Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý đất đai ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 4
download
Đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý đất đai ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi" đã khái quát được về mặt lý luận và thực tiễn quản lý đất đai ở một thành phố đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ; nhận diện được các vấn đề quản lý đất đai cùng với các nguyên nhân của nó ở thành phố Quảng Ngãi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý đất đai ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đất đai là cơ sở của tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai tham gia vào tất cả các quá trình sản xuất của xã hội nhưng vai trò của nó tùy thuộc vào giá trị sản phẩm của quá trình sản xuất trên đất quyết định. Thành phố Quảng Ngãi hiện nay với tổng diện tích tự nhiên: 3717.4 ha, gồm các nhóm đất chính gồm: Nhóm đất nông nghiệp 1423 ha chiếm 38.7%; Nhóm đất phi nông nghiệp 2263 ha chiếm 60.8%; Nhóm đất chưa sử dụng 212 ha chiếm 0.8%. Theo các đối tượng sử dụng đất bao gồm: Hộ gia đình cá nhân: 2018.8 ha chiếm 77%; UBND cấp xã 262.2 ha chiếm 10%; Tổ chức kinh tế 131.1 ha chiếm 5%; Cộng đồng dân cư: 33.9 ha chiếm 1.5%. Từ 2005 sau khi trở thành thành phố, kinh tế đã có sự phát triển nhanh, giá trị sản xuất luôn đạt trên 20% năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch dần theo hướng kinh tế đô thị, khu vực nông nghiệp chỉ còn chiếm tỷ trọng 2% giá trị sản xuất. Cơ sở hạ tầng đã có sự hoàn thiện và mở rộng. Trong quá trình này số lượng cơ sở sản xuất tăng lên, với 2 khu công nghiệp đang có và nhiều công trình dân sinh đã và đang xây dựng. Trong quá trình phát triển kinh tế và đô thị hóa những năm qua, diện tích tự nhiên của thành phố không đổi trong khi dân số thành phố đã tăng nhanh hiện hơn 131 ngàn người và tăng hơn 10 ngàn người từ năm 2004, điều này khiến mật độ dân số hiện nay là hơn 3500 người/km2. Thành phố Quảng Ngãi đã có những chính sách và biện pháp trong quản lý đất đai như xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quản lý kinh doanh đất, chính sách khai thác quỹ đất, chính sách tái định cư dân… nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên này bảo đảm cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, việc quản lý đất đai vẫn còn nhiều vấn đề như: Chưa đồng bộ trong quy hoạch, hiệu quả sử dụng đất chưa cao, có dấu hiệu lãng phí, đội ngũ cán bộ quản lý còn mỏng…
- 2 Nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn nhưng rất cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế xã hội địa phương. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đất đai là rất quan trọng và cần thiết nhưng điều này chỉ có thể thực hiện khi công tác quản lý đất đai có chất lượng và phù hợp với điều kiện của Thành phố Quảng Ngãi. Chính vì điều này tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý đất đai ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ” cho luận văn thạc sĩ của tôi. 2. Mục tiêu của đề tài Khái quát được về mặt lý luận và thực tiễn quản lý đất đai ở một thành phố đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ; Nhận diện được các vấn đề quản lý đất đai cùng với các nguyên nhân của nó ở Thành phố Quảng Ngãi; Trả lời được câu hỏi “ Phải làm thế nào để quản lý đất đai tốt hơn để góp phần phát triển thành phố Quảng Ngãi”. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý đất đai. Phạm vi: + Không gian: Trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. + Chủ thể quản lý: Chính quyền thành phố. + Thời gian: từ 20052010. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng một loạt các phương pháp cụ thể như phân tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, chuyên gia… 5. Nội dung nghiên cứu: Các chương khá cụ thể gồm các phần Chương 1. Đất đai và quản lý đất đai trong nền kinh tế. Chương 2. Tình hình thực hiện quản lý đất đai của Thành phố Quảng Ngãi. Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đất đai.
