PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO<br />
HUYỆN CHÂU ĐỨC<br />
<br />
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II<br />
Năm học: 2016- 2017<br />
<br />
MÔN: NGỮ VĂN-LỚP 9<br />
Thời gian làm bài : 90 phút (không kể thời gian phát đề)<br />
Câu 1. (1,5 điểm)<br />
a. Cho đoạn thơ:<br />
Mai về miền Nam thương trào nước mắt<br />
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác<br />
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây<br />
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này<br />
Đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả?<br />
b. Xác định biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ trên.<br />
Câu 2: (1,5 điểm)<br />
a. Xác định phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn sau:<br />
Người bi quan luôn tìm thấy những khó khăn trong mọi cơ hội. Người lạc quan<br />
luôn nhìn được những cơ hội trong từng khó khăn.<br />
b. Nêu khái niệm khởi ngữ.<br />
Câu 3. (2,0 điểm)<br />
Viết đoạn văn ngắn trình bày phân tích tác hại của học “vẹt” và học “tủ”.<br />
Câu 4: (5,0 điểm)<br />
Phân tích đoạn thơ:<br />
Mọc giữa dòng sông xanh<br />
Một bông hoa tím biếc<br />
Ơi con chim chiền chiện<br />
Hót chi mà vang trời<br />
Từng giọt long lanh rơi<br />
Tôi đưa tay tôi hứng<br />
Mùa xuân người cầm súng<br />
Lộc giắt đầy trên lưng<br />
Mùa xuân người ra đồng<br />
Lộc trải dài nương mạ<br />
Tất cả như hối hả<br />
Tất cả như xôn xao...<br />
(Trích “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải)<br />
---------------Hết--------------(Giám thị không giải thích gì thêm)<br />
Họ và tên thí sinh: ……………………… …Số báo danh: …………………<br />
<br />
Chữ kí giám thị 1: ……………………………………………………………<br />
HƯỚNG DẪN CHẤM<br />
ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 9 – HỌC KÌ II<br />
NĂM HỌC 2016- 2017<br />
CÂU<br />
Câu 1<br />
<br />
Câu 2<br />
<br />
Câu 3<br />
<br />
Câu 4<br />
<br />
NỘI DUNG<br />
ĐIỂM<br />
a. Đoạn thơ trích bài Viếng lăng Bác<br />
0.5<br />
- Tác giả : Viễn Phương<br />
0.5<br />
b. Biện pháp điệp ngữ: Muốn làm<br />
0.5<br />
a. Phép trái nghĩa: bi quan- lạc quan<br />
0.5<br />
Phép lặp: khó khăn, cơ hội<br />
0.5<br />
b. Nêu đúng khái niệm khởi ngữ<br />
0.5<br />
* Yêu cầu về hình thức:<br />
- Viết đúng yêu cầu đoạn văn nghị luận.<br />
- Đoạn văn có câu chủ đề.<br />
- Diễn đạt lưu loát, dùng từ đặt câu đúng ngữ pháp, không mắc lỗi<br />
chính tả.<br />
* Yêu cầu về nội dung HS nêu được những ý sau:<br />
- Nêu khái quát luận điểm : Tình trạng học “vẹt”, học “tủ” khá phổ<br />
0.5<br />
biến của học sinh hiện nay, ngược lại với sự tự học, chủ động sáng tạo.<br />
- Giải thích: + Học “vẹt”: học thuộc, trôi chảy nhưng không<br />
0.25<br />
hiểu gì.<br />
0.25<br />
+ Học “tủ” : chỉ tập trung vào một số bài, một số<br />
vấn đề (do đoán đề thì sẽ ra phần đó).<br />
0.25<br />
- Biểu hiện và tác hại của việc học “vẹt”, học “tủ”:<br />
+ Kiến thức không chắc chắn, thiếu toàn diện<br />
+ Học đối phó nên không có kiến thức thực sự. Không thể<br />
0.5<br />
vận dụng kiến thức vào đời sống.<br />
- Biện pháp: Cần giáo dục ý thức ở mỗi học sinh: chống lại việc<br />
0.25<br />
học “vẹt”, học “tủ” và xác định cách học có hiệu quả: chủ động, sáng<br />
tạo đi đôi với học hành<br />
* Yêu cầu chung:<br />
1. Về hình thức:<br />
a. Đúng đặc trưng văn nghị luận: Phân tích thơ trữ tình.<br />
b. Bố cục 3 phần hợp lý (Mở bài – Thân bài – Kết bài).<br />
c. Lập luận chặt chẽ, lời văn chuẩn xác, gợi cảm.<br />
2. Về nội dung: Phân tích các yếu tố nghệ thuật làm nổi bật các ý sau:<br />
Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, cảm nhận khái quát về nội dung<br />
và nghệ thuật của đoạn thơ.<br />
0,5<br />
Thân bài: Phân tích làm nổi bật hai ý sau:<br />
a/ Khổ 1: Mùa xuân của thiên nhiên<br />
- Bức tranh thiên nhiên được cảm nhận bằng hình ảnh đẹp của thiên<br />
nhiên, của đất trời.<br />
0.5<br />
<br />
Lưu ý<br />
<br />
+ Phác họa bằng những nét đơn sơ: “Dòng sông xanh”, “Bông<br />
hoa tím biếc”, “Tiếng chim chiền chiện”.<br />
-> Tạo nên cảnh sắc xuân đẹp rộn rã tràn ngập niềm vui.<br />
+ Khổ thơ có nhạc điệu, âm thanh hòa quyện gợi lên một giai<br />
điệu mùa xuân êm ái. Thán từ “ơi” bộc lộ niềm vui ngây ngất khi nghe<br />
tiếng chim hót.<br />
+ Hình ảnh : “Từng giọt long lanh rơi” “Tôi đưa tay tôi hứng”<br />
-> Sự tưởng tượng đầy lãng mạng: tiếng chim hót đọng lại thành<br />
giọt long lanh rơi xuống. Sự chuyển đổi cảm giác: Âm thanh biến<br />
thành vật thể và nhà thơ đưa tay ra hứng thể hiện thái độ nâng niu, trân<br />
trọng -> trạng thái say sưa ngây ngất trước đất trời đang vào xuân.<br />
- Tóm lại khổ thơ thể hiện sự chan hòa của tâm hồn thi nhân với<br />
thiên nhiên.<br />
b/ Khổ 2: Mùa xuân đất nước<br />
- Hình ảnh mùa xuân của đất nước được phác họa bằng hai hình<br />
ảnh đẹp: Người chiến sỹ bảo vệ đất nước và người lao động xây dựng<br />
quê hương.<br />
- Điệp ngữ mùa xuân : Người cầm súng - lộc giắt đầy trên lưng.<br />
Người ra đồng - lộc trải dài nương mạ.<br />
Họ mang lộc cho đời. Lộc là chồi non, là sức sống, là tương lai:<br />
+ Lộc của người nông dân, là kết quả lao động, là sức sống mùa<br />
xuân đầy hứa hẹn.<br />
+ Lộc của người cầm súng để ngụy trang khi ra trận như mang<br />
cả sức xuân vào trận đánh, là kết quả thắng lợi.<br />
- Hai câu thơ khép lại bằng các từ láy: “Hối hả, xôn xao” kết hợp<br />
với điệp từ “Tất cả” gợi nhịp sống hối hả, khẩn trương, âm thanh náo<br />
nức của cuộc đời, của đất nước.<br />
- Phụ từ “Cứ” trong câu thơ cuối: “Cứ đi lên phía trước” khẳng<br />
định sự phát triển tất yếu của đất nước.<br />
Kết bài:<br />
- Đánh giá nhận xét về đoạn thơ. Lời thơ giản dị đầy cảm xúc<br />
chân thành, sâu lắng, biểu hiện niềm khao khát cuộc sống trước<br />
mùa xuân của đất trời, của quê hương đất nước, của con người.<br />
- Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn và tài năng của nhà thơ.<br />
Hýớng dẫn chấm chỉ mang tính gợi ý, trong quá trình làm bài HS có<br />
thể trình bày theo nhiều trình tự khác nhau, GV linh động chấm điểm<br />
HS cho phù hợp. Khuyến thích những bài làm có sáng tạo.<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />