intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà

Chia sẻ: Ngô Khắc Mạnh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:68

92
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hoá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà

  1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ …………………………ngày … tháng … năm 2013 Giảng viên SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành A. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Cạnh tranh là cơ chế vận hành ch ủ y ếu của kinh t ế th ị tr ường, là đ ộng lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, c ạnh tranh tạo sức ép hoặc kích ứng dụng khoa học, công ngh ệ tiên tiến trong sản xu ất, cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hoá. Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả và lợi nhuận sẽ hướng người kinh doanh chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng có hiệu quả thấp hơn sang nơi sử dụng có hiệu quả cao h ơn. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinhdoanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình hoạt động của sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ tình trạng trên em đã chọn đề tài : Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà. Làm chuyên đề tốt nghiệp. Tuy nhiên do hạn chế về nghiệp vụ cũng nh ư nh ận th ức còn non kém nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em mong nh ận đ ược s ự giúp đỡ và đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo cùng các cán b ộ phòng kinh doanh công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo:Ths_ Lê Duy Thành đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở cạnh tranh và tình hình sản xuất hoạt động kinh doanh c ủa công ty để tìm ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà. Xác định lợi thế cạnh tranh là một công việc cần thiết nhưng đầy khó khăn đối với bất kỳ công ty, tổ chức nào đó. Xác định đúng lợi th ế của mình trong môi trường cạnh tranh cho phép công ty phát huy đ ược nh ững ưu điểm của mình và thành công hơn. Điểm mấu chốt của việc xác định lợi thế cạnh tranh bao gồm việc đánh giá mức độ hấp dẫn của ngành và xây dựng vị thế cạnh tranh tương đối của công ty. 4. Phương pháp nghiên cứu - Về mặt lý luận: trên cơ sở vận dụng đường lối chính sách c ủa Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội và các văn bản pháp quy v ề lu ật cạnh tranh. - Phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng kết hợp các phương pháp điều tra, khảo sát số liệu, phân tích – t ổng h ợp, tham khảo ý kiến của các chuyên gia… 5. Ý nghĩa và mục đích phân tích Dựa trên hệ thống hóa lý luận về khả năng cạnh tranh của công ty để nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà. SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành 6. Cấu trúc đề cương. Chương I: Cơ sở lý luận Chương II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của công ty c ổ ph ần Thanh Hoa Sông Đà Chương IIIGiair pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty c ổ phần Thanh Hóa Sông Đà SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Các khái niệm cạnh tranh Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La Tinh v ới nghĩa ch ủ yếu là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đ ối t ượng cùng ph ẩm ch ất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh tranh thị trường, quan hệ ganh đua x ảy ra gi ữa hai ch ủ thể cùng (nhóm người bán), cũng như chủ thể cầu (Nhóm người mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với nhau và được liên kết với nhau bằng giá cả th ị trường. Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghi ệp c ạnh tranh với nhau để giành khách hàng. Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu th ụ hàng hoá đẻe thu được lợi nhuận siêu ngạch. Theo kinh tế Amô thì một th ị trường cạnh tranh hoàn h ảo có r ất nhi ều người mua, người bán để cho không có một người mua hoặc một người bán duy nhất nào có ảnh hưởng, có ý nghĩa đối với giá cả. Theo cuốn “Các vấn đề pháp lý và th ể chế về chính sách c ạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh” thì cạnh tranh là một trong nh ững đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp, đó là s ự ganh đua gi ữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao lợi thế của mình trên thị trường để đạt được một m ục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch v ụ còn thi ếu. Qua đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp yếu kém bị đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh nghiệp làm ăn có hi ệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội được s ử d ụng hợp lý, là cơ sở, tiền đề cho sự thành công trong vi ệc tăng tr ưởng n ền kinh t ế ở mỗi quốc gia. 1.2. Các loại hình cạnh tranh 1.2.1. Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh: 2 loại 1.2.1.1. Cạnh tranh giữa những người bán với nhau. Là cuộc cạnh tranh chính và khốc liệt nh ất trong nền kinh t ế th ị tr ường. Nó có ý nghĩa sống còn đối với các chủ doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa nh ững người bán điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên th ị trường. Khi cung một hàng hoá SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành nào đólớn hơn cầu thì cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả hàng hoá đó giảm xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đủ khả năng cải tiến công ngh ệ, trang bị kỹ thuật, phương thức quản lý và hạ được giá bán sản phẩm mới có thể tồn tại. Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cu ộc c ạnh tranh này là tăng lợi nhuận, tăng doanh số và thị phần. Trong n ền kinh t ế th ị trường, việc cạnh tranh là hiện tượng tất yếu không th ể tránh kh ỏi đ ối v ới b ất kỳ doanh nghiệp nào. Thực tết cho thấy cạnh tranh giữa những người bán với nhau sẽ đem lại lợi ích cho người mua và trong quá trình ấy những doanh nghiệp nào không có chiến lược cạnh tranh thích hợp thì sẽ bị gạt ra khỏi th ị trường và đi đ ến phá s ản. Nhưng mặt khác sẽ có những doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh nh ờ nắm ch ắc “Vũ khí” cạnh tranh thị trường và dám chấp nhận “luật chơi” phát triển. 1.2.1.2. Cạnh tranh giữa những người mua Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung c ầu, khi một lo ại hàng hoá, dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn mức cầu thì cuộc c ạnh tranh càng tr ở nên quyết liệt và giá hàng hoá, dịch vụ đó sẽ càng tăng. K ết qu ả cu ối cùng là ng ười bán thu được lợi nhuận cao, còn người mua phải mất thêm m ột s ố ti ền. Khi đó người kinh doanh sẽ đầu tư vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lượng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàn toàn tự nhiên, không theo và không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của các cơ quan quản lý Nhà nước. 1.2.2. Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường: 3 loại 1.2.2.1. Cạnh tranh hoàn hảo. Là hình thức cạnh tranh mà trên th ị trường có r ất nhi ều ng ười bán, h ọ đều quá nhỏ lẻ nên không ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Điều đó có nghĩa là không cần biết sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể bán tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy m ặt hàng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá th ị trường. Đồng thời hàng năm cũng không tăng giá của mình lên cao hơn giá th ị trường vì nếu tăng giá thì hãng sẽ không bán được hàng, do người tiêu dùng sẽ đi mua hàng với mức giá hợp lý từ các đối thủ cạnh tranh của hãng . Do đó các hãng sản xuất sẽ luôn tìm các biện pháp để giảm chi phí sản xuất đến mức tối đa, nhờ đó để có thể tăng lợi nhuận. Đối với thị trường c ạnh tranh hoàn hảo sẽ không có những hiện tượng cung cầu giả tạo, không bị h ạn ch ế bởi các biện pháp hành chính Nhà nước, vì vậy trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo giá cả thị trường sẽ dần tới chi phí sản xuất. 1.2.2.2. Cạnh tranh không hoàn hảo. SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành Nếu một hàng có thể tác động đáng k ể đ ến giá c ả th ị tr ường đ ối v ới đầu ra của hãng ấy thì hãng ấy được liệt vào “hàng cạnh tranh không hoản hảo”. Như vậy, cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hi ệu khác nhau mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng k ể. M ỗi loại sản phẩm lại có uy tín, hình ảnh khác nhau, các đi ều ki ện mua bán hàng cũng rất khác nhau. Người bán có thể có uy tín độc đáo khác nhau đ ối v ới người mua do nhiều lý do khác nhau như: Khách hàng quen, gây được lòng tin từ trước... Người bán là kéo khách về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ, tín d ụng, chi ết khấu giá... Loại hình cạnh tranh không hoàn h ảo hiện nay rất ph ổ bi ến trong nền kinh tế thị trường. 1.2.2.3. Cạnh tranh độc quyền. Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó có một s ố ng ười bán m ột s ố s ản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị trường. Thị trường này có pha trộn giữa độc quy ền và c ạnh tranh, được gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền. ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút lui kh ỏi th ị tr ường c ạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do đ ộc quy ền v ề bí quyết công nghệ. Thị trường này không có cạnh tranh về giá cả, mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn, điều này tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng s ản ph ẩm, m ục đích cu ối cùng là họ thu được lợi nhuận tối đa. Những doanh nghiệp nhỏ tham gia th ị trường này thường phải chấp nhận bán hàng theo giá cả của Nhà độc quy ền. Trong thực tế có thể có tình trạng độc quyền xảy ra n ếu không có s ản ph ẩm nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc khi các nhà độc quy ền liên kết với nhau. Độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển và làm thiệt hại đến người tiêu dùng. Vì vậy, hiện nay ở một số nước đã có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên minh độc quyền giữa các nhà kinh doanh. 1.3. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế: 2 loại 1.3.1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng s ản xu ất và tiêu th ụ m ột loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các ch ủ doanh nghiệp thôntính nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng ph ạm vi hoạt động của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp thu cuộc sẽ ph ải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản. 1.3.2. Cạnh tranh giữa các ngành Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghi ệp trong các ngành kinh t ế khácnhau nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành cácchủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đãchuyển vốn kinh doanh từ những ngành ít thu được lợi nhuận sang những ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nh ất định s ẽ hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành s ản xu ất. K ết qu ả cu ối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với s ố vốn b ằng nhau và chỉ thu được lợi nhuận như nhau. Tức là hình thành tỷ suất lợi nhu ận bình quân cho tất cả các ngành. SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành 1.4.Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Một doanh nghiệp nói chung và doanh nghi ệp xây d ựng giao thông nói riêng khôpng thể ở thế khép kín, mà có phải có một môi trường t ồn t ại nh ất định. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn luôn phải trao đổi thường xuyên với những đốitượng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiêpj như: khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, cơ quan quản lý Nhà nước... Như vậy, môi trường kinh doanh là toàn b ộ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường hoạt động của một doanh nghiệp có thể chia thành 3 mức độ: 1.4.1. Môi trường vĩ mô Gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghi ệp, đ ịnh hình và có ảnh hưởng đến các môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ, tạo ra các cơ hội và nguy cơ đối với doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh, nhưng không nhất thiết phải theo. 1.4.2. Môi trường tác nghiệp Bao hàm các yếu tố bên ngoài doanh nghi ệp, đ ịnh h ướng s ự c ạnh tranh trong ngành, được xác định đối với một ngành cụ thể. Tất cả các doanh nghiệp trong ngành đều chịu ảnh hưởng của môi trường này. Nhiều khi môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp kết hợp với nhau được gọi là môi trường bên ngoài, nghĩa là nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp 1.4.3. Hoàn cảnh nội bộ (hay các yếu tố bên trong của doanh nghiệp) Bao gồm các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp, đôi khi hoàn cảnh nội bộ được gọi là môi trường nội bộ hoặc môi trường kiểm soát được. 1.5.Phân tích môi trường và dự báo diễn biến môi trường kinh doanh Phân tích môi trường và dự báo diễn biến môi trường kinh doanh nhằm khai thác triệt để những mặt mạnh và hạn chế tối đa những yếu điểm của doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu đã đề ra, đồng th ời n ắm b ắt các cơ hội và giảm thiểu các nguy cơ do môi trường tạo nên, đặcbiệt là trong nền kinh tế thị trường đầy biến động hiện nay. Để có thể có được những quyết định đúng và kịp thời, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có hệ thống thông tin thích hợp và đúng lúc. Nội dung chính của hệ thống này gồm các bước: - Thiết lập nhu cầu thông tin. - Thiết lập hệ thống thu nhập thông tin. - Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh. 1.5.1. Thiết lập nhu cầu thông tin 1.5.1.1. Xác định nhu cầu thông tin SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành Doanh nghiệp cần ph ải xác định s ố l ượng và lo ại thông tin nào c ần thu thập, thời gian và giới thiệu kinh phí nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu cụ thể, khi soạn thảo quyết định. Cần thu thập các thông tin, dữ liệu sau: - Bảng tổng hợp điều kiện môi trường vĩ mô - Bảng tổng hợp môi trường tác nghiệp. - Hoàn cảnh nội bộ - Bảng thông tin về đối thủ cạnh tranh. - Bảng tổng hợp thông tin về khách hàng. - Bảng tổng hợp thông tin về người cung cấp hàng. Việc xác định nhu cầu thông tin là cơ sở cho việc tìm kiếm thông tin sau này, nó giúp giảm nhẹ tình trạng thiếu thông tin hay thông tin không thích hợp cho việc ra quyết định. SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành 1.5.1.2. Xác định nguồn thông tin tổng quát Thông tin tổng quát gồm 4 nguồn: - Nguồn thông tin thứ cập nội bộ. - Nguồn thông tin thứ cấp bên ngoài. - Nguồn thông tin sơ cấp nội bộ. - Nguồn thông tin sơ cấp bên ngoài. Thông tin thứ cấp là các thông tin đ ược thu th ập theo m ột m ục đích nào đó. Thông tin sơ cấp thu được từ các nghiên cứu, khảo sát ban đầu. Các nguồn thông tin thứ cấp nội bộ cần được thông tin quản lý. Sau đó l ần l ượt tham khảo các thông tin thứ cấp bên ngoài, thông tin sơ cấp nội bộ và cuối cùng là các thông tin sơ cấp bên ngoài vì lý do thời gian và chi phí. SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành 1.5.1.3. Xác định rõ các nguồn thông tin cụ thể Nguồn thông tin thứ cấp nội bộ là các chứng từ thu ti ền, biên lai bán hàng, các loại báo cáo, các kết quả khảo sát trước đây, đánh giá về nhân sự..Nguồn thông tin thứ cấp bên ngoài là các tài liệu được công bố của Chính ph ủ Trung ương và địa phương, các báo, tạp chí, văn bản, tài liệu của các tổ ch ức phát hành. Nguồn thông tin sơ cấp nội bộ chính là khai thác từ nội bộ, trọng tâm là nhân sự của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương tác với các yếu t ố c ủa mioi trường vĩ mô cũng như môi trường tác nghiệp. 1.5.1.4. Thiết lập hệ thống thu thập thông tin a. Xây dựng hệ thống thu thập thông tin Thu thập thông tin môi trường là quá trình tìm ki ếm thông tin v ề các điều kiện môi trường liên quan. Nội dung của côn việc này là đề ra trách nhiệm, xây dựng một cơ chế hữu hiẹu cho công tác thu th ập thông tin và thông qua quyết định để phổ biến thông tin trong toàn doanh nghiệp. *Thông tin về cạnh tranh Doanh nghiệp có thể có cái nhìn th ấu su ất b ằng cách theo dõi các tín hiệu thị trường của đối thủ cạnh tranh. Tín hiệu thị trường là bất kỳ hành động nào của đối thủ cạnh tranh, trực tiếp hoặc gián tiếp cho th ấy ý đ ịnh, động cơ, mục đích hoặc tìnhhình nội bộ của họ. Có m ấy lo ại tín hi ệu th ị trường chủ yếu của đối thủ cạnh tranh: - Thông báo trước - Công bố sau -Thảo luận hoặc nhận xét công khai. - Tổ chức hội nghị - Điều chỉnh căn bản do chệch hướng. - Để lộ chiến thuật dự bị - Đối phó chéo - Đối diễn võ dương oai - Kiện tụng * Thông tin về nguồn nhân lực Thông tin về nguồn nhân lực cung cấp cho nhà qu ản tr ị v ề quy mô, đ ặc điểm của thị trường hiện có, đánh giá năng lực và chi phí nhân công đối với các phương án chiến lược khác nhau của doanh nghiệp. * Thông tin sản xuất Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp nhiều thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp, trước hết là các dữ liệu liên quan đến giá thành s ản xu ất baogồm: Đánh giá triển vọng giá thành dựa trên dự báo về đi ều ki ện môi trường liên quan, dự báo về chi phí căn cứ vào thay đổi nội bộ đã được đề SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành xuất và các chi phí liên quan căn cứ vào nguyên liệu, nhân sự và thiết bị tương tự được sử dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm. * Thông tin về nghiên cứu phát triển Thông tin do bộ phận nghiên cứu phát triển cung cấp, chủ y ếu là v ề sản phẩm hoặc quy trình sản xuất mới có liên quan đến doanh nghiệp, tính thiết thực của các ý đồ sản phẩm, giá thành phát triển và sản xu ất s ản ph ẩm mới. Đây có thể là nguồn đầu tiêu cung cấp số liệu liên quan đ ến công ngh ệ. y có thể là nguồn đầu tiêu cung cấp số liệu liên quan đến công nghệ. * Thông tin về tài chính Bộ phận tài chính phải cung cấp nhiều thông tin h ơn so v ới b ất kỳ lĩnh vực nào khác thông qua các đợt báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất. Báo cáo thường xuyên định kỳ là các bảng cân đối kế toán, tổng kết tài sản, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh... Báo cáo đột xuất do bộ phận tài chính cung cấp có thể là các số liệu phân tích chi tiết về chi phí, dự toán, chi phí huy động vốn, dự báo về thuế, các hệ số điều chỉnh, cơ cấu tài chỉnh, khả năng sinh lời... * Thông tin về Marketing Thông tin thường xuyên mà bộ phận Marketing phải cung cấp cho lãnh đạo doanh nghiệp là số liệu về lượng hàng bán ra, chi phí quảng cáo và thị phần. Thông tin đột xuất có thể là số liệu phân tích v ề tích h ấp d ẫn c ủa ngành hàng, quy mô thị trường, mức tăng trường của thị trường, cường độ cạnh tranh, tínhthời vụ, sức cạnh tranh của giá... Các số li ệu khác mà b ộ phận Marketing có thể cung cấp là phân tích khả năng cạnh tranh, so s ản s ản phẩm theo ý kiến khác hàng và các số liệu trắc nghiệm khác cũng như đánh giá về cácchiến dịch quảng cáo. Ngoài ra bộ phận Marketing còn có nhiệm vụ theo dõi diễnbiến tình hình hoặc các mặt hoạt đ ộng cụ th ể m ột cách liên tục hoặc theo định kỳ, thu thập thông tin có tính tổng quát về môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp. * Thông tin về văn hoá tổ chức Văn hoá tổ chức của một doanh nghiệp có th ể tìm hi ểu b ằng vi ệc nghiên cứu những biểu hiện bên ngoài và tiếp tục đi sâu vào các thói quen và quan điểm thông thường của nhân viên mà bình thường không nhận ra được. b. Vận hành hệ thống thu thập thông tin theo dõi môi trường kinh doanh Mục đích của việc theo dõi môi trường kinh doanh là nhằm xác định chiều hướng, mức độ, tốc độ và biên độ của sự thay đổi trong các ảnh hưởng môi trường. Việc nhận biết các yếu tố này giúp ta xác định được khả năng tác động của biến đổi môi trường và các nỗ lực chiến lược của doanh nghiệp. Một công việc quan trọng trong hệ thống thu thập thông tin là phổ biến chúng. Vì vậy doanh nghiệp cần đảm bảo cho các kênh truyền đạt thông tin nội bộ luôn luôn mở . Ngoài ra cần phải nắm được thông tin nào là cần thiết với một hình thức SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành đúng, tránh trường hợp quá thông tin và tạo điều kiện cho người sử dụng thông tin. SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành 1.5.1.5. Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh a. Quan điểm của chuyên viên Chọn những người am hiểu và đề nghị họ đánh giá v ề t ầm quan tr ọng và xác xuất các diễn biến khác nhau có thể xảy ra trong tương lai. b. Ngoại suy xu hướng Nhà nghiên cứu dụng các đường cong phù hợp nhất theo chuỗi thời gian trong quá khứ làm cơ sở cho phép ngoại suy, phương pháp này có đ ộ tin c ậy thấp. c. Liên hệ su hướng Nhà nghiên cứu liên hệ nhiều chuỗi thời gian khác nhau đ ể tìm ra m ối quan hệ cần dự báo. SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành d. Mô hình hoá năng lượng Lập ra các hệ phương trình nh ằm mô t ả h ệ th ống bên d ưới, trong đó các hệ số của phương trình là các số trung bình thống kê. e. Phân tích ảnh hưởng chéo Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của một sự kiện nếu nó xảy ra đến các khuynh hướng khác. f. Dự báo mức độ nguy hiểm Nghiên cứu những sự kiện kinh tế có thể gây ảnh hướng lớn đến doanh nghiệp . Muốn đề ra được chiến lược của doanh nghiệp trong tương lai thì điều quan trọng là phải tiên liệu được loại hình môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ gặp phải trong tương lai. Do vậy mục đích của vi ệc d ự báo môi trường kinh doanh và lượng địch thời gian và khả năng tác đ ộng c ủa các ảnh hưởng môi trường. Nói cách khác là cần dự báo khi nào các ảnh hưởng đó sẽ diễn ra và khả năng diễn biến của chúng ư như th ế nào. Có nhi ều phương pháp để dự báo diễn biến môi trường, chúng khác nhau về mức độ phức tạp và độ tin cậy. Mỗi doanh nghiệp cần đánh sát thực các nhu cầu và khả năng của mình khi lựa chọn phương pháp dự báo, bảng 2.3 mô tả vắn tắt các phương pháp dự báo. 1.5.1.6. Phân tích mặt mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ Các yếu tố đánh giá là tốt trong phần tổng h ợp môi tr ường vĩ mô, môi trường tác nghiệp và tình hình nội bộ cho thấy cơ hội mà doanh nghiệp có thể tranh thủ, còn các yếu tố ảnh hưởng xấu cho thấy nguy cơ tiềm ẩn đối với doanh nghiệp. Ngược lại số điểm cộng dồn có giá trị cao ở ph ần tổng hợp tình hình đầy đủ cạnh tranh chỉ ra lĩnh vực nào có th ể gây nguy c ơ từ phía đó. Khi doanh nghiệp phân tích các cơ hội và nguy c ơ c ần chú ý đ ến các cơ hội tốt nhất và nguy cơ xấu nhất. Đồng thời tìm ra sự cân đối gi ữa các mặt mạnh, mặt yếu, cơhội và nguy cơ sao cho có lợi nhất. 1.5.1.7. Đề ra phản ứng chiến lược Đến đây doanh nghiệp đã có đ ủ thông tin đ ể đ ề ra các bi ện pháp chi ến lược đáp lại các nguy cơ hoặc cơ hội phát sinh trong môi trường kinh doanh. Các biện pháp đó có thể là thông qua chiến lược mới, thông qua mục tiêu m ới và chiến lược tương ứng hoặc chức năng, nhiệm vụ mới cùng với các m ục tiêu và chiến lược liên quan. Các chiến lược đề ra dựa trên cơ sở dự báo về môi trường. Để đề phòng dự báo không chính xác, doanh nghiệp cần đề ra chiến lược với một độ linh hoạt và có tính dự phòng 1.5.1.8. Theo dõi và cập nhật hệ thống thông tin quản lý SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành Doanh nghiệp phải không ngừng theo dõi hệ thống thông tin quản lý để đảm bảo chắc chắn là hệ thống này hoạt động như dự kiến, nếu có trục ch ặc thì có thể điều chỉnh kịp thời 1.5.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng c ạnh tranh c ủa doanh nghiệp a. Yếu tố Chính phủ và chính trị: Thị trường có tác dụng như một “bàn tay vô hình” điều tiết nền kinh tế. Song nếu chỉ phó mặc cho thị trường thì dễ bị đi đến khủng hoảng thừa hoặc khủng hoảng thiếu. ở đây rất cần một “Bàn tay hữu hình” can thiệp, hướng dẫn nền kinh tế đi theo mục tiêu, chiến lược đã ch ọn. Đó chính là s ự đi ều tiết của Nhà nước. Vì vậy, yếu tố Chính phủ và chính trị có ảnh h ưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị của đất nước, trong đó có sự ổn định của Chính phủ là tiền đề cho sự ổn định của các hoạt động kinh tế. Ngoài ra các công cụ quản lý vĩ mô của Chính ph ủ như: - Quy định về chống độc quyền - Luật bảo vệ môi trường - Thuế - Các chế độ đãi ngộ đặc biệt. - Quy định về thuê mướn và khuyến mãi. Luôn tạo ra các cơ hội và nguy cơ cho doanh nghiệp, nh ằm h ướng chúng theo một quỹ đạo cần thiết. b. Các đối thủ cạnh tranh Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan tr ọng đ ối v ới các doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh nhau sẽ quyết định tính chất và mức độ ganh đua, thủ thuật dành lợi thế trong ngành. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như: số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của các ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh mới và giải pháp công nghệ mới cũng thường làm thay đổi mức độ và tính chất cạnh tranh c. Khách hàng Khách hàng là vấn đề sống còn trong môi trường cạnh tranh. S ự tín nhiệm của khách hàng đôi khi là tài sản có giá trị nh ất c ủa doanh nghi ệp. S ự tín nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn một cách tốt hơn các nhu c ầu và th ị hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Một vấn đề khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu th ế có th ể làm cho lợi nhuận cuả doanh nghiệp giảm do họ ép giá hoặc đòi hỏi ch ất lượng cao hơn, nhiều dịch vụ đi kèm hơn, ưu thế đó là do các đi ều ki ện sau t ạo nên: SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành - Lượng hàng người mua chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hoá bán ra. - Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém. - Sản phẩm của người bán ít ảnh hưởng đến sản phẩm của ng ười mua. Doanh nghiệp cần lập bảng phân loại khách hàng hịên tại cũng như khách hàng tương lai. Các thông tin thu được từ bảng này là cơ s ở định h ướng cho việc hoạch định kế hoạch. Những thông số cơ bản cần có trong bảng phân loại là: - Về địa lý: Vùng, khí hậu, dân số... - Về nhân khẩu học: Tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ văn hoá... - Tâm lý: Tầng lớp xã hội, lối sống, cá tính... - Thái độ: Mức độ tín nhiệm, mức độ thiện ý... d. Quyền lực của nhà cung cấp: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần ph ải quan h ệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau như: vật tư, máy móc thiết bị,nguồn tài chính, nguồn nhân lực... Người cung ứng vật tư, thiết bị sẽ tận dụng mọi ưu thế để tăng thêm lợi nhuận cho mình thông qua việc tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm. Giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp thường diễn ra các cuộc thương lượng về giá cả, chất lượng và thời gian giao hàng. Khả năng thương lượng về giá cả của các nhà cung cấp tuỳ thuộc vào mức gộp và chất lượng hàng hoá (hay dịch vụ) mà họ dự định cung ứng cho doanh nghiệp. Những ưu thế và đặc quyền của nhà cung ứng cho phép họ có những ảnh hưởng nhất định đối với doanh nghi ệp. Họ có rất nhiều cách để tác động vào khả năng thu l ợi nhu ận c ủa các doanh nghiệp. Họ có thể nâng giá, giảm chất lượng những loại vật tư, thiết bị mà họ cung ứng hoặc không đảm bảo đúng tiến độ cung cấp theo yêu cầu của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp có thế lực cung cấp có thế l ực m ạnh khi h ọ có những điều kiện sau: - Độc quyền cung cấp một loại vật tư thiết yếu cho doanh nghiệp. - Doanh nghiệp không phải là khác hàng quan trọng của nhà cung cấp. - Loại vật tư cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng, quy ết định r ất l ớn đ ến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. e. Yếu tố công nghệ Hầu như ngành công nghiệp nào, doanh nghiệp nào cũng ph ụ thu ộc vào cơ sở công nghệ. Các công nghệ tiên tiến liên tục ra đời tạo ra c ơ h ội cũng như nguy cơ đối với các ngành, các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu và chuyển giao công nghệ hàng đầu đang lao vào công việc tìm tòi các giảipháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại và xác định SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành các côngnghệ có thể khai thác trên thị trường. Cũng như các sản phẩm hàng hoá, công nghệ cũng có chu kỳ sống. Muốn đạt được kết qu ả tốt h ơn, doanh nghiệp phải nghiên cứu, xem xét thời điểm nào cần ph ải cải ti ến công ngh ệ hay thay thế công nghệ tiên tiếnhơn. Yếu tố công ngh ệ ngày càng bi ểu hi ện ảnh hưởng to lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: quá trình tự động hoá, sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ... f. Quyền lực của chủ đẩu tư: Trong giai đoạn hi ện nay, quy ch ế đ ấu th ầu còn nhi ều v ướng m ắc và thường xuyên thay đổi, nên khả năng thắng thầu của các doanh nghi ệp còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi chủ đầu tư. Chủ đầu tư là ng ười trực ti ếp quyết định và lựa chọn hồ sơ đấu thầu của doanh nghiệp. Việc ch ủ đầu t ư tự lựa chọn tư vấn để đánh giá hồ sơ dự thầu cũng có ảnh hưởng rất l ớn đến khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp. Do vậy, kinh nghiệm, trình độ của tư vấn và mối quan hệ thân tín với họ sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc cho điểm của hồ sơ. g. Hoàn cảnh nội bộ Hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp là bao g ồm toàn bộ các y ếu t ố và hệ thống bên trong của nó. Các doanh nghiệp phải luôn luôn phân tích m ột cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ đó nhằm xác định rõ các ưu đi ưểm và nh ược điểm của mình, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp giảm bớt nhược đi ểm, phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Các yếu tố nội bộ bao gồm các lĩnh vực chức năng như: + Nguồn nhân lực + Máy móc thiết bị, công nghệ thi công + Tài chính - kế toán + Marketing + Văn hoá tổ chức h. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực có vai trò h ết s ức quan tr ọng đ ối v ới s ự thành công hay thất bị của doah nghiệp. Con người cung cấp dữ li ệu đ ầu vào đ ể ho ạch định mục tiêu, phân tích môi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm của hệ thống chiến lược tổng quát có đúng đắn đến mức độ nào đi chăng nữa thì cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không có những con người làm vi ệc có hiệu quả. Đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thể hiện ở trình đ ộ chuyên môn, nghiệp vụ của bộ máy quản lý từ Giám đốc doanh nghiệp đến cán bộ kỹ thuật, trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của công dân. * Cán bộ lãnh đạo SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành - Phải là người có trình độ, có khả năng nhận thức, nắm bắt được các quy luật khách quan và vận dụng các quy luật đó vào hoạt động sản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phải có khả năngdẫn dắt tập thể lao động trong doanh nghiệp theo đúng pháp luật, tạo đủ công ăn việc làm và cuộc sống ổn định cho tập thể người lao động. - Có thể chọn và tạo một êkíp chỉ đạo, vận hàng doanh nghi ệp theo đúng d ự kiến của mình. * Cán bộ điều hành và quản lý kỹ thuật: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi cán bộ điều hành và cán bộ quản lý kỹ thuật phải có những phẩm chất sau: -Hiểu rõ ý đồ của cấp trên để tự giác thực hiện nghiêm túc nh ằm đ ạt đ ược mục tiêu chung đã đề ra. - Năng động, sáng tạo trong điều hành thiết kế tổ chức thi công đã vạch ra. - Có kinh nghiệm quản lý, điều hành thi công, nắm vững kỹ thuật. Năng lực tài chínhNăng lực tài chính thể hiện ở quy mô nguồn vốn tự có, khả năng huy động các nguồn vốn khác cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Mặt khác để đánh giá khả năng tài chính của doanh nghi ệp cần xem xét giữa vốn cố định và vốn lưu động với yêu cầu thực hi ện nhi ệm vụ xây dựng. Vớikhả năng tài chính dồi dào, doanh nghiệp có thể tham gia đấu thầu nhiều công trình khác nhau, có nhiều cơ hội để đầu tư trang thiết bị thu công nhằm đáp ứng kịp thời quy trình công nghệ hiện đại. Đồng th ời s ẽ tạo được niềm tin đốivới các tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp vật tư hàng hoá. Năng lực về tài chính mạnh tác dụng tích cực đến quá trình đấu thầu: - Trước hết, nó giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện giới hạn về vốn. - Thứ hai, nó tạo niềm tin nơi chủ đầu tư về khả năng quản lý hi ệu qu ả đồng vốn được giao. - Thứ ba, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yếu tố quyết định đến kh ả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngàoi cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy trong đấu thầu quốc tế, nếu xem xét trên phương diện tài chính thì các doanh nghiệp trong nước thường mất ưu th ế so với các doanh nghiệp nước ngoài. Nguyên nhân là do bản thân các doanh nghiệp trong nước có qiy mô không lớn, công tác tổ chức quản lý kinh t ế không hiệu quả, tình trạng nợ chồng chéo phổ biến, tạo ra sự mất cân đối về vốn cho doanh nghiệp. i. Văn hóa tổ chức SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2