intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Các vấn đề về hệ thống sấy của hệ thống bê tông nhựa nóng

Chia sẻ: Phạm Văn Hoàng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:97

119
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giới thiệu công nghệ sản xuất bê tông nhựa nóng, hệ thống cảm biến nhiệt và điều khiển nhiệt độ của hệ thống sấy bê tông nhựa nóng, hệ thống gia nhiệt cho nhựa đường,... là những nội dung chính trong đề tài "Các vấn đề về hệ thống sấy của hệ thống bê tông nhựa nóng". Mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Các vấn đề về hệ thống sấy của hệ thống bê tông nhựa nóng

  1. TRƯƠNG ĐAI HOC GIAO THÔNG VÂN TAI HA NÔI ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ ĐÊ TAI :  ̀ ̀ Các vấn đề về hệ thống sấy của hệ thống BTNN.
  2. ̣ NÔI DUNG : PHÂN 1 : GI ̀ ỚI THIÊU CÔNG NGHÊ SAN XUÂT BÊ TÔNG  ̣ ̣ ̉ ́ NHỰA NONG….. ́ 1. ̉ Tông quan . 2. Giơi thiêu môt chu trinh công nghê san xuât bê tong nh ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ ựa  nong . ́ ̣ PHÂN II : NÔI DUNG TH ̀ ỰC HIÊN……………………….. ̣ 1. ́ ́ ̣ Tang sây côt liêu……………………………….. ̣ ̣     1.1: Nhiêm vu tang sây……………………………………. ́ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̣     1.2: Câu tao va nguyên ly lam viêc…………………………   2. Giơi thiêu đâu đôt  ́ ̣ ̀ ́ dâu……………………………………… ̀ ́ ̣      2.1: Câu tao đâu đôt dâu ………………………………….. ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉      2.2: Nguyên ly lam viêc va nhiêm vu cua đâu đôt………… ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̣     3. Gia nhiêt cho côt liêu………………………………………. ̉ ̣ ́ ̣          3.1: Tông quan qua trinh gia nhiêt cho côt liêu…………… ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̣          3.2: Công nghê gia nhiêt cho côt liêu …………………….. ̣ ́ ̣ ̣    4. Hê thông loc bui không khi nong đâu ra tang sây………….. ́ ́ ̀ ́
  3.           4.1: Chưc năng va tâm quan trong cua hê thông loc  ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ bui…..           4.2: giơi thiêu s ́ ̣ ơ bô vê hê thông loc  ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ bui………………….. ̣ ̣    5. Hê thông gia nhiêt cho nh ́ ựa đường .            5.1: Giơi thiêu công nghê gia nhiêt nh ́ ̣ ̣ ̣ ựa .            5.2: Phương phap gia nhiêt nh ́ ̣ ựa đường va hê thông  ̀ ̣ đường dân nh ̃ ựa đường đên buông hoa trôn. ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣    6. Hê thông cam biên nhiêt va điêu khiên nhiêt đô cua hê  ́ ́ thông sây BTNN . ́ ́ ́ ương phap điêu khiên gia nhiêt cho hê thông sât        6.1: Cac ph ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ́ BTNN. ́ ̣ ử dung trong kiêm soat nhiêt đô .       6.2: Thiêt bi s ̣ ̉ ́ ̣ ̣       6.3:ứng dung lâp trinh bai toán b ̣ ̣ ̀ ̀ ộ điều đầu đốt dâu câp  ̀ ́ ̣ ́ ̣ nhiêt cho côt liêu. .
  4. Phân 1 : Gi ̀ ơi thiêu công nghê san xuât bê tông nh ́ ̣ ̣ ̉ ́ ựa nong. ́ ̉ 1: Tông quan . ­Bê tông nhựa nong la gi:  ́ ̀ ̀ Không những được sử dụng trong  đường ô tô, bê tông nhựa còn được sử dụng rộng rãi trong  đường đô thị, đường sân bay. Bê tông nhựa là hỗn hợp cấp  phối gồm: đá, cát, bột khoáng và nhựa đường, được sử dụng  chủ yếu làm kết cấu mặt đường mềm. Có rất nhiều cách  phân loại bê tông nhựa như sau: ̣ Phân loai theo nhi ệt độ chia là 2 loại là bê tông nhựa nóng  và bê tông nhựa mềm Phân loại theo cốt liệu có bê tông nhựa hạt thô, bê tông  nhựa hạt trung,bê tông nhựa hạt mịn và bê tông nhựa hạt cát. Phân loại theo kết câu sử dụng Bê tông nhựa lớp loại I, bê  tông nhựa loại II.
  5. Có nhiều loại bê tông nhựa như thế nhưng đặc điểm chúng  của chúng nhu sau: Các thành phần trong hỗn hợp bê tông nhựa phối hợp, tương  tác với nhau tạo thành hệ thống cấu trúc vật liệu bê tông  nhựa, gồm 3 cấu trúc: ­ Cấu trúc tế vi: là sự kết hợp của bột khoáng chất và nhựa  tạo thành liên kết asphalt. ­ Cấu trúc trung gian: là sự kết hợp chất liên kết asphalt với  cát tạo thành vữa asphalt. ­ Cấu trúc vĩ mô: là sự kết hợp giữa vữa asphalt với các hạt đá  dăm tạo nên bê tông nhựa. Như vậy, cấu trúc bê tông nhựa hình thành dựa trên cơ sở sự  phối hợp các thành phần khác nhau. Khi thiếu hụt hoặc tỷ lệ  giữa các thành phần trong bê tông nhựakhông hợp lý thì cấu  trúc bê tông nhựa sẽ bị phá vỡ, và sẽ ảnh hưởng đến các cấu  trúc tiếp theo, làm cho hệ thống cấu trúc bê tông nhựa không  đảm bảo điều kiện chịu lực.      Về chức năng vật liệu trong cấu trúc bê tông nhựa: ­ Cốt liệu lớn: cấp phối đá dăm – là bộ khung chịu lực chính  (và tạo độ nhám). ­ Cốt liệu nhỏ: cát sông – làm tăng độ đặc cho bê tông nhựa.  Đá xay – ngoài chức năng làm tăng độ đặc, nó còn làm tăng tỷ  diện của vật liệu, do đó làm tăng tính liên kết với nhựa. ­ Bột khoáng làm tăng độ chặt của bê tông nhựa, làm tăng tỷ  diện vật liệu khoáng rất nhiều nên làm tăng lớp vỏ cấu trúc và  nâng cao nhiệt độ hóa mềm, giúp bê tông nhựa ổn định nhiệt.  Bột khoáng và nhựa tương tác với nhau tạo thành chất liên kết  asphalt, liên kết các cốt liệu lớn và lấp đầy lỗ rỗng còn lại.
  6. ­ Nhựa trong bê tông nhựa có tác dụng bao bọc xung quanh các  hạt khoáng, có 1 phần thẩm thấu vào trong các mao quản trên  bề mặt hạt khoáng, 1 phần tương tác với bề mặt cốt liệu tạo  thành màng xà phòng Can­xi không hòa tan, làm tăng đáng kể  chất lượng và tính bền vững của các liên kết ở khu vực tiếp  xúc giữa nhựa và cốt liệu khoáng và 1 phần có tác dụng lấp 1  phần lỗ rỗng còn lại của khung cốt liệu chính. ­ Phụ gia: cải thiện 1 số tính chất của BTN trong thi công cũng  như khai thác, nhằm làm cho BTN ổn định hơn Như vậy có thể thấy rằng: thành phần vật liệu trong cấu  trúc bê tông nhựa cần được thiết kế hợp lý vì: ­ Thành phần cốt liệu quyết định cường độ chính, độ đặc  chắc của bê tông nhựa. Chỉ khi nào cấp phối cốt liệu, kích cỡ  cốt liệu hợp lý thì mới tạo được hỗn hợp có cường độ cao và  ổn định. ­ Thành phần nhựa quyết định tính liên kết cho cốt liệu. Khi  thiếu hoặc thừa nhựa thì tính liên kết sẽ giảm xuống, dẫn đến  hàng loạt các bất lợi khác.  2: Giơi thiêu quy trinh công nghê san xuât cua 1 tram bê tông  ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ ̉ ̣ nhựa nong ́ 2­Thiết bị định lượng sơ  bộ;  3­băng vận chuyển;  4­Tang sấy;  5­Buồng đốt; 6­Các xy lô;  7­ Thiết bị thu bụi;  8­Băng gầu nóng;  1­Phễu cấp liệu nguội; 