- 3 CHƯƠNG 1 ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ 1.1. Vai trò, đặc điểm và quy luật vận động của đất đai 1.1.1. Vai trò của đất đai Đất đai có tầm quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Do tầm quan trọng của tài nguyên đất đai cũng như hiệu quả sử dụng đất đai mà trên nhiều nhà nghiên cứu rất quan tâm tới về chủ đề này. Đất đai có tầm quan trọng đặc biệt với các nước đang phát triển khi mà sự phát triển kinh tế xã hội ở đây dựa khá nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là đất đai. Vì tất cả các hoạt động kinh tế đầu được tiến hành trên phạm vi không gian nhất định trên đất không thể khác được, nghĩa là tách rời khỏi đất thì các yếu tố sản xuất khác sẽ không thể phát huy tác dụng cũng như kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế. Do vậy đất đai là yếu tố cấu thành quan trọng của nền kinh tế. 1.1.2. Đặc điểm của đất đai Khác với các tư liệu sản xuất khác, ruộng đất tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp có những đặc điểm sau: Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Đất đai bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của ruộng đất là không có giới hạn. Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều. Đất đai tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng ngày càng tốt hơn. 1.1.3. Quy luật vận động của đất đai trong nền kinh tế thị trường Đất đai là sản phẩm của tự nhiên đồng thời là yếu tố cần thiết trong quá trình sản xuất. Sự vận động của đất đai vừa chịu sự tác động của quy luật kinh tế, biểu hiện trên các khích cạnh mang tính quy luật sau:
- 4 Quy luật đất đai ngày càng khan hiếm và độ màu mở tự nhiên của đất đai có xu hướng giảm sút Tập trung ruộng đất có xu hướng tăng lên theo yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hóa Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ đi đôi với quá trình chuyển đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng ngày càng tăng. 1.2. Khái niệm và sự cần thiết quản lý đất đai 1.2.1. Khái niệm về quản lý đất đai Quản lý đối với đất đai được hiểu là hoạt động thực thi quyền lực của Nhà nước vừa với chức năng đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, đó là hoạt động có tổ chức và được điều chỉnh bằng hệ thống các công cụ quản lý vào việc sử dụng đất đai trong xã hội, để đạt được mục tiêu nắm và phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai; bảo vệ môi trường sống và bảo vệ đất đai. 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý đất đai Quản lý đất đai nói chung và đất đô thị nói riêng là đảm bảo cho chế độ sở hữu toàn dân về đất đai được tuân thủ nghiêm minh, hạn chế tối đa sự lãng phí và thất thoát tài sản và tài nguyên đất đai, đảm bảo các nguồn lợi kinh tế từ đất được thu về cho ngân sách Nhà nước một cách hợp lý. 1.3 Nội dung của quản lý đất đai Nội dung Quản lý đất đai cụ thể như sau: Xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch sử dụng đất Ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất Xây dựng hệ thống các hồ sơ tài liệu đất đai và hệ thống cung cấp thông tin đất đai Quản lý tài chính về đất và trực tiếp tham gia vận hành thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản. 1.4. Kinh nghiệm quản lý đất đai của các địa phương khác Từ việc nghiên cứu tình hình quản lý đất đai ở một số quốc gia
- 5 trên thế giới và một số tỉnh thành trong nước, bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác Quản lý sử dụngvề đất đai ở nước ta nói chung và thành phố Quảng Ngãi nói riêng là: (1). Hệ thống các văn bản pháp luật phải được nghiên cứu sâu sắc, khoa học và được ban hành đồng bộ, kịp thời, mang tính chất ổn định (tuy chỉ là tương đối nhưng vẫn phải đảm bảo trong thời gian nhất định 5 đến 10 năm), đồng thời các quy định pháp luật dù có điều chỉnh nhưng vẫn phải đảm bảo tính kế thừa. (2). Phải xây dựng được hệ thống dữ liệu thông tin đất đai thống nhất, đồng bộ trên cơ sở công nghệ tin học điện tử hiện đại từ TW đến địa phương(ví dụ hệ thống quản lý Toren của Australia). (3). Cần phải xác định việc đăng ký quyền về tài sản không chỉ là lợi ích của người dân mà đó chính là lợi ích của cả Nhà nước. (4) Xu thế chung của tất cả các quốc gia trên thế giới là ngày càng tăng cường quyền lực của Nhà nước trong quản lý đất đai nhằm tăng cường sức cạnh tranh. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của thành phố Quảng Ngãi 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thành phố Quảng Ngãi Thành phố Quảng Ngãi nằm vị trí gần trung độ của tỉnh (cách địa giới tỉnh về phía Bắc 28 Km, phía Nam 58 Km, phía Tây 57 Km, cách bờ biển 10 Km); cách thành phố Đà Nẵng 123 km; cách thành phố Quy Nhơn 170 km; cách thành phố Hồ Chí Minh 821 Km và cách Thủ đô Quảng Ngãi 889 Km. Có tọa độ địa lý từ 15005’ đến 15008’ vĩ độ Bắc và từ 108034’ đến 108055’ kinh độ Đông. 2.1.2. Tình hình Kinh tế xã hội của thành phố Quảng Ngãi Trong những năm qua sản xuất của thành phố tăng trưởng liên tục từ gần 2.5 ngàn tỷ (2004) đã tăng lên gần 8 ngàn tỷ đồng (2010) theo giá 1994. Quy mô 1% tăng từ 21 tỷ lên 67 tỷ trong cùng
- 6 thời kỳ. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trung bình là 19.5% năm thấp nhất 18.3% và cao nhất 22.1 năm 2007. Cơ cấu kinh tế ngành đã có sự chuyển dịch nhất định. Ngành nông nghiệp có tỷ trọng giảm dần từ 4,3% năm 2004 xuống 1.9% năm 2010. Tỷ trọng của ngành công nghiệp xây dựng giảm dần từ 72,8 % xuống 64,6%. Ngành dịch vụ tăng mạnh từ 22,9% tăng lên 33,4%. Công nghiệp xây dựng vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn nhưng giảm dần trong khi dịch vụ tăng nhanh. Quá trình chuyển dịch này đang theo xu hướng điều chỉnh phát triển dịch vụ. Điều này cũng phù hợp với xu huớng phát triển của một thành phố đang đô thị hóa nhanh. Kết cấu hạ tầng của thành phố ngày càng được hoàn thiện. Quy mô dân số của thành phố tăng lên liên tục, tốc độ tăng trung bình khoảng 1.3%. Do vậy mật độ dân số của thành phố tăng lên nhanh chóng nghĩa là dân số đang trong quá trình tập trung về thành phố. Cơ cấu lao động của thành phố thay đổi không nhiều, tỷ trong lao động dịch vụ tăng 11% từ 45,2% năm 2004 lên 56,2 % năm 2010, trong khi tỷ trọng lao động công nghiệp giảm hơn 11% trong cùng thời kỳ và tỷ trọng nông nghiệp không đổi. Hệ thống giáo dục, y tế ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu cung ứng dịch vụ cho người dân thành phố. Toàn bộ 100% số trường được kiên cố hóa trong đó nhiều trường được mở rộng. 2.2. Tình hình sử dụng đất ở thành phố Quảng Ngãi 2.2.1. Tình hình sử dụng đất theo mục đích Bảng 2.2. Các loại đất theo mục đích sử dụng của Thành phố Quảng Ngãi 2005 2006 2007 2008 2009 2010 3717. Tổng số (ha) 3717.4 3717.4 3717.4 3717.4 4 3717.4 1588.4 1562.0 1523.3 Đất nông nghiệp (ha) 1670 7 3 4 1477 1423 Đất phi Nông nghiệp 1812.4 1902.6 1964.1 (ha) 8 3 1924.9 5 2017 2263 Đất chưa sử dụng (ha) 229.9 229.23 229.5 229.95 212 31
- 7 Tỷ trọng đất NN (%) 44.9 42.7 42.0 41.0 39.7 38.3 Tỷ trọng đất phi NN (%) 48.8 51.2 51.8 52.8 54.3 60.9 Tỷ trọng đất chưa SD (%) 6.3 6.1 6.2 6.2 6.0 0.8 Diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên không ngừng qua các năm, từ 1812 ha năm 2005 lên 2263 ha năm 2010 tức tăng 451ha, tỷ trọng tăng từ 48.8% năm 2005 lên 60.9% (tăng 12.1%). Phần tăng lên này được lấy từ đất nông nghiệp mà phần lớn là diện tích đất năng suất thấp kém màu mỡ và diện tích đất chưa sử dụng nên dịch tích đất nông nghiệp của thành phố ngày càng giảm dần. Trong đất phi nông nghiệp thì đất khu dân cư đã tăng 71 ha và đất chuyên dùng tăng 139 ha. Như vậy diện tích đất chuyên dùng tăng nhanh nhất. Tình hình này cũng cho thấy nhu cầu sử dụng đất đang tăng nhanh theo quá trình phát triển kinh tế nhanh ở thành phố và đang trong quá trình đẩy nhanh công nghiệp hóa và đô thi hóa. Diện tích đất chưa sử dụng của thành phố không nhiều lắm chỉ khoảng 5% năm 2005 giảm còn 0.8% năm 2010. Phân bố đất của thành phố Quảng Ngãi rất khác biệt giữa các phường xã và khu vực. Các phường Nghĩa Lộ, Quảng Phú, Nghĩa Chánh và các xã Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng chiếm trên 10% diện tích chung. Các địa phương này chiếm tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp nhiều nhất đặc biệt là phường Quảng Phú và các xã Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng chiếm tới hơn 65% diện tích đất nông nghiệp và đây cũng chính là khu vực nông nghiệp chủ yếu của thành phố. Đất phi nông nghiệp tập trung ở phường Lê Hồng Phong, Quảng Phú, Nghĩa Chánh, ở đây chiếm tới 40% diện tích. Đất làm khu dân cư chủ yếu ở các phường Trần Phú, Chánh Lộ, Quảng Phú và Nghĩa Chánh, ở đây chiếm tới 55% diện tích đất khu dân cư của thành phố. Đất chưa sử dụng chủ yếu tập trung ở xã Nghĩa Dũng 88%. 2.2.2 Tình hình sử dụng đất theo đối tượng
- 8 Diện tích đất theo đối tượng sử dụng đã giảm đáng kể, từ năm 2005 tới năm 2010 diện tích giảm là 568 ha, bình quân giảm gần 100 ha năm như hình 26. Nhiều nhất là năm 2006 gần 500 ha do quyết định giảm diện tích đất giao cho các UBND xã tới 295 ha và các hộ gia đình 243 ha. Diện tích đất do các hộ gia đình giảm do nhiều hộ gia đình có diện tích đất ở nhiều hơn quy định đã bị thu hồi và thành phố thu hồi đất cho các công trình dự án sau đó được giao bố trí đất mới. Diện tích giao cho các tổ chức kinh tế đã tăng thêm 46 ha trong thời gian này. Diện tích giao cho các tổ chức khác cũng giảm hơn 75 ha. 2.3. Tình hình quản lý đất đai của Thành phố Quảng Ngãi 2.3.1. Ban hành văn bản pháp quy và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý đất đai Kể cả sau khi có Luật đất đai năm 2003, các văn bản pháp quy của thành phố Quảng Ngãi ban hành vẫn mang tính chất chắp vá, chạy theo sự vụ và thiếu ổn định, chưa chủ động điều chỉnh các quan hệ đất đai trong điều kiện nền Kinh tế thị trường, chưa phù hợp với quá trình Đô thị hóa mạnh như hiện nay. 2.3.2. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sử dụng đất đai Năm 2006 đã hoàn thành việc công bố quy hoạch sử dụng đất của thành phố năm 20032010 một cách khá cụ thể và đúng trình tự quy định. Ngay sau khi đi vào thực hiện quy hoạch nhiều vướng mắc và vấn đề đã phát sinh. Chẳng hạn, việc thu hồi đất 106 ha đất của
- 9 các tổ chức để đáp ứng nhu cầu 117 ha cần giao cho 39 đơn vị xây dựng công trình (chỉ đạt 91%). Năm 2007 thực hiện công văn 2376/UBND ngày 80/8/2006 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về thực hiện việc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trên địa bàn tỉnh và công văn số 447/TNMT ngày 03/4/2007 của sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Quảng Ngãi về chấp hành quy hoạch sử dụng đất cho cấp huyện và triển khai quy hoạch sử dụng đất cho cấp xã phường. Quá trình thực hiện quy hoạch và kiểm tra thực hiện quy hoạch đã cho thấy đã thu hồi và giao đất cho 21 đơn vị với diện tích 28.6 ha nhưng chỉ đạt được 63% nhu cầu. Thu hồi đất của 435 hộ dân với 74 ngàn m2 và giao đất cho 167 hộ với diện tích 1590 m2 (trong đó có 40 hộ thuộc diện tái định cư). Kết quả của công tác lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu kỳ cuối không tốt như mong muốn đã dẫn tới quy hoạch luôn phải điều chỉnh trong suốt giai đoạn cho đến năm 2009. Nhiều dự án và quy hoạch treo, khu vực sản xuất và kinh doanh xen lẫn khu dân cư, việc xử lý ô nhiễm môi trường không tốt, tình trạng khiếu kiện về đất đai đã diễn như đã nói ở chương 2, hay xuất hiện quan điểm xin thừa hơn xin thiếu (khi phải xin bổ sung điều chỉnh thủ tục hành chính rất phức tạp), vì thế kế hoạch sử dụng đất của thành phố nhiều năm liên tục không hoàn thành, lý do khó khăn trong công tác GPMB chỉ là một nguyên nhân khách quan bên ngoài. Đây có thể coi là những bài học lớn cho công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sử dụng đất. 2.3.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất Giao đất: Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, thì thẩm quyền giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thuộc thẩm quyền của UBND thành phố. Năm 2007 thực hiện thành phố đã thu hồi và giao đất cho 21 đơn vị với diện tích 28.6 ha nhưng chỉ đạt được 63% nhu cầu. Thu hồi đất của 435 hộ dân với 74 ngàn m2 và giao đất cho 167 hộ với diện tích 1590 m2 (trong đó có 40 hộ thuộc
- 10 diện tái định cư). Từ đây cũng phát sinh nhiều vấn đề chẳng hạn nhiều dự án và quy hoạch treo trên địa bàn thành phố vẫn tồn tại. Thời gian đó thành phố cũng đã tiến hành thu hồi đất của 890 hộ dân để xây dựng các công trình như Cụm công nghiệp Thiên Bút, Trường Đại học Phạm Văn Đồng… và giao đất cho 192 hộ dân xây nhà với diện tích 1.88 ha. Chuyển mục đích sử dụng đất: Tốc độ đô thị hóa nhanh đã làm cho nhu cầu xin chuyển mục đích sử dụng đất của người dân tăng lên đáng kể, nhất là việc chuyển mục đích đất nông nghiệp sang làm đất ở. Trên cơ sở quy hoạch chung đô thị được duyệt và công bố, người dân xin chuyển mục đích sử dụng và thực hiện nghĩa vụ tài chính như thuế chuyển quyền sử dụng đất. Các địa phương diễn ra nhiều nhất như phường trung tâm và vùng ven. Do nhu cầu người dân phát sinh nhiều, nên chính quyền thành phố tạm dừng việc chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất tại một số xã, phường, vùng ven, ngoại thành (nơi đang diễn ra đầu tư xây dựng hạ tầng nhanh) để lập quy hoạch sử dụng đất và lập quy hoạch chi tiết đô thị, tránh việc sử dụng đất tự phát. 2.3.4. Chỉ đạo xây dựng hệ thống thông tin đất đai, hệ thống dịch vụ đất đai + Kiểm kê, thống kê đất đai Từ năm 2005 Công tác kiểm kê toàn diện về đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tiến hành hàng năm. Các đợt kiểm kê đất đai năm đều được tiến hành trên cơ sở của Luật đất đai năm 2003. Các đợt thống kê đều được phòng Tài Nguyên môi trường của Thành phố tổ chức thực hiện theo quy định của Chính phủ và UBND tỉnh. Phòng tổ chức tập huấn hướng dẫn thực hiện kiểm kê và thống kê cho cán bộ địa chính xã phường để đảm bảo chất lượng công tác. Quy trình thực hiện cũng được giám sát chặt chẽ và có rút kinh nghiệm thường xuyên. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 của thành phố Quảng Ngãi như sau: Tổng diện tích tự nhiên: 3717.4 ha * Các nhóm đất chính gồm:
- 11 Nhóm đất nông nghiệp 1423 ha chiếm 38.7% Nhóm đất phi nông nghiệp 2263 ha chiếm 60.8% Nhóm đất chưa sử dụng 212 ha chiếm 0.8% * Các đối tượng sử dụng đất bao gồm: Đối tượng sử dụng đất là các cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là 2622 chiếm 70% Hộ gia đình cá nhân: 2018.8 ha chiếm 77% UBND cấp xã 262.2 ha chiếm 10% Tổ chức kinh tế 131.1 ha chiếm 5% Cộng đồng dân cư: 33.9 ha chiếm 1.5% Kết quả cho thấy diện tích được giao cho các đối tượng nhiều hơn so với 2009 (tăng 1.3%) và vẫn thấp hơn so với năm 2008. Trong các nhóm đất thì nhóm đất nông nghiệp giảm 34 ha, nhóm đất phi nông nghiệp tăng 55 ha và nhóm đất chưa sử dụng giám 21 ha. + Công tác thống kê cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bảng 3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đất ở nông Diện Đất NN Đất ở thành thị Tổng % hoàn thôn Năm tích số Cấp thành Giấ (ha) DT (ha) DT (ha) Giấy DT (ha) Giấy y 2006 5002 83 152 28,9 312 13.7 370 110 4320 2007 4000 73 100.8 38.4 615 7.3 301 55.12 3084 2008 1680 43 51 12.9 167 8.6 160 29.4 1353 2009 1104 80 33.9 7.5 138 3.8 61 22.6 905 2010 640 15.95 1.86 24 1.03 27 13.6 589 125 Tổng 12426 353.65 60.66 34.43 919 230.72 10251 6 Nguồn: Báo cáo thực hiện Công tác tài nguyên môi trường Phòng Tài Nguyên Môi trường TP Quảng Ngãi Nhìn chung tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- 12 chậm so với nhu cầu cho dù đã có nhiều cố gắng thực hiện và đẩy nhanh tiến độ ở những năm sau. 2.3.5. Quản lý tài chính về đất và quản lý thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản 2.3.5.1. Quản lý tài chính về đất Nguồn thu từ đất như: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản phí, lệ phí đất do cơ quan thuế thu nộp vào ngân sách thành phố và được chính quyền thành phố cân đối nguồn thu chi theo quy định của Luật Ngân sách. Căn cứ để tính các khoảng thu từ đất là bảng giá đất ban hành hàng năm. Nguồn thu từ đất có xu hướng tăng dần qua các năm, nhưng chưa ổn định và tỉ trọng tiền sử dụng đất chiếm phần quan trọng trong các khoản thu từ đất của thành phố. Năm 2009, tiền sử dụng đất đã chiếm 25% và các khoản thu từ đất chiếm 29% thu ngân sách thành phố. Tuy nhiên, trong tiền sử dụng đất, nguồn thu chủ yếu vẫn là giao đất thu tiền theo giá đất do Nhà nước quy định, thu từ tiền sử dụng đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất của năm 2009 chiếm tỷ lệ chỉ 11,3%. Mặc dù, Luật Đất đai năm 2003 đã thực hiện gần 8 năm nhưng hình thức giao đất chủ yếu hiện ở Quảng Ngãi vẫn theo cơ chế xin, cho, phê duyệt. Qua các nội dung phân tích ở phần trên, có thể thấy dù đã ban hành nhiều văn bản quản lý về tài chính đất, mục tiêu bình ổn giá đất và xây dựng thị trường bất động sản, nhưng kết quả chưa mang lại như mong muốn. 2.3.5.2. Quản lý thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Từ sau Luật đất đai năm 1993, về pháp lý ở nước ta đã có cơ sở để hình thành thị trường bất động sản. Tuy đã được Luật hoá, nhưng giai đoạn từ năm 1993 (kể cả trước đó) đến năm 2003 thị trường bất động sản ở nước ta, trong đó có thành phố Quảng Ngãi vẫn chưa phát huy được tiềm năng to lớn của đất đai (giai đoạn 1993 là thời điểm có “cơn sốt giá đất” lần 1), thị trường ngầm diễn ra vẫn là phổ biến – lý do cơ bản là cung cầu mất cân đối. . Giai đoạn từ
- 13 năm 2000 – 2005, lượng giao dịch bất động sản lớn do nhiều nguyên nhân, trong đó có 2 nguyên nhân chủ yếu là: (1) Giai đoạn này là giai đoạn khi nhà máy lọc dầu Dung Quất được triển khai xây dựng cộng với đời sống nhân dân được nâng cao, đại bộ phận dân cư do đã phải chịu đựng 1 thời gian rất dài sống chật chội, thiếu thốn đã có đủ điều kiện tích luỹ để tạo dựng bất động sản. (2) Nhiều dự án bất động sản được triển khai b ởi nhiều loại hình doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đang tăng. Sau khi Luật đất đai năm 2003 được ban hành, Nghị định số 181/CP ngày 29/10/2004 đã quy định cụ thể Quyền sử dụng đất là hàng hóa bất động sản, đồng thời cũng đã quy định cụ thể trình tự thủ tục và điều kiện để thực hiện chuyển Quyền sử dụng đất. Nếu như giai đoạn từ 2002 2005 là giai đoạn sôi động của thị trường bất động sản. 2.3.6. Những kết quả và hạn chế trong quản lý đất đai ở thành phố Quảng Ngãi 2.3.6.1. Kết quả đạt được Thành tựu rất quan trọng của Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 1997 – 2005 là sự phát triển mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa, xây dựng và quản lý đô thị có những bước phát triển theo hướng văn minh hiện đại. Công tác quy hoạch sử dụng đất đã đạt được một số thành tựu nhất định, giúp cho công tác Quản lý đất đai của Thành phố dần đi vào ổn định. Thông qua công tác giao đất, thu hồi đất, nguồn tài nguyên đất đai đang được khai thác sử dụng góp phần tích cực vào sự phát triển của Thành phố trên tất cả các lĩnh vực. Đẩy nhanh tốc độ Đô thị hóa, góp phần xây dựng thành phố ngày càng văn minh hiện đại theo hướng CNH HĐH. Đẩy nhanh thực hiện các dự án đầu tư, tạo ra sức hấp dẫn về môi trường đầu tư thu hút các nhà đầu tư vào Quảng Ngãi, góp phần
- 14 vào thành quả tăng GDP của Thành phố ở tỷ lệ cao trong nhiều năm liên tục. Hệ thống HTKT của Thành phố được đầu tư xây dựng và cải tạo khẩn trương, đạt tiêu chuẩn hiện đại, đặc biệt là hệ thống điện, đường giao thông và hệ thống cấp thoát nước. Quyền đăng ký tài sản, trong đó có Quyền sử dụng đất của công dân đã được tập trung triển khai. Đã có trên 80% Người sử dụng đất ở đô thị; trên 60% Người sử dụng đất ở nông thôn; trên 90% Người sử dụng đất nông nghiệp. 2.3.6.2. Hạn chế yếu kém và những bức xúc đang đặt ra cần giải quyết Tuy đạt được một số thành tựu rất quan trọng thể hiện bước phát triển vững mạnh, liên tục theo thời gian, nhưng quản lý đất đai của Thành phố trong thời gian qua cũng còn có nhiều mặt yếu kém, ảnh hưởng xấu tới chất lượng và hiệu quả phát triển đô thị theo hướng bền vững. Công tác quản lý đô thị còn nhiều mặt hạn chế; hạ tầng cơ sở ở địa bàn chưa theo kịp yêu cầu phát triển và tốc độ tăng dân cư, quản lý thị trường bất động sản nhất là thị trường Quyền sử dụng đất còn yếu…, khả năng cạnh tranh của đô thị thấp. Nguồn lực đất đai to lớn chưa được quản lý chặt chẽ và khai thác không có hiệu quả ở tất cả các đối tượng có sử dụng đất. Chỉ đạo điều hành còn lúng túng, nặng về giải quyết cụ thể, trước mắt, không chủ động điều chỉnh được quan hệ đất đai theo đúng xu hướng vận hành của quy luật Kinh tế thị trường. Chưa xác định được mô hình, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành công tác quản lý đất đai trong nền Kinh tế thị trường. Hệ thống hồ sơ địa chính đang được lưu trữ để quản lý sử dụng có độ chính xác thấp, thông tin lưu trữ không để bổ sung chỉnh lý thường xuyên kịp thời, không có thông tin đầy đủ, chính xác cho bộ máy quản lý và cho đối tượng quản lý sử dụng đất. Tồn tại cơ chế xin cho, thậm trí còn hình thành đường dây chạy dự án, có dấu hiệu tiêu cực trong công tác giao đất thu hồi đất là
- 15 nguyên nhân chính tạo ra tình trạng “sốt đất” giả tạo, ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh tế, ổn định xã hội và môi trường đầu tư, gây tình trạng phức tạp trong xã hội. Việc phê duyệt giá đất cho các dự án phát triển nhà ở quá thấp so với giá thị trường cùng vào thời điểm là vấn đề xã hội rất phức tạp, có nhiều dự án hành vi nhạy cảm này đã vượt ra khỏi phạm vi hành chính, cần được các cơ quan điều tra, thanh tra làm rõ. Những bức xúc cần phải giải quyết hiện nay là: Thủ tục hành chính còn quá rườm rà, phức tạp gây cản trở các quan hệ đất đai trong xã hội, cản trở người sử dụng đất khai thác sử dụng đất có hiệu quả để phát triển kinh tế. Bộ máy quản lý cồng kềnh, chức năng còn chồng chéo trình độ chuyên môn thấp, không đáp ứng yêu cầu phát triển của đô thị. Phát sinh nhiều mâu thuẫn về quan hệ đất đai trong xã hội, đặc biệt chính sách tài chính về đất, làm ảnh hưởng tới lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng. Tài nguyên đất đai bị sử dụng lãng phí, hàng hóa đất đai chưa trở thành nguồn lực tạo ra vốn đầu tư cho phát triển , tham những tiêu cực trong quản lý đất đai còn phổ biến và chưa được xử lý dứt điểm gây bức xúc trong dư luận nhân dân. CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ QUẢNG 3.1. Dự báo xu hướng nhu cầu đất đai trong thời gian tới Trong 15 năm tới thành phố Quảng Ngãi phải trở thành một trong những đô thị phát triển của khu vực miền Trung với những chức năng sau: (1) Là đô thị tỉnh lỵ trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Ngãi; (2). Là một trong những trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch; (3). Là đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh Quảng Ngãi và giao thông lien vùng nối Quảng Ngãi với tỉnh miền Trung và Tây
- 16 Nguyên; (4) Là trung tâm khoa học công nghệ của tỉnh là địa bàn đi đầu trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ kỹ thuật của tỉnh; (5) Là trung tâm giáo dục đào tạo và văn hóa thể thao của tỉnh là địa bàn tập trung các trờng cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tổng hợp của tỉnh; các cơ quan đầu ngành về y tế, văn hóa, xã hội…(6) Là đô thị hướng biển một trong những đô thị phát triển của dải đô thị ven biển miền Trung Việt Nam. Để đạt được điều này kinh tế xã hội của thành phố sẽ có những định hướng và mục tiêu nhất định. Điều này cũng làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất của thành phố. 3.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Quảng Ngãi Định hướng Phát huy tối đa tiềm năng nội lực và tranh thủ thu hút mọi nguồn lực bên ngoài, phát triển thành phố Quảng Ngãi xứng với tầm vóc của một trung tâm tỉnh lỵ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng kinh tế đô thị. Tăng cường hoàn thiện hạ tầng đô thị theo hướng hiện đại, tiện nghi, xứng tầm với một thành phố trung tâm tỉnh lỵ có quy mô cấp vùng trong giai đoạn tới. Coi trọng phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, quản lý có trình độ; đội ngũ công nhân kỹ thuật, lao động tay nghề cao. Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với giải quyết các vấn đề xã hội, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống vật chất, tình thần của nhân dân, đảo bảo công bằng và tiến bộ xã hội. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ cảnh quang môi trường, giữa vững cần bằng sinh thái, đảm bảo phát triển đô thị bền vững lâu dài. Mục tiêu phát triển Về kinh tế: Đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá trị gia tăng) 14%/ năm thời kỳ 2011 – 2015 và 12,5%/ năm thời kỳ 2016 – 2020;
- 17 chuyển dịch theo hướng tăng mạnh tỷ trọng khu vực dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Về xã hội: Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng toàn diện các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao bảo đảm vị trí , vai trò trung tâm văn hóa xã hội của tỉnh; hàng năm giải quyết việc làm cho 2200 – 2400 lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 2,7% vào năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 55% năm 2015 và 60 % năm 2020; Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2 – 3% năm; giữ tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 5% và mức sinh thay thế là 0,8% để quy mô dân số thành phố Quảng Ngãi là 300 ngàn năm 2015 và 320 ngàn năm 2025. Về môi trường: Từng bước áp dụng công nghệ sạch vào các ngành kinh tế, cải thiện môi trường đô thị. 3.1.2. Dự báo biến động nhu cầu đất đai thời gian tới Sự phát triển kinh tế xã hội và quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng như trên sẽ đòi hỏi nhiều hơn nhu cầu đất sử dụng đất tăng lên đáng kể và quy hoạch mới của thành phố Quảng Ngãi đã điều chỉnh mở rộng với Tổng diện tích tự nhiên: 13.891ha gấp hơn 4 lần hiện tại. Trong đó : Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 6000ha, đất dân dụng đô thị khoảng 3000ha. Thành phố Quảng Ngãi sẽ được phân vùng theo 4 khu chức năng cơ bản bao gồm: Vùng đô thị trung tâm, vùng mặt tiền bờ sông, vùng công viên sinh thái, vùng bờ biển. Thứ nhất Vùng đô thị trung tâm: Diện tích tự nhiên khoảng 4.096ha, dân cư dự kiến khoảng 202.100 người. Thứ hai Vùng mặt tiền bờ sông: Diện tích tự nhiên khoảng 4.836ha, dân số dự kiến khoảng 75.533 người. Thứ ba Vùng công viên sinh thái: diện tích tự nhiên khoảng 3.114ha dân số hiện dự kiến khoảng 46.575 người. Thứ tư Vùng bờ biển: diện tích tự nhiên khoảng 2.153ha, dân số dự kiến khoảng 32.892 người. 3.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý đất đai trong thời gian tới
- 18 3.2.1.Đổi mới cơ chế hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai trong quá trình đô thị hoá Tiến trình Đô thị hóa trong điều kiện nền Kinh tế thị trường đòi hỏi hoạt động quản lý đất đai cần được đổi mới cho phù hợp, theo định hướng Nhà nước điều hành, giám sát các quan hệ đất đai trong xã hội bằng pháp luật và là trọng tài giải quyết các quan hệ đất đai trong thị trường cụ thể: (1) Cần tách các cơ quan hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực liên quan đến đất đai, bất động sản, ra khỏi hoạt động quản lý của chính quyền. Hình thành và phát triển rộng rãi hệ thống dịch vụ đất đai, hệ thống kinh doanh dịch vụ bất động sản (trong đó đất đai là hàng hoá có giá trị giao dịch lớn nhất) hoạt động theo luật kinh doanh bất động sản. (2) Thực hiện bình ổn giá đất bằng chính sách một giá. Giá đất cần phải do thị trường điều tiết theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị và các quy luật thị trường khác. Nhà nước không nên quy định giá đất và cần bỏ chế độ hai giá như hiện nay. (3) Nghiên cứu đổi mới một số quy định của pháp luật trong hoạt động quản lý đất đai cho phù hợp yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2.2. Quản lý nhà nước đối với đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất đai đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm Trong hoạt động Quản lý đất đai, việc đảm bảo đất đai được sử dụng đúng mục đích, sử dụng hợp lý, tiết kiệm sẽ mang lại hiệu quả cao nhất cả về mặt kinh tế và mặt xã hội. Vì vậy cần xác định rõ trong quan hệ đất đai cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều phải hướng đến một mục tiêu chung là sử dụng đất đúng mục đích theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Hiệu ích kinh tế do hoạt động sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm mang lại là kết quả của hoạt động Quản lý đất đai . * Sử dụng đất đúng mục đích: Là hành vi của Người sử dụng đất đúng với mục đích do Nhà nước quy định khi giao đất (dưới dạng
- 19 thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc giao đất không thu tiền sử dụng đất). * Sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm: Là định hướng quan trọng và cơ bản nhất trong quản lý đất đai của cả Nhà nước và Người sử dụng đất. 3.2.3. Sử dụng quan hệ thị trường trong xử lý các quan hệ đất đai Luật đất đai năm 2003 quy định “giá Quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) ; là số tiền trên một diện tích đất” và “giá trị Quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của Quyền sử dụng đất đối với 1 diện tích đất xác định trong thời gian sử dụng đất xác định” (khoản 23;24 điều 4 Luật đất đai năm 2003). Theo quy định này, đất đai là hàng hoá được phép trao đổi trên thị trường. Quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án bao gồm: Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê. Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh. Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, môi trường thuỷ sản, làm muối... và các trường hợp khác do Chính phủ quy định. Đồng thời kể từ ngày 01/01/2007 Luật kinh doanh bất động sản có hiệu lực. Nhưng hình thức giao đất thông qua đấu thầu dự án chưa được triển khai thực hiện tích cực, đại đa số các dự án phát triển các khu đô thị, các khu công nghiệp còn được thực hiện bằng phương pháp giao đất theo kế hoạch và phân công nhiệm vụ. 3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đất đai ở thành phố Quảng Ngãi 3.3.1.Hoàn thiện công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sử đất đai Một số nội dung đề xuất cụ thể gồm:
- 20 (1). Hoàn thiện công tác điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội từ khâu thu thập thông tin, lưu trữ, xử lý phân tích đánh giá thông tin. (2).Cần xem xét lại quy trình lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch đô thị theo đúng thông tư 19/2009/TTBTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ tài nguyên và môi trường. (3) Cần nghiên cứu để ban hành các tiêu chuẩn, định mức về môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, các qui phạm cụ thể về đô thị bền vững, để từ đó xây dựng quy trình về chiến lược phát triển đô thị bền vững, làm căn cứ lập các đồ án quy hoạch chi tiết các khu đô thị. (4) Cần nghiên cứu để phát triển thành phố Quảng Ngãi theo hướng phân tán các công trình đô thị, đặc biệt mối quan hệ giữa các công trình công cộng, công trình phúc lợi xã hội và các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh, các khu vui chơi giải trí, các khu vực bảo tồn. (5). Cần tiến hành ngay một số biện pháp xử lý theo hướng dẫn của Bộ TN&MT tại báo cáo số 233/BCBTN&MT ngày 29/12/2006. UBND thành phố Quảng Ngãi cần có ngay biện pháp xử lý kịp thời những "dự án treo”, "quy hoạch treo” đã phát hiện, để khắc phục hậu quả của những yếu kém trong lập, phê duyệt, thực hiện và quản lý quy hoạch sử dụng đất. 3.3.2 Cải tiến bổ sung và hoàn thiện các quy định quản lý đất đai của thành phố Quảng Ngãi Phần này chỉ nêu kiến nghị cụ thể những giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện tốt quản lý đất đai của chính quyền thành phố trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở đây. Tiếp tục tiến hành khẩn trương công tác rà soát văn bản, kiên quyết xử lý, huỷ bỏ những văn bản không phù hợp với quy định của pháp luật, những văn bản đã hết thời hạn. Chỉ đạo kiểm tra, rà soát việc thực hiện qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở tổng kết rút kinh nghiệm đánh giá nghiêm túc công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nội dung này.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn