intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Nguyễn Thị Kim Dung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:46

316
lượt xem
108
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong cơ cấu kinh tế của nước ta thì nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và là một ngành luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu bằng sự đầu tư về mọi mặt, đưa nền nông nghiệp nước nhà phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng. Vì thế, việc xây dựng và phát triển nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu nhằm nâng cao và ổn định đời sống của người nông đân , góp phần làm thay đôi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy ngày 5 tháng 8 năm 2008 Ban...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài: Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ 1
  2. MỤC LỤC 1 .1. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ................ 5 1 .1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ ............................................................ 5 1 .1.2.1. Chức năng của ngân hàng ....................................................................... 5 Chức năng trung gian tài chính ....................................................................... 6 Chức năng trung gian thanh toán ................................ ................................ .... 6 Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế ................................................................. 7 1 .1.2.2. Nhiệm vụ của ngân hàng ......................................................................... 7 1 .2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ ................................ ................................ .... 7 1.3. Tình hình kết quả kinh doanh đạt được tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua ................................ ........................... 11 Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Phú Thọ năm 2008 - 2010 ................................................................ ............................ 13 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong cơ cấu kinh tế của nước ta thì nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và là một ngành luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu bằng sự đầu tư về mọi mặt, đưa nền nông nghiệp nước nhà phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng. Vì thế, việc xây dựng và phát triển nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu nhằm nâng cao và ổn định đời sống của người nông đân , góp phần làm thay đôi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy ngày 5 tháng 8 năm 2008 Ban chấp hành Trung ương khóa X đã ra Nghị quyết số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đây là vấn đề “Tam Nông” được Đảng và Chính Phủ dành nhiều sự quan tâm, bởi nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một trong những nhiệm vụ của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là kênh tín dụng lớn nhất trong các hệ thống các ngân hàng trên toàn quốc, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ý thức rõ vai trò và trách nhiệm của m ình trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Ngân hàng đã xây dựng chương trình đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn chiếm 70%/ Tổng dư nợ vào năm 2020. Được sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam , trong nhiều năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển N ông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ luôn đóng vai trò quan trọng trong việc cấp vốn tín dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giúp các hộ nông nghiệp nông thôn trên địa bàn được tiếp cận vốn và dịch vụ của ngân hàng, chính điều này đã góp phần đưa kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, thêm nhiều ngành nghề mới, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân. Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng, em nhận thấy đây là một chương trình mang lại nhiều nhiều lợi ích xã hội, góp phần phát triển kinh tế địa phương. Với mong muốn hiểu rõ hoạt động đầu tư của ngân hàng vào nông nghiệp, và được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cán bộ nhân viên phòng tín dụng, em đã quyết định nghiên cứu : “Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển N ông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ”. 3
  4. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ - Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ - Đ ưa ra m ột số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và hạn chế nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ 3. Đ ối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về thực trạng tín d ụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi về không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ 4.2. Phạm vi về thời gian: Năm 2008 - 2010 4.3. Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về việc thực hiện chương trình tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ và đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế nợ xấu tại chi nhánh. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - Phương pháp so sánh và phân tích - Phương pháp thống kê 6. K ết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1 : Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ Chương 2: Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển 4
  5. Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ 1.1. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ: Thực hiện cơ chế đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1988 về chuyển hệ thống ngân hàng Việt Nam từ ngân hàng 1 cấp sang hệ thống ngân hàng 2 cấp, ngày 01/10/1988, ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Vĩnh Phú đ ược thành lập, với địa bàn hoạt động và mạng lưới ban đầu là tiếp nhận toàn bộ 10 chi nhánh ngân hàng nhà nước các huyện bàn giao sang, địa bàn thành phố, thị xã đ ược giao cho ngân hàng Đầu tư và ngân hàng Công thương. Tình hình hoạt động ban đầu vô cùng khó khăn do vốn tự có thấp, hệ thống cơ sở vật chất vô cùng thiếu thốn, dư nợ thì hầu hết là nợ xấu (đến 95%), các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp nhà nước và các hợp tác xã có tình hình hoạt động kinh doanh yếu kém đang đứng trước nguy cơ phá sản. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo đúng hướng của lãnh đạo ngân hàng, sự nỗ lực cố gắng và đoàn kết của tập thể cán bộ, nhân viên toàn hệ thống ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Vĩnh Phú, ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Vĩnh Phú đã đứng vững và dần phát triển, hoạt động kinh doanh được vực dậy và bắt đầu từ năm 1992 đã có lãi. Năm 1997, V ĩnh Phú tách thành 2 tỉnh Phú Thọ và V ĩnh Phúc. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Vĩnh Phú giải thể, thành lập ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Phú Thọ. 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ 1.1.2.1. Chức năng của ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Phú Thọ luôn khẳng định thương hiệu của mình trong lĩnh vực đầu tư vốn, đặc biệt là phát triển nông nghiệp, nông thôn, thực hiện và bảo trợ ngân hàng phục vụ người nghèo - Đ ây chính là một niềm tự hào to lớn của NHNo&PTNT V iệt Nam 5
  6. nói chung, và của chi nhánh nói riêng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xóa đỏi giảm nghèo trên địa bàn tỉnh nhà. Cùng với mục tiêu chung của hệ thống NHNo&PTNT VN, Ngân hàng với vai trò ổ n định thị trường tiền tệ, đã thực hiện chức năng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng đầu tư, tăng giá trị của cải vật chất cho xã hội. Đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phục vụ đắc lực, hiêu quả trong việc hỗ trợ vốn tới những đối tượng khó khăn, giới thiệu và đưa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới cả những vùng xa xôi, hẻo lánh, đóng góp to lớn trong công cuộc hiện đại hóa đất nước. Cùng với các ngân hàng thương mại khác, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ tham gia thị trường tài chính với các chức năng cơ bản là: trung gian tài chính, trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền…  Chức năng trung gian tài chính Với chức năng này, ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Thực hiện chức năng này ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ sau: - Nghiệp vụ huy động vốn: Huy động các khoản tiền nhà rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã hội, các DN, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan nhà nước, NHTW, NHTM và các tổ chức tín dụng khác…để hình thành nguốn vốn cho vay. - Nghiệp vụ tín dụng: Ngân hàng dùng nguồn vốn huy động được để cho vay với các chủ thể kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác Đây là những hoạt động mang tính chất kinh doanh của Ngân hàng, chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay để bù đ ắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận của ngân hàng.  Chức năng trung gian thanh toán Trên cơ sở hoạt động đi vay để cho vay, việc nhận tiền gửi và theo dõi các kho ản chi trên tài kho ản tiền gửi của ngân hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện chức năng này. Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ sau: - Mở tài khoản tiền gửi mà tài kho ản tiền gửi giao dịch là điển hình - Nhận tiền gửi: tiếp nhận vốn tiền gửi vào tài khoản - Thanh toán theo yêu cầu: thực hiện thông qua các công cụ như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, L/C, thanh toán thẻ( thẻ tín dụng, thẻ ATM..) 6
  7.  Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế Đây là một trong những chức năng quan trọng và cơ bản của Ngân hàng. Chức năng này được thực hiện khi ngân hàng tiến hành nghiệp vụ cho vay, từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng, số tiền gửi đ ã tăng gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu, đây là chức năng gắn liền với hoạt động tín dụng và thanh toán. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của ngân hàng Năm 2011 và những năm tiếp theo, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Phú Thọ xác định nhiệm vụ chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò của ngân hàng thương mại, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích, chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu đông đảo của khách hàng. Đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín d ụng, mở rộng thị phần, tăng cường thực hiện các chính sách khách hàng, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại, nâng cao thương hiệu của mình trên địa bàn tỉnh cũng như trong hệ thống NHNo&PTNT VN. Ngoài ra, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ cũng có nhiệm vụ cùng phối hợp với NHNN thực hiện chính sách tiền tệ, nghiệp vụ thị trường mở… nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 1.2. C ơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ 1.2.1. Mạng lưới hoạt động Trải qua nhiều gian khó, với xuất phát điểm thấp, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã không ngừng phấn đấu vươn lên, và ngày càng trưởng thành, lớn mạnh. Điển hình là trong năm 2009, đánh dấu sự phát triển và đ ột phá trong hiện đại công nghệ ngân hàng của cả hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc ứng dụng và triển khai các dịch vụ tiện ích tới khách hàng trong phạm vi tỉnh Phú Thọ. Hiện nay, so với các ngân hàng khác trên cùng địa b àn hoạt động, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ có mạng lưới hoạt động rộng khắp với 15 chi nhánh loại 3, các chi nhánh tại các huyện, thị xã đ ặt tại trung tâm huyện và thị xã là: Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn, Cẩm Khê, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy, Phù Ninh, Đoan Hùng, Thị x ã Phú Thọ, Lâm Thao và 3 chi nhánh loại 3 trên đ ịa bàn thành phố Việt Trì là: Thanh Miếu, Vân Cơ, Gia Cẩm và 35 phòng giao dịch, địa bàn huy động vốn, tổ công tác lưu động và các điểm trực thu lãi theo định kỳ hoạt động rộng khắp trên địa b àn toàn 7
  8. tỉnh. Chi nhánh N gân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ đặt tại thành phố Việt Trì, là trung tâm kinh tế văn hóa, chính trị của tỉnh, tại đó còn có các ngân hàng như: ngân hàng công thương, ngân hàng đầu tư, ngân hàng Cổ phần phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long, ngân hàng kỹ thương, ngân hàng Phát triển, các tổ chức tín dụng khác như quỹ tín dụng nhân dân và các doanh nghiệp được phép huy động vốn khác. Việt Trì mặc dù không phải là thị trường thực sự lớn về diện tích, dân số và thu nhập của dân cư, nhưng lại có nhiều ngân hàng ho ạt động, do đó sự cạnh tranh diễn ra ngày càng sôi động và găy gắt. Tuy nhiên đây cũng là điều kiện để Chi nhánh khẳng định thương hiệu và nâng cao vị thế, cũng như hoàn thiện hơn trong các công tác hoạt động của ngân hàng, đáp ứng ngày càng phong phú, đa dạng cũng như đem lại sự hài lòng nhất cho khách hàng khi đến với ngân hàng. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ được tổ chức theo mô hình ngân hàng cấp 1 hạng II (ngân hàng cấp 1 tức là ngân hàng của tỉnh; hạng I,II,III... là phân theo x ếp loại tài chính, mức lương, quyền lợi…theo thứ tự giảm dần) thuộc hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Việt Nam, đ ược phép thành lập các chi nhánh loại 3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ngoài ban lãnh đạo, còn có 8 phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau: 8
  9. BAN LÃNH ĐẠO PHÒNG PHÒNG KD NGO ẠI HỐI TÍN DỤNG PHÒNG PHÒNG K Ế TOÁN NGÂN ĐIỆN TOÁN Q UỸ PHÒNG PHÒNG DỊCHVỤ & K Ế HOẠCH TH MAKETING PHÒNG PHÒNG K TKS NỘI BỘ HÀNH CHÍNH NS Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ  Phòng tín dụng: Tiến hành nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng bằng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng hướng đầu tư tín dụng. Đồng thời phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật và danh mục khách hàng, thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề hướng khắc phục cũng như lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Đây cũng là nơi tiến nhận và thực hiện các chương trình dự án của Chính phủ và Nhà nước đối với chính sách mở rộng tín dụng cho ngành nông nghiệp của tỉnh.  Phòng điện toán: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin giao dịch cũng như các thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, và các hoạt động khác. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, quản lý bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.  Phòng dịch vụ và Marketing: Nghiên cứu và xây dựng các chiến lược khách hàng, cũng như tìm hiểu và nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng đê đáp ứng phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thực hiện công tác thông 9
  10. tin, tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị theo chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT VN chi nhánh tỉnh Phú Thọ.  Phòng kiểm tra và kiểm soát nội bộ: Tiến hành kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam và các đơn vị trực thuộc, cũng như việc giám sát các quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn trong ho ạt động tiền tệ, tín dụng và d ịch vụ ngân hàng.  Phòng kinh doanh ngoại hối: Thực hiện nghiệp vụ thanh toán đối với các ngân hàng trong khu vực cũng như các ngân hàng trên thế giới mà NHNo&PTNT VN có quan hệ. Đồng thời tiến hành thực hiện các nhiệm vụ báo cáo chuyên đề, các nhiệm vụ khác do Giám Đốc chi nhánh giao.  Phòng kế toán ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, thống kê và thanh toán theo đúng quy đ ịnh, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán thu, chi quỹ tiền lương đối với các chi nhành NHNo&PTNT VN trên địa bàn. Đồng thời tổng hợp và lưu trữ hồ sơ tài liều và các báo cáo, cũng như thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà Nước theo luật định.  Phòng kế hoạch: Là nơi nghiên cứu và đề xuất các chiến lược khách hàng, huy động vốn tại địa phương cũng như xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của ngân hàng, tiến hành theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyêt toán, cân đối nguồn vốn, sử dụng và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh NHNN&PTNT trên đ ịa bàn.  Phòng hành chính nhân sự: Với nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt. Đồng thời triển khai các chương trình giao ban nội bộ ngân hàng và các chi nhánh NHNN&PTNT VN khác trực thuộc trên địa bàn, cũng là đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa – tinh thần của các cán bộ, công nhân viên. 1.2.3. Nhân sự của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Phú Thọ: 10
  11. Bảng 1.1. Tình hình nhân sự của chi nhánh Đ ơn vị: người Cán bộ Số lượng Tỷ trọng (%) Trình độ Thạc sỹ 3 0 ,49 Đại học và Cao 417 67,47 đẳng Trung cấp 158 25,57 Sơ cấp chưa qua 40 6 ,47 đào tạo Tổng cán bộ 618 100 (Nguồn: phòng hành chính nhân sự) Trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động và khó khăn, nhiều doanh nghiệp giảm biên, nhưng ngân hàng với mạng lưới hoạt động gồm 1 hội sở chính, 15 chi nhánh loại ba, 35 phòng giao d ịch, ngân hàng vẫn tiếp tục tuyển dụng thêm 50 cán bộ năm 2009 và 32 cán bộ trong năm 2010 vừa qua, làm tổng sô cán bộ công nhân viên chức trong ngân hàng tăng lên và hiện nay là 618 người, trong đó: Cán bộ nữ là 386 người (chiếm 62,45%) trong tổng số cán bộ; cán bộ có trình độ Thạc sỹ: 03 (chiếm 0,49%), cán bộ có trình độ Đại học và Cao đẳng 417 người (67,5 %), cán bộ có trình độ trung cấp 158 người (25% ), cán bộ có trình độ Sơ cấp và chưa q ua đào tạo 40 người (6,47%). Qua cơ cấu nhân lực như trên ta thấy nguồn nhân lực này vừa góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội, vừa bổ sung cho ngân hàng một đội ngũ cán bộ trẻ, tài năng và đầy nhiệt huyết. 1.3. Tình hình kết quả kinh doanh đạt được tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua Nếu như các doanh nghiệp sản xuất tìm cách tối thiểu hóa chi phí và tăng doanh thu để tăng lợi nhuận thì ở ngân hàng thương m ại kết quả kinh doanh của hai nghiệp vụ huy động vốn và tín dụng lại đóng vai trò quan trọng và quyết định tới lợi nhuận của ngân hàng, bởi huy động vốn tạo ra nguồn vốn để các ngân hàng duy trì các hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng - hoạt động tạo ra lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng, chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay sẽ là nguồn lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của 11
  12. ngân hàng. Vì vậy, khi đ ánh giá kết quả kinh doanh của ngân hàng ta cần chú ý tới 2 hoạt động này. Như ta đã biết, năm 2008 là một năm đáng nhớ đối với ngành ngân hàng khi mà khủng hoảng tài chính Mỹ ảnh hưởng đáng kể tới nền kinh tế Việt Nam, lạm phát biến động thất thường và tăng cao, làm cho nền kinh tế vĩ mô gặp nhiều khủng hoảng. Để bình ổn nền kinh tế thị trường, N HNN đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, thay đổi lãi suất một cách chóng mặt, với sự đánh dấu tần suất điều chỉnh chính sách nhiều chưa từng có trong lịch sử, đó là 8 lần điều chỉnh lãi suất cơ b ản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu; 5 lần điều chỉnh dự trữ bắt buộc và lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc; 3 lần nới biên độ tỷ giá, 2 lần tăng mạnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng, áp dụng lãi suất trần trong cho vay, cuộc chạy đua về lãi suất huy động vốn có lúc đạt tới mức 18%/năm. Cuối năm 2008, chính sách tiền tệ được nới lỏng một cách thận trọng, dấu hiệu phục hồi nền kinh tế đã xuất hiện vào năm 2009, tháng 2/2009, Chính phủ bắt đầu triển khai gói kích cầu, trong đó chính sách hỗ trợ lãi suất, chính sách tiền tệ ổn định với mức vốn huy động, cho vay hợp lý, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn rẻ từ ngân hàng. Những tháng đầu năm 2010 hoạt động ngân hàng tưởng chừng như d ần ổn định, nỗ lực duy trì lãi suất 11% của hiệp hội ngân hàng đã không thành khi cuối năm dấu hiệu lạm phát gia tăng, các ngân hàng lại tăng lãi suất huy động. Hoạt động kinh doanh ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nhưng NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã vượt qua những khó khăn ấy và đạt được những kết quả đáng mừng về huy động vốn và tín dụng, cụ thể: 12
  13. Bảng 1.2. K ết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Phú Thọ năm 2008 - 2010 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tốc độ Chỉ tiêu Số Số Tốc độ Số Tốc độ tăng lượng lượng tăng (%) lượng tăng (%) (%) 1. Huy động 2.686 - 3.273 21,85 3.680 12,44 vốn 2. Dư nợ tín 3.495 - 4.322 23,66 5.125 18,58 dụng 3. Thu từ kinh doanh ngoại 3 ,4 - 2,24 -34,12 10,5 368,75 hối (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010) Qua bảng trên ta thấy, nhìn chung hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng năm 2009, 2010 đều tăng so với năm 2008, nhưng tốc độ tăng của huy động vốn không đáp ứng kịp tốc độ tăng của tín dụng, cụ thể là: - V ề huy động vốn: Tốc độ tăng năm 2009 so với năm 2008 là 21,85%, tốc độ tăng năm 2010 tăng so với năm 2009 là 12,44%, như vậy tốc độ tăng trưởng năm 2010 thấp hơn năm 2009. Có điều này là do: sau chính sách tiền thắt chặt đầu năm 2008 và nới lỏng dần vào cuối năm đến năm 2009 ho ạt động ngân hàng đi vào ổn định cùng với sự ổn định của lãi suất cơ b ản, lạm phát giảm, niềm tin của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng tăng, cùng với các chương trình bốc thăm trúng thưởng, các hình thức thu hút hiệu quả khiến huy động vốn tăng nhanh, đặc biệt cuối năm 2009, sự chạy đua lãi suất của các ngân hàng cũng góp phần đẩy lãi suất huy động của ngân hàng tăng, có lúc đạt 10,5%. Năm 2010, Ngân hàng No&PTNT tỉnh đã triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Mở 5 đợt huy động tiết kiệm dự thưởng, giải thưởng bằng vàng "3 chữ A"do NHNo&PTNT Việt Nam triển khai và 2 đợt do chi nhánh tỉnh triển khai. Điều hành lãi suất linh hoạt, không bị tác động tâm lý bởi cuộc "chạy đua" lãi suất, tuy lãi suất thấp hơn một số ngân hàng thương mại khác, nhưng với uy tín 13
  14. thương hiệu được khẳng định nên tốc độ tăng tiền gửi dân cư vẫn cao, góp phần nâng cao nguồn vốn, năng lực tài chính... - Về hoạt động tín dụng: Tốc độ tăng năm 2009 so với năm 2008 là 23,66 %, tốc độ tăng năm 2010 tăng so với năm 2009 là 18,55%, như vậy tốc độ tăng trưởng năm 2010 thấp hơn năm 2009, nhưng đây lại là tín hiệu tốt đối với nền kinh tế, khi m à quy định tốc độ tăng trưởng của NHNN đối cới các tổ chức tín dụng dưới 30% (năm 2009) và dưới 20%( vào năm 2010), cùng với chính sách hỗ trợ lãi suất thực hiện chính sách kích cầu của nhà nước, tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ được đánh giá là tốt so với tình hình kinh tế lúc bấy giờ. - Về hoạt động kinh doanh ngoại hối: Tốc độ tăng trưởng thu nhập ngoại hối năm 2009 giảm so với năm 2008 là 34,12 %, tốc độ tăng trưởng năm 2010 tăng 368,75%. Nguyên nhân là do: Năm 2009 là năm thứ hai liên tiếp thị trường ngo ại hối bộc lộ những khó khăn rõ nét và những vấn đề nội tại chưa thể giải quyết. Căng thẳng trên thị trường ngoại hối xảy ra khi nhiều doanh nghiệp găm giữ ngoại tệ, không chịu bán lại cho ngân hàng dẫn đến mất cân đối cung - cầu. Tình trạng này kéo dài cho đến cuối năm, làm cho việc mua ngoại tệ gặp khó khăn, đã có lúc ngân hàng phải niêm yết giá mua ngoại tệ ngang với giá bán. Tới năm 2010, có thể coi là năm thị trường ngoại hối hoạt động sôi nổi, với quyết định hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngoại hối, kinh doanh ngoại tệ có nhiều thuận lợi dẫn tới sự tăng trưởng cao so với năm 2010. Như vậy, hoạt động ngân hàng trong những năm qua đ ã từng b ước hoàn thiện và đạt được những thành quả đáng mừng, ngân hàng đã tạo được uy tín cho riêng mình, lấy đ ược lòng tin từ phía khách hàng. Đó là nền tảng vững chắc cho sự phát triển xa hơn nữa của toàn hệ thống NHN o&PTNT Việt Nam nói chung và của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ nói riêng. 14
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN V IỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội địa phương và ho ạt động Ngân hàng trong thực hiện chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển NN - NT 2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế xã hội địa phương: Tình hình kinh tế xã hội địa phương trong 3 năm 2008, 2009, 2010 gặp nhiều khó khăn, nhưng vẫn phát triển ổn định. Năm 2008, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch, Nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 26%, công nghiệp – x ây dựng 38,7%; dịch vụ 35,3%. Chỉ số giá được kiềm chế, một số vấn đề xã hội được từng b ước giải quyết. Tỉnh ủy, Ủ y ban nhân dân tỉnh và các ngành tập trung chỉ đạo hỗ trợ nông dân để khuyến khích phát triển sản xuất, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp về chính sách thuế, làm tốt công tác xúc tiến thương mại… Tiếp tục quan tâm và làm tốt công tác an sinh xã hội, giải quyết khó khăn, từng bước nâng cao đời sống dân cư. Sang năm 2009, kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Gói kích cầu đầu tư của Chính Phủ đ ã phát huy tác dụng, nhiều dự án quan trọng được tập trung đầu tư đ ể sản xuất và giải quyết mục tiêu an sinh xã hội. Sản xuất nông nghiệp được mùa, sản xuất công nghiệp từng bước ổn định, chỉ số giá tiêu dùng tăng hợp lý. Đời sống dân cư từng bước được cải thiện. An ninh chính trị được giữ vững. Bước vào năm 2010, suy thoái kinh tế của năm 2009 vẫn còn ảnh hưởng vào những tháng đầu năm. Cuối năm nền kinh tế lạm phát, các chỉ số giá tăng mạnh, áp lực thiếu vốn của các doanh nghiệp dồn vào các Ngân hàng. Sự cạnh tranh giữa cá c tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt, không chỉ đối với địa bàn thành phố thị xã mà đối với cả địa bàn các huyện trong tỉnh. Ủ y ban Nhân dân tỉnh đã có chính sách tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, có tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp dịch vụ, sản xuất công nghiệp ổn định. Tổng sản phẩm (GDP) theo giá cố định đạt 7500 tỷ đồng, tăng 12,6% so năm trước, vượt 1,97% kế hoạch. Trong đó khu vực Nông lâm nghiệp tăng 7,6%; Công nghiệp và xây dựng tăng 14%, các ngành khác đạt mức tăng trưởng cao. 15
  16. 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn về tình hình kinh tế xã hội có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình triển khai, thực hiện chương trình  Thuận lợi: Giai đoạn 2008 - 2010 nền kinh tế thế giới, kinh tế trong nước nói chung và kinh tế tỉnh Phú Thọ nói riêng có nhiều diễn biến khó lường. Đ ầu năm 2008 có dấu hiệu suy thoái, nhất là từ qúi 4 năm 2008 và năm 2009 thì suy giảm kinh tế toàn cầu cũng như trong nước đã tác động không nhỏ đến kinh tế tỉnh Phú Thọ. Chính phủ đ ã kịp thời đưa ra nhiều giải pháp nhằm khôi phục lại nền kinh tế; gói kích cầu đầu tư sản xuất của Chính phủ đã phát huy tác dụng, nhiều dự án quan trọng được tập trung đầu tư đ ể sản xuất nhằm giải quyết mục tiêu an sinh xã hội trong lúc khó khăn. Sản xuất nông nghiệp ổn định, công nghiệp giữ vững ổn định và từng b ước phát triẻn, chỉ số giá tiêu dùng tăng hợp lý; đời sống nhân dân từng b ước được cải thiện. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục giữ vững. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng suy thoái kinh tế nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước; Chính phủ đã ban hành nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn thúc đẩy kinh tế phát triển, hoạt động ngân hàng đã d ần đi vào ổn định. Chính sách Pháp luật nhà nước đ ã được chỉnh sửa, bổ sung, thay đổi phù hợp tạo hành lang pháp lý cho các nhà đầu tư và các thành phần kinh tế phát triển. Qui chế hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam được bổ sung, chỉnh sửa phù hợp với xu thế phát triển trong thời kỳ hội nhập kinh tế Quốc tế và nhất là lĩnh vực phát triển kinh tế Nông nghiệp-Nông thôn theo Nghị quyết Đại hội X của Đảng. Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh đã có nhiều chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dân doanh, các thành phần kinh tế phát triển; các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh được triển khai đồng bộ, có tính khả thi đã tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho quá trình đầu tư vốn của các TCTD. NHNo luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Cấp uỷ, Chính quyền địa phương về việc cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn và nông dân; nhất là việc cho vay các dự án trọng điểm của tỉnh.  Khó khăn: Tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế to àn cầu đã tác đ ộng và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế trong nước cũng như địa b àn tỉnh Phú Thọ. 16
  17. Tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình…gặp nhiều khó khăn. Sản xuất nông nghiệp nông thôn gặp nhiều khó khăn do tác động khắc nghiệt của thời tiết rét đậm rét hại kéo d ài, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng; đ ã ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi làm giảm thu nhập của người lao động. Giá cả những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất tăng cao, nhất là nguyên liệu đầu vào phục vụ cho ngành sản xuất nông - lâm nghiệp... Hoạt động Ngân hàng với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn thấp hơn tốc độ tăng trưởng d ư nợ, chênh lệch đầu vào đầu ra thấp, hoạt động tín dụng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. 2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động ngân hàng trong quá trình thực hiện các chương trình trọng điểm của tỉnh - Phú Thọ vẫn là tỉnh khó khăn so với bình quân chung cả nước, thu nhập thấp chưa có nhiều tích luỹ, nên nguồn vốn huy động tại địa phương đạt thấp so với nhu cầu vay vốn trên địa b àn. Tuy nhiên, NHNo là một trong số những ngân hàng có mạng lưới rộng khắp các địa bàn trong tỉnh, đã nhiều năm gắn bó với thị trường nông nghiệp nông thôn; nên nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn chiểm tỷ lệ 2/3 số dư bình quân hàng năm của hệ thống. - Được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ với các Hội, Đoàn thể trong hoạt động ngân hàng; NHNo đã sớm xác định: + Thị trường chính là nông nghiệp nông thôn; khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất, kinh doanh tư nhân, cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để mở rộng và nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là thị trường nông thôn, khách hàng là nông dân thì phải củng cố mở rộng thị phần, phát triển được thị trường, phân đoạn thị trường...để có cái nhìn từng lĩnh vực kinh tế rõ hơn, có sự phân biệt mức độ phát triển, quy mô, thuận lợi, khó khăn; từ đó có những biện pháp cụ thể như: phân công cán b ộ, xác định mức đầu tư theo định mức kinh tế kỹ thuật, sử dụng các hình thức tín dụng, khả năng tài chính, tập quán từng địa phương.v.v…xác định mức vốn đầu tư theo từng ngành nghề, vùng miền và chi tiết đến từng hộ, doanh nghiệp, từng cơ sở, cân đối với thị trường đầu vào, đầu ra. 17
  18. + Tập trung cho vay các chương trình kinh tế trọng điểm để nhanh chóng tạo ra vùng sản xuất hàng hóa có khối lượng lớn như: sản xuất chè, cây lấy gỗ, chăn nuôi lợn xuất khẩu, bò thịt, cây ăn quả đặc sản và phát triển làng nghề... + Tích cực mở rộng tuyên truyền, quảng cáo, thông tin đến mọi người dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, thể lệ chế độ, các sản phẩm ngân hàng; thực hiện xã hội hóa hoạt động tín dụng Ngân hàng. 2.2. Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu của Ngân hàng 2.2.1. Thực trạng dư nợ Với nhiều chương trình và kế hoạch nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng đã đạt được những kết quả như sau: Bảng 2.1. D iễn biến dư nợ qua 3 năm 2008 - 2010 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2008 2009 2010 C hỉ tiêu Dư nợ cho vay nền kinh tế 3.495 4.322 5.125 Tăng tuyệt đối - 827 803 Tăng tương đối (%) - 24 18,5 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010) Dư nợ cho vay nền kinh tế 6000 4000 Tỷ đồng Dư nợ cho vay nền 2000 kinh tế 0 2008 2009 2010 Năm Biểu đồ 2 .1. D iễn biến dư nợ qua 3 năm 2008 - 2010 Từ bảng 2.1 ta thấy: tình hình dư nợ của ngân hàng có xu hướng tăng lên trong 3 năm. Cụ thể: Năm 2008, tổng dư nợ cho vay đạt 3.495 tỷ đồng, đến năm 2009, vẫn tiếp 18
  19. tục thực hiện đề án nâng cao chất lượng tín dụng mang lại hiệu quả cao, kết quả là tổng dư nợ cho vay đạt 4.322 tỷ đồng, tăng 827 tỷ đồng so với đầu năm, bằng 24%. Có được kết quả này là do chi nhánh đã thực hiện tốt công tác tín dụng, chỉ đạo và rà soát điều chỉnh lãi suất cho vay, phù hợp với lãi suất huy động vốn, đảm bảo lãi suất cho vay thực dương. Bước sang năm 2010, chi nhánh đ ã bám sát đ ịnh hướng mục tiêu và kế hoạch kinh doanh để đầu tư hiệu quả và có chất lượng, nâng cao mức tổng dư nợ cho vay nền kinh tế lên 5.125 tỷ đồng, tăng 803 tỷ đồng so với đầu năm, bằng 18,5%. Qua những phân tích trên, ta thấy chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay nền kinh tế, nó luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Về cơ bản, qua những năm qua, chi nhánh đã thực hiện tốt cơ chế cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo lợi ích cho khách hàng và Ngân hàng. Diễn biến dư nợ được thấy rõ hơn qua biểu đồ 1 trên. Để thấy được cơ cấu dư nợ của chi nhánh, chúng ta sẽ cùng nhau đi phân tích sâu hơn về dư nợ theo thời hạn và dư nợ theo loại tiền tệ. 2.2.1.1. Dư n ợ theo thời hạn 19
  20. Bảng 2.2. C ơ cấu dư nợ theo thời hạn Đơn vị: tỷ đồng 2008 2009 2010 Năm Tỷ Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số trọng C hỉ tiêu tiền (%) tiền (%) tiền (%) Ngắn hạn 1.703 48,7 2.205 51 2.624 51,2 Trung hạn 1.555 44,5 1.845 42,7 2.195 42,8 D ài hạn 237 6,8 272 6,3 306 6 Tổng 3.495 100 4.322 100 5.125 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010) Bảng 2.2 cho thấy chi nhánh thực hiện cho vay ngắn hạn là chủ yếu và có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2008, dư nợ ngắn hạn là 1.703 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 48,7% tổng dư nợ, dư nợ trung hạn là 1.555 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 44,5% tổng dư nợ, còn lại là dư nợ d ài hạn đạt 237 tỷ đồng, chỉ chiếm 6,8% tổng d ư nợ. Sang năm 2009, những con số này đã tăng lên, dư nợ ngắn hạn đã đ ạt 2.205 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 51% tổng dư nợ, dư nợ trung và dài hạn đã giảm xuống, chỉ còn chiếm 49% trong tổng dư nợ. Bước vào năm 2010, dư nợ ngắn hạn tăng lên, đạt 2.624 tỷ đồng, vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ là 51,2%, còn lại là tỷ trọng d ư nợ trung và dài hạn. Nguyên nhân là do chi nhánh đã thực hiện các chính sách phòng ngừa rủi ro trong cho vay. Nguồn vốn trung và dài hạn luôn mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng hơn nguồn vốn ngắn hạn. Vì vậy, ngân hàng đặt ra chủ trương cho vay tập trung vào ngắn hạn, nguồn vốn cho vay trung và dài hạn đạt dưới 52% trong tổng dư nợ cho vay. Có được những dấu hiệu đáng mừng trên là nhờ chi nhánh đã nỗ lực không ngừng trong việc hoàn thiện các chủ trương, chính sách cho vay, trong việc quản lý và thực hiện tốt các đề án nâng cao chất lượng tín dụng. 2.2.1.2. Dư nợ theo loại tiền tệ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2