  7. 9­ Sàng phân loại;  11­băng gầu phụ gia;  10­Kho chứa phụ gia;  12­Phễu cân;  13­Thùng trộn;  14­Thiết bị định lượng  nhựa;  15­Thiết bị chuyển bê tông  nhựa;  16­Xe vận chuyển;  17­Thiết bị cấp nhựa *Nguyên lý hoạt động :          Cát đá từ kho bãi được máy bốc xúc đưa vào các ngăn  phễu cấp liệu 1, mỗi ngăn chứa một loại vật liệu riêng biệt  .Phía dưới mỗi phễu có gắn thiết bị định lượng sơ bộ vật liệu  , vật liệu sẽ rơi xuống máng cấp liệu 2 trước khi đưa vào  băng chuyền 3 rồi đưa lên thùng sấy vật liệu 4. Ở đây vật  liệu cát đá, đá dăm được rang sấy đến nhiệt độ 200­ 220C nhờ  ngọn lửa ở buồng đốt 5. Hơi nóng sau khi đã đi từ đầu này  sang đầu kia của thùng sấy sẽ đi vào các thiết bị thu bụi 7 và  các xi lô 6 trước khi được thải ra ngoài không khí. Bụi được  thu lại ở các thiết bị 6 và 7 nếu khong chứa hạt sét có tính cơ  lý thích hợp sẽ được đưa về thùng bột đá để sử dụng lại . Vật  liệu đá dăm các cỡ và cát sau khi được rang nóng đến nhiệt độ  200­220C sẽ theo gầu nóng 8 đưa vào máy sàng 9 .Tại đay ,  máy sàn phân loại ra 3 cỡ hạt . Mỗi cỡ hạt sẽ rơi xuống một  ngăn tương ứng của thùng chứa . Bột đá được chuyển từ kho 
  8. chứa phụ gia 10 đến một ngăn riêng của thùng chứa nhờ băng  gầu 11. Dưới các ngăn của thùng chứa là các thiết bị cân đong  12 .Tại đây , các hỗn vật liệu lại được cân đong theo đúng tỷ  lệ quy định của hỗn hợp bê tông nhựa và rồi được đưa vào  thùng trộn 13. Nhựa sau khi được đun nóng đến nhiệt độ 160­ 165C ở thiết bị nấu nhựa 17 , qua ống dẫn và bơm , nhựa  được bơm và định lượng lại tại thiết bị định lượng 14 rồi bơm  vào thùng trộn . Hỗn hợp đá, cát , bột đá(hoặc có thêm phụ  gia) được trộn đều trong thùng trộn 13 với thời gian từ 10 – 25  s . Sau đó , nhựa sẽ phun vào và nhào trộn tiếp từ 10 – 20 s rồi  mới mở cửa xả để đổ sản phẩm vào xe vận chuyển . Nhiệt  độ của hỗn hợp be tông sau khi trộn phải đạt từ 150­ 160 C  (nếu vận chuyển đi xa nhiệt độ có thể bằng 170C). 1, Khái niệm sấy    Sấy là quá trình dùng nhiệt năng để loại bỏ hơi nước ra khỏi  vật liệu. Quá trình sấy có thể thực hiện nhờ năng lượng tự  nhiên như năng lượng mặt trời, gió…(gọi là quá trình sấy tự  nhiên). Trong thực tế, trong ngành công nghiệp ta thường tiến  hành quá trình sấy nhân tạo  dùng các loại năng lượng do con  người tạo ra. 2, Phân loại phương pháp truyền nhiệt sấy.
  9. ­ Sấy đối lưu: phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp  vật liệu sấy với không khí nóng khói lò …( tác nhân  sấy). ­ Sấy tiếp xúc: không cho vật liệu sấy tiếp xúc trực tiếp  với tác nhân sấy. ­ Sấy bằng tia hồng ngoại: phương pháp sấy dùng năng  lượng của tia hồng ngoại do nguồn nhiệt phát ra  truyền cho vật liệu sấy. ­ Sấy bằng dòng điện cao tần:  phương pháp sấy dùng  năng lượng điện trường cao tần có tần số cao để đốt  nóng trên toàn bộ chiều dày của lớp vật liệu. ­ Sấy thăng hoa: phương pháp sấy trong môi trường có  độ chân không cao, nhiệt độ thấp nên độ ẩm tự do  trong vật liệu đóng băng và bay hơi từ trạng thái rắn  sang hơi không qua trạng thái lỏng.    Trong công nghiệp hóa chất và thực phẩm, công nghệ và  thiết bị sấy đối lưu và tiếp xúc là phổ biến hơn cả, nhất là  phương pháp sấy đối lưu. Nó có nhiều dạng khác nhau và có  thể sấy được hầu hết các loại vật liệu. 
  10. Theo kết cấu nhóm thiết bị sấy đối lưu có thể chia thành  các nhóm sau: ­ Thiết bị sấy buồng: năng suất thấp, làm việc không  thường xuyên ­ Thiết bị sấy hầm: năng suất cao, làm việc bán liên tục. ­ Thiết bị sấy tháp sấy: sấy vật liệu dạng hạt như thóc,  ngô… ­ Thiết bị sấy thùng quay: năng suất không cao, sấy các  vật liệu dạng hạt, cục, bột… ­ Thiết bị sấy phun: sấy vật liệu dạng huyền phù như cà  phê sữa bột… ­ Thiết bị sấy thiết bị khí động: sấy các vật liệu dạng  bé, nhẹ và có độ ẩm bề mặt. ­ Thiết bị sấy tầng sôi: năng suất cao. ̣ PHÂN II : Nôi dung th ̀ ực hiên  ̣
  11. 1:TANG SẤY Trong trạm trộn bê tông nhựa nóng  (BTNN)  người ta thường  sử dụng thiết bị sấy thùng quay để sấy vật liệu. Phần này  chúng ta sẽ đi tìm hiểu về tang sấy thùng quay. 1.1:Nhiệm vụ của tang sấy.  Chứa các vật liệu( cát, đá các cỡ ) và rang sấy đến nhiệt độ  cần thiết ( 180÷220 ?C). Làm giảm độ ẩm của vật liệu, làm  sạch cốt liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình dính  bám với nhựa đường và từ đó các hạt cốt liệu dễ dính bám  với nhau hơn. Tuy nhiên nếu sấy với nhiệt độ ≥ 250 ?C thì đá  răm sẽ có  hiện tượng vôi hóa do đó làm giảm độ chịu lực của vật liệu  dẫn đến làm giảm độ chịu lực của bê tong nhựa. Nếu nhiệt  độ sấy dưới 180 ?C thì nhiệt độ bê tông sau khi trộn không  đảm bảo yêu cầu. Chính vì vậy các trạm trộn thường có bộ  khống chế nhiệt độ sấy tự động. 1.2: Cấu tạo và nguyên lý làm việc a. Cấu tạo chung.
  12.   1, Thùng quay  9, Bộ phận dẫn động  2, bánh đai đỡ  10, Động cơ truyền động  3, con lăn đỡ  11, Bệ đỡ  bê tông  4, Bánh răng  12, băng tải nhận vật liệu  ra  5, Phễu hứng sản phẩm  13, phễu tiếp liệu  6, Quạt hút  14, van điều chỉnh  7, Thiết bị lọc bụi  15, quạt thổi.  8, Lò đốt
  13. - Bên trong thùng quay có lắp các cánh đệm để xáo trộn  vật liệu làm cho hiệu suất sấy đạt được hiệu suất cao  hơn. - Các đệm ngăn trong thùng vừa có tác dụng phân phối vừa  có tác dụng phân phối cho vật liệu theo tiết diện thùng,  đảo trộn vật liệu vừa làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa vật  liệu và tác nhân sấy. b. Nguyên lý hoạt động của tang sấy: Tang sấy thùng quay gồm một thùng hình trụ (1) đặt  nghiêng một góc với mặt phẳng ngang 1÷6◦. Toàn bộ trọng 
  14. lượng của thùng được đặt trên 2 bánh đai đỡ (2). Bánh đai  được đặt trên 4 con lăn đỡ (3). Thùng quay được là nhờ có  bánh răng (4). Bánh răng (4) ăn khớp với bộ phận dẫn động  (9) nhận truyền động của động cơ (10) qua bộ giảm tốc.  Vật liệu ướt được nạp liên tục vào đầu cao của thùng qua  phễu chứa (13) và được chuyển động dọc theo thùng qua  các đệm ngăn. Các đệm ngăn vừa có tác dụng phân phối  đều vật liệu theo tiết diện thùng, đảo trộn vật liệu vừa làm  tang bề mặt tiếp xúc của vât liệu sấy với tác nhân sấy. cấu  tạo của đệm ngăn phụ thuộc vào kích thước của vật liệu  sấy, tính chất và độ ẩm của nó. Vận tốc của khói lò hay  không khí nóng đi trong máy sấy khoảng 2÷3 m/s, thùng  quay khoảng 5÷8 vòng/phút. Vât liệu khô ở cuối  máy sấy  được tháo qua cơ cấu tháo sản phẩm (5) rồi nhờ băng tải  xích (12) vận chuyển.  Khói lò hay không khí thải được quạt (6) hút vào hệ thống  tách bụi (7) để hút các hạt bụi bị cuốn theo khí thải. Các hạt  bụi thô được tách ra hồi lưu trở lại băng tải xích. Khí sạch  thải ra ngoài. c. Thông số các loại tang sấy. Kích  Năng  Tốc   độ  Cống  Góc  Độ   ẩ m   thước suất vòng  suất  nghiên sau  (m) (tấn/h) quay động  g   lắp  sấy (r/min) cơ(Kw đặt (%)
  15. ) ( độ) ?1x5 0,6­6 5 3­5 1 ?1,2x6­10 0,6­6 7 3­5 1 ?1,5x12­ Tùy  0,6­6 10 3­5 1 18 vào  ?1,8x12­ loại  0,6­6 2,5­3 3­5 1 18 vật  ?2,2x12­ liệu 0,6­6 4 3­5 1 22 ?2,4x15­ 0,6­6 11 3­5 1 20 ?3x25 0,6­6 15 3­5 1 d. Ưu điểm và nhược điểm của tang sấy thùng quay *Ưu điểm:  ­ Quá trình sấy đều đặn và mãnh liệt nhờ tiếp xúc vật  liệu sấy và tác nhân sấy. cường độ sấy lớn. ­ Thiết bị nhỏ gọn có thể cơ khí và tự động hóa hoàn toàn * Nhược điểm: ­ Vật liệu bị đảo trộn nhiều nên dễ tạo bụi  do vỡ  vụn. Do đó trong nhiều trường hợp gây giảm chất lượng  sản phẩm sấy.
  16. 2:Giơi thiêu đâu đôt dâu……………………………………… ́ ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̣      2.1: Câu tao đâu đôt dâu ………………………………….. ̀ ́ ̀       1. CẤU TẠO +Đánh lửa biến áp (ignition transformer ) Thiết bị làm thay đổi điện áp của một mạch điện để sản xuất  ra một tia lửa giữa hai điện cực.
  17. +Béc  phun (nozzle) Ống qua đó dầu sưởi đi để được nghiền thành bột thành  những giọt nhỏ; khi đi ra, nó trộn lẫn với không khí. +Cụm điện (electrode assembly ) Các hỗn hợp của dầu nóng và không khí được chiếu sáng bởi  một tia lửa điện phóng điện hồ quang giữa hai điện cực. +Ống khí (air tube ) Phần hình trụ bao gồm các vòi phun và các điện cực đánh lửa;  nó gia nhập burner vào nồi lửa. +Đường cung cấp dầu (oil supply line ) Ống tiêm dầu nóng vào ổ ghi và hướng tới các vòi phun. +Bơm dầu (oil pump ) Thiết bị nén dầu nóng và chuyển nó vào vòi phun. +Cung cấp dầu đầu vào (oil supply inlet ) Ống vận chuyển dầu nóng để bơm. + Quạt gió (fan) Thiết bị thổi khí ra khỏi ổ ghi để trộn với sương mù bằng dầu  nóng. +Động cơ điện (electric motor )
  18. Thiết bị chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng cơ học  để lái xe một thiết bị khác. +Kiểm soát nhiệt (heat control ) Cơ chế kiểm soát sự dao động của nhiệt độ; nó có thể được  thiết lập để tự động chuyển đổi các ổ ghi hoặc tắt. ̣ ̣ ̣ ̉ 2.2: Nguyên ly lam viêc va nhiêm vu cua đâu đôt………… ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ́  Cac cach phân loai đâu đôt : ́ ́ + Theo cấp nhiệt độ: 1, 2, 3, vô cấp +Nhiên liệu đốt: FO, DO, khí ga +Cách vận hành: bằng tay, tự động Nguyên ly : ́  Nguyên lý của các đầu đốt hoạt động bằng cách  làm hoá hơi: dầu được làm hoá hơi dưới điểm cháy, sau đó  hơi dầu đã tạo thành được hoà trộn với không khí cần thiết  cho sự cháy và được đốt cháy. a.Nhiêm vu đâu đôt dâu . ̣ ̣ ̀ ́ ̀ ­Nhiệm vụ của các đầu đốt dầu hoạt động theo kiểu phun  sương là dẫn nhiên liệu vào vùng đốt và cùng lúc phân tán  chúng ra thành các hạt sương nhỏ. Dầu được phun sương,  được hoá hơi bởi nhiệt bức xạ của ngọn lửa, bởi sự truyền  nhiệt và bởi nhiệt lượng tuần hoàn trong ngọn lửa. b.Yêu câu . ̀
  19. Yêu cầu cơ bản được đặt ra đối với các đầu đốt là phải đảm  bảo một sự phân bố các hạt sương một cách hợp lý, để việc  hoá hơi nhanh nhất. Ngoài ra, nhiên liệu phải được phân bổ  đều đặn trong không khí, chúng ta có thể xếp nhóm các đầu  đốt như sau: b1:Đầu đốt phun sương bằng không khí (kiểu gió tán sương –  air atomizing) + ưu diểm sau: – Phun sương mịn, vận tốc tương đối lớn, nên hoà trộn tốt với  không khí dùng để đốt cháy. – Kết cấu đơn giản, không cầu kì mà vẫn cháy tốt, hiệu suất  cao. – Không kén dầu, có thể đốt được dầu xấu. – Cần phải trang bị thêm máy nén khí. b2. Đầu đốt phun sương bằng hơi bão hoà (hơi nóng tán  sương – steam atomizing) . +ưu điểm: – Dầu tiếp tục được hâm nóng từ hơi dùng để phun sương. – Kết cấu đơn giản, không cầu kỳ mà vẫn cháy tốt, hiệu suất  cao. – Không kén dầu, có thể đốt được dầu xấu. +Nhược điểm: – Tiêu hoá hơi để phun sương, mất khoảng 2 – 3% sản lượng  hơi. b3. Đầu đốt dùng áp lực phun sương (cao áp) + ưu điểm : – Dầu có áp suất cao (đến 30 at) được dưa vào đầu đốt sẽ cải  thiện độ mịn của việc phun sương.
  20. – Kết cấu đơn giản. +Nhược điểm: – Béc phun dầu là chi tiết đòi hỏi gia công cầu kỳ, chính xác  và đòi hỏi vật liệu chịu mài mòn. – Chất lượng dầu ảnh hưởng nhiều đến việc đốt cháy. b4. Đầu đốt phun sương bằng phương pháp ly tâm (kiểu chén  xoay) + ưu điểm: – Xét về quan điểm hoà trộn với không khí, đây là kiểu có lợi  nhất. Sự phân bố các hạt sương thừa hơn so với sự phân bố  của kiểu phun sương dùng áp lực. ­Không kén dầu, có thể đốt được dầu xấu. +Nhược điểm: ­Kết cấu phức tạp, chi tiết đòi hỏi gia công chính xác, chén  xoay có vận tốc cao, giá thành cao. C.Giới thiệu đầu đốt dầu NOL­13:  Đầu đốt NOL­13 là loại đầu đốt dầu DO  có cơ chế kiểm  soát nhiệt độ sử dụng 2 vòi phun điều khiển tự động.  Đặc điểm:    ­ Chế độ làm việc: Tự động hoá hoàn toàn.  ­ Đầu đốt dùng  áp lực phun sương (cao áp).   ­ Nhiên liệu vào: Dầu   ­ Công suất sấy tối đa: 328kCal/h  ­ Công suất động cơ điện: 0,25kW 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2