khác, nhờ tình yêu mà trở nên vô cùng quyến rũ. Đoạn thơ, cũng như cả bài thơ có giọng điệu hào hứng, say mê, được biểu hiện qua sự lặp lại liên tục của cụm từ này đây, của từ của như giục giã ý thức chiếm hữu, sở hữu. Những hình ảnh ong bướm, hoa, đồng nội xanh rì, cành tơ phơ phất, yến anh nằm trong một trường nghĩa chung, góp phần nhấn mạnh vẻ tơ non, quyến rũ của thiên nhiên, của cuộc đời, khiến cho trái tim tuổi trẻ không thể không đắm mình trong khúc tình si. 3 Cảm nhận đoạn thơ trong Từ ấy Đoạn thơ thể hiện niềm hạnh phúc vô biên của một thanh niên giàu nhiệt huyết khi bắt gặp chân lý cuộc đời, khi tìm thấy lẽ sống đúng đắn. Đối với nhân vật trữ tình, cuộc gặp gỡ với lý tưởng thực sự là mốc thời gian đặc
- biệt, không thể quên. Theo sự thổ lộ của nhân vật trữ tình, tâm hồn anh đã có sự biến đổi sâu sắc khi được ánh sáng của lý tưởng chiếu rọi. Đoạn thơ có thật nhiều hình ảnh, chi tiết tươi tắn, chói rực, đầy kích thích: nắng hạ, mặt trời chân lý, vường hoa lá, hương, tiếng chim. Những từ gây cảm giác mạnh hoặc diễn tả sự tác động đột ngột được tung ra đầy hiệu quả: bừng, chói, đậm, rộn. Có thể khẳng định, sự vận động vô hình của tâm hồn đã được hình tượng hóa một cách hết sức thuyết phục. 4 Nhìn chung về hai đoạn thơ: Hai đoạn thơ thể hiện chân thực tiếng lòng của hai con người cùng thế hệ và sống cùng thời, tất cả đều yêu đời, gắn bó với cuộc sống, đều tràn đầy tình cảm lãng mạn, đều biết diễn tả niềm hưng phấn của mình một cách cụ thể, giàu hình ảnh, gây được ấn tượng mạnh mẽ. Trong khi Xuân Diệu bộc lộ tâm sự của một cái tôi vô tư trước cuộc đời thì Tố Hữu lại muốn bày tỏ một thái độ chính trị đối với xã hội. Sự khác biệt này có liên quan tới cách tham dự khác nhau của các nhà thơ vào đời sống. III.b Về hai cặp nhân vật trong Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (trích kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng) 1 Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm và hai cặp nhân vật Nguyễn Tuân và Nguyễn Huy Tưởng đều là những nhà văn tài năng và có những sáng tác thành công trước 1945. Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân và Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng là hai tác phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam giai đoạn 1930 1945, đánh dấu thành tựu chín muồi của hai thể loại truyện ngắn và kịch. Ở hai tác phẩm, các cặp nhân vật Huấn Cao Quản ngục và Vũ Như Tô Đan Thiềm gây được ấn tượng sâu đậm. Có thể xem đó là những cặp tri kỷ hiếm có giữa cuộc đời. 2 Mối quan hệ giữa Huấn Cao và Quản ngục làm sáng tỏ các vấn đề: Trong Chữ người tử tù, giữa Huấn Cao và Quản ngục tồn tại một mối quan hệ éo le: hai người thuộc hai phía đối lập nhau trong quan hệ xã hội, lại ở hai tình thế trái ngược, bỗng dưng gặp nhau nơi ngục thất, sau những nghi kỵ ban đầu đã trở thành những kẻ tâm giao. Sức hấp dẫn và khả năng cảm hóa của cái đẹp (cũng là sự chiến thắng của cái đẹp). Thiên lương trong sáng và khí phách của Huấn Cao người nghệ sĩ dũng cảm đương đầu với bạo quyền; tình yêu cái đẹp và ý chí phục thiện của Quản ngục
- người từng trót đặt mình vào chỗ nhem nhuốc, xô bồ. Trong các tiêu chuẩn đánh giá con người, tiêu chuẩn biết yêu cái đẹp, yêu cái khí phách có một ý nghĩa đặc biệt (một người đam mê chữ và biết tiếc kẻ có tài như Quản ngục không thể là người xấu). 3 Mối quan hệ giữa Vũ Như Tô và Đan Thiềm làm sáng tỏ các vấn đề: Trong Vĩnh biệt Cửu Trùng đài, giữa Vũ Như Tô và Đan Thiềm cũng tồn tại một mối quan hệ khác thường: khác nhau về hoàn cảnh sống, về công việc nhưng họ đã gặp nhau ở mối quan tâm chung, liên quan đến việc xây dựng Cửu Trùng đài, lại cùng gặp một kết cục bi đát. Tình thế bi kịch của một người nghệ sĩ không xử lý hài hòa mối quan hệ giữa khát vọng sáng tạo và việc quan tâm đến đời sống dân sinh. Niềm đam mê tự nhiên nhưng khó hiểu của người nghệ sĩ trước con mắt người đời (Vũ Như Tô không biết gì đến xung quanh, tâm trí chỉ nghĩ về Cửu Trùng đài sự giục giã, lo lắng của Đan Thiềm cho thấy điều đó). Nhu cầu được chia sẻ và đồng cảm ở người nghệ sĩ chỉ biết dấn thân vì cái đẹp (một người như Vũ Như Tô rất cần được thấu hiểu và đánh giá đúng đắn, rất cần có một tấm lòng như của Đan Thiềm). 4 Những nét tương đồng và khác biệt Không hẹn mà gặp, hai tác phẩm có chung những trăn trở về cái đẹp, về nghệ thuật, về tài năng và số phận của người nghệ sĩ, về mối quan hệ giữa người nghệ sĩ có thiên chức sáng tạo ra cái đẹp và người biết thưởng thức, quí trọng cái đẹp. Các nhân vật được nói tới ở hai tác phẩm đều có những nét riêng về vị thế xã hội, về giới tính, về tính cách. Mặt khác, hai tác phẩm khắc họa hai cặp nhân vật thuộc các thể loại khác nhau: Chữ người tử tù là truyện ngắn lãng mạn, Vũ Như Tô là kịch lịch sử. Hơn nữa, cặp nhân vật Huấn Cao Quản ngục được thể hiện trọn vẹn trong chỉnh thể tác phẩm, ngược lại, cặp nhân vật Vũ Như Tô Đan Thiềm ở đây chỉ được biết đến qua đoạn trích cuối tác phẩm. Nếu đọc toàn bộ vở kịch ta sẽ nhận thấy nhiều vấn đề phong phú hơn.
- TRƯỜNG THPT ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C, D CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN ĐỢT 2 Thời gian làm bài: 180 phút I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm): Trình bày ngắn gọn những nét chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao. Câu 2 (3.0 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến sau: Trước bộ óc vĩ đại, tôi cúi đầu Trước trái tim vĩ đại, tôi quì gối. II. PHẦN RIÊNG (5.0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b) Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm) Vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng Cách mạng Việt Nam qua hai tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành và Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm) Anh/ Chị hãy cảm nhận hai đonạ thơ sau: Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hang cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền… (Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử) Và: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời. (Tây Tiến Quang Dũng)
- Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: …………………………………….. Số báo danh: ………………….. ĐÁP ÁN THANG ĐIỂM I. PHẦN CHUNG Câu 1 (2.0 điểm): Những nét chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao: Nghệ thuật phải gắn bó với đời sống, phản ánh hiện thực cuộc sống, nói lên nỗi khổ của nhân dân, vì họ mà lên tiếng. Một tác phẩm giá trị phải chứa chan tinh thần nhân đạo. Văn chương phải sáng tạo. Nhà văn phải có lương tâm, có trách nhiệm, có nhân cách xứng đáng với nghề nghiệp của mình. Câu 2 (3.0 điểm): 1. Giải thích (0.5 điểm) Câu nói bộc lộ sự ngưỡng mộ trước trí tuệ và lòng nhân hậu của con người. Thực chất: Ca ngợi sức mạnh của lòng nhân hậu, tình thương. 2. Bàn luận (2.0 điểm) Vai trò của trí tuệ trong cuộc sống con người: Sự hiểu biết, thông minh sẽ giúp con người nhìn nhận, đánh giá, giải quyết mọi việc một cách sáng suốt, nhanh nhạy, đúng đắn. Vai trò của lòng nhân hậu, tình thương trong cuộc sống con người: Lòng nhân hậu khiến con người sống biết thương yêu, đồng cảm, chia sẻ, giúp con người gần gũi nhau hơn, chan hòa, thân ái. Hai phẩm chất trên của con người đều rất đáng quý, đáng được ngưỡng mộ. Ở đây, vai trò, sức mạnh của lòng nhân hậu, tình yêu thương được đề cao. Cần thấy: Mối quan hệ giữa trí tuệ và lòng nhân hậu, giữa tài và đức trong mỗi con người: Có tài mà không có đức là người vô dụng Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. (Hồ Chí Minh) 3. Bài học (0.5 điểm)
- Trí tuệ và lòng nhân hậu là hai phẩm chất đáng quý của con người. Rèn luyện tài và đức là việc làm thiết thực của mỗi con người và học sinh trên ghế nhà trường. II. PHẦN RIÊNG Câu 3.a (3.0 điểm) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm. 2. Các ý chính cần triển khai: a, Những nét cơ bản của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam (0.5 điểm) Dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong cuộc đấu tranh gìn giữ đất nước. Sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc, nhân dân. Giàu tình cảm với gia đình, với quê hương, với Tổ quốc. Anh hùng, vĩ đại mà giản dị, khiêm nhường. b, Phân tích (3.5 điểm) b1.Trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành (1.75 điểm) Qua hình tượng rừng xà nu bất diệt và hình tượng tập thể nhân dân làng Xô Man anh hung. b2.Trong Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Đình Thi (1.75 điểm) Qua hình tượng con sông truyền thống và một gia đình Nam bộ giàu truyền thống cách mạng: Gia đình Việt và Chiến. b3. Sự tương đồng và khác biệt (0.5 điểm) Tương đồng: đều trát lên những phẩm chất của chủ nghĩa anh hùng thời địa chống Mĩ cứu nước, qua nhiều thế hệ, mang tính truyền thống dân tộc. Khác biệt: + Số phận một con người gắn với buôn làng trong chặng đường đau thương mà anh dũng của làng Xô Man anh hùng trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. + Câu chuyện về một gia đình Nam bộ giàu truyền thống cách mạng, thế hệ những đứa con đang tiếp nối truyền thống của gia đình một cách xứng đáng qua nhân vật Việt Chiến.
- c. Kết luận (0.5 điểm): Khái quát chung về vẻ đẹp chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam qua hai tác phẩm. Câu 3.b (5.0 điểm) 1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm (0.5 điểm) 2.a. Đoạn thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử (2.0 điểm) Nội dung (1.0 điểm): + Vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ xứ Huế buổi bình minh: thanh khiết, tinh khôi, sum suê, tươi tốt. + Tâm trạng: Khao khát ước mong, đắm say mãnh liệt hướng về tình yêu cuộc đời. Nghệ thuật (1.0 điểm) + Bút pháp lãng mạn trữ tình + Ngôn ngữ cực tả, trong sáng súc tích + Những hình ảnh thơ giàu sức gợi + Các biện pháp tu từ: câu hỏi tu từ, phép điệp, so sánh… 2.b. Đoạn thơ Tây Tiến của Quang Dũng (2.0 điểm) Nội dung (1.0 điểm): Nỗi nhớ của nhà thơ về thiên nhiên và những cuộc hành quân của đoàn binh Tây Tiến. + Thiên nhiên: dữ dội, hoang sơ mà hùng vĩ thơ mộng. + Đoàn binh Tây Tiến: vất vả, gian lao, hành quân liên mien giữa núi rừng khắc nghiệt, anh hùng, lãng mạn hào hoa. Nghệ thuật (1.0 điểm) + Bút pháp lãng mạn, tinh thần bi tráng. + Sử dụng các thủ pháp: Tương phản, cường điệu, điệp từ,… + Ngôn ngữ: giàu tính tạo hình, giàu chất họa, chất nhạc. 3. Sự tương đồng, khác biệt (0.5 điểm) Tương đồng: thể hiện niềm gắn bó tha thiết qua hồi tưởng sâu sắc về cảnh, về người bằng thể thơ bảy chữ hiện đại. Khác biệt: + Trong Đây thôn Vĩ Dạ: Hồi ức về cảnh và người thôn Vĩ Dạ xứ Huế với những nét đặc trưng và mang đậm tâm tình, ước mong khao khát của thi nhân hướng về tình yêu, cuộc đời.
- + Trong Tây Tiến: Nỗi nhớ da diết về đồng đội về thiên nhiên hoang sơ dữ dội, hùng vĩ thơ mộng của miền Tây một thời Tây Tiến không thể nào quên. Đó là tình cảm đồng chí đồng đội, ân tình cách mạng trong kháng chiến chống Pháp.
- SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN THỨ I TRƯỜNG THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2013 - 2014 LÊ QUÝ ĐÔN Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 180 phút ( không kể thời gian giao đề) ĐỀ THI THỬ ĐỀ BÀI A. Phần chung cho tất cả thí sinh Câu 1 (2điểm) Kể tên các tập thơ của Tố Hữu và giới thiệu tập thơ đầu tay của ông . Câu 2 (3 điểm) Ôtrôpxki từng nói: “ Hãy biết sống kể cả khi cuộc sống trở nên không thể chịu đựng được”. Dựa vào ý của Ôtrôpxki, hãy viết bức thư khuyên nhủ người bạn của em vì gặp chuyện buồn mà muốn giã từ cuộc sống. B. Phần riêng: (Thí sinh chỉ làm một trong hai câu 3a hoặc 3b) Câu 3a (5 điểm) Dấu ấn của thơ ca dân gian trong bài thơ “Tương tư” của Nguyễn Bính. Câu 3b (5 điểm) Phân tích vẻ đẹp lãng mạn của hình tượng nhân vật Huấn Cao, từ đó nêu nhận xét về quan niệm thẩm mĩ và phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân qua truyện ngắn Chữ người tử tù. ....................................Hết .......................................
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề kiểm tra chất lượng ôn thi vào THPT năm học 2014-2015 môn Tiếng Anh 9 - Phòng Giáo dục và Đào tạo Cẩm Giàng
3 p | 138 | 7
-
Đề kiểm tra chất lượng ôn thi Đại học lần 1 môn Toán, khối A và khối A1 năm học 2012-2013 - Trường THPT Hậu Lộc 4
6 p | 85 | 5
-
Đề kiểm tra chất lượng ôn thi THPT quốc gia lần 5 năm 2015 môn: Hóa học - Mã đề thi 357 (Có đáp án)
6 p | 95 | 4
-
Đề kiểm tra chất lượng học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Trực Tuấn, Nam Định
4 p | 5 | 3
-
Đề kiểm tra chất lượng môn Toán 12 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Hàn Thuyên (Lần 1)
7 p | 21 | 3
-
Đề kiểm tra chất lượng môn Toán 11 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Lý Thái Tổ (Lần 2)
6 p | 38 | 3
-
Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Kim Thái, Nam Định
10 p | 4 | 2
-
Đề kiểm tra chất lượng học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Yên Lương, Nam Định
14 p | 4 | 2
-
Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì 1 môn Toán lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Yên Phương, Nam Định
5 p | 7 | 2
-
Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì 2 môn Toán lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Yên Phương, Nam Định
6 p | 3 | 2
-
Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Trực Tuấn, Nam Định
5 p | 5 | 2
-
Đề kiểm tra chất lượng học kì 1 môn Toán lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Yên Đồng, Nam Định
8 p | 5 | 2
-
Đề kiểm tra chất lượng học kì 2 môn Toán lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Nam Thắng, Nam Định
6 p | 5 | 1
-
Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì 2 môn Toán lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Minh Thuận
8 p | 7 | 1
-
Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Đông Thới, Nam Định
9 p | 5 | 1
-
Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Liên Bảo
3 p | 5 | 1
-
Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì 2 môn Toán lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Thị trấn Cổ Lễ, Trực Ninh
7 p | 6 | 1
-
Đề kiểm tra chất lượng học kì 2 môn Toán lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Trực Cường, Nam Định
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn