intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Công nghệ sản xuất Axetandehit và Axit Axetic

Chia sẻ: Bùi Thị Thư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:61

198
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong các phương pháp sản xuất Axit Axetic, việc lựa chọn nguyên liệu cũng như công nghệ sao cho phù hợp với điều kiện mà vẫn đảm bảo chất lượng yêu cầu đó là phương pháp oxy hoá Axetaldehyt. Phương pháp này góp phần vào việc giải quyết nhu cầu cấp bách về Axit Axetic nồng độ cao của nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài: Công nghệ sản xuất Axetandehit và Axit Axetic để hiểu hơn về vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Công nghệ sản xuất Axetandehit và Axit Axetic

  1. Đề tài: công nghệ sản xuất axetandehit và axit  axetic Mục lục Trang  Mở đầu................................................................................................3 Chương I: Tính chất lý hoá, ứng dụng và tình hình sản xuất  axetandehyt và axit axetic..................................................................4 A. Axetandehit............................................................................. 1. Tính chất vật lý...................................................................4 2.  Tính chất hóa học..............................................................4 3. ứng dụng và sản xuất..........................................................5 B. Axit axetic.............................................................................. 1. Tính chất vật lý...................................................................6 2. Tính chất hóa học...............................................................7 3. ứng dụng sản xuất..............................................................9 Chương II: các phương pháp sản xuất axetic..................................18 I. Quá trình cacbonyl hóa metanol.......................................... 1. Giới thiệu.........................................................................18 2.  Xúc tác............................................................................19 3.  Bản chất hóa học và điều kiện phản ứng........................20 4.  Sơ đồ công nghệ.............................................................23
  2. a. Sơ đồ công nghệ hãng BASF..............................24 b.  Sơ đồ công nghệ hãng Monsanto.......................27 II. Quá trình oxi hóa trực tiếp hydrocacbon...................... 1. Oxi hóa trực tiếp hidrocacbon no...........................29 2. Oxi hóa trực tiếp hidrocacbon không no...............37 III. Phương pháp sản xuất axit axetic từ axetaldehit..........41 IV. Quá trình sản xuất axit axetic bắng pp oxh axetaldehit  trong pha lỏng 1. cơ chế......................................................................46 2.  xúc tác....................................................................48 3. Yếu tố ảnh hưởng...................................................49 chương III. Các nguồn nguyên liệu sử dụng để sản xuất hóa  phẩm.52 chương IV. So sánh đánh giá các ppsx, lựa chon công nghệ để xây  dựng tại việt  nam........................................................................................55 Kết luận.............................................................................................58 Tài liệu tham khảo 
  3. Mở Đầu            Ngành công nghiệp hoá chất ngày càng phát triển, sản phẩm hoá chất  luôn luôn là nhu cầu cấp thiết của con người trong cuộc sống, để đạt được  điều đó với mỗi lĩnh vực đều cần phải có nguyên liệu và các sản phẩm liên  quan.      Axit axetic (hay còn gọi là axit etanoic ) là chất hữu cơ dạng lỏng, là một  hợp chất hữu cơ điển hình của dãy đồng đẳng axit mono cacboxylic, là một  trong những sản phẩm hữu cơ cơ bản và quan trọng được sử dụng rộng rãi  trong công nghệ tổng hợp hữu cơ hóa dầu. Nó có nhiều ứng dụng phổ biến  trong công nghiệp hoá học và là sản phẩm hữu cơ cơ bản có vai trò khá quan  trọng trong tổng hợp hữu cơ ­ hoá dầu. Ngày xưa con người đã biết sử dụng  axit axetic làm dấm ăn. Hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,  axit axetic được ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau trong công nghiệp như:  sản xuất anhydric axetic, muối axetat, axit cloaxetic, hợp chất nhựa, dược  phẩm, thuốc nhuộm và thuốc trừ sâu, hóa chất ngành ảnh, thực phẩm và phụ  gia cho thực phẩm (ví dụ: dấm ăn, nước dầm hoa quả, nước sốt), ngoài ra nó  được dùng để điều chế nhiều loại hợp chất hữu cơ khác. Do có tầm quan  trọng như vậy nên nhu cầu sử dụng axit axetic là rất lớn, đòi hỏi ngành sản  xuất axit axetic phải có bước phát triển cùng với nhu cầu đó. Trong các 
  4. phương pháp sản xuất axit axetic, việc lựa chọn nguyên liệu cũng như công  nghệ sao cho phù hợp với điều kiện mà vẫn đảm bảo chất lượng yêu cầu đó  là phương pháp oxy hoá axetaldehyt.  Phương pháp này góp phần vào việc giải  quyết nhu cầu cấp bách về Axit axêtic nồng độ cao của nước ta nói riêng và  trên thế giới nói chung.  Trong quá trình tìm hiểu, thực hiện đề tài: “ axetandehyt và axit axetic “  nhóm chúng em không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong cô đóng góp ý  kiến để bài làm được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 3 tháng 3 năm 2015                                                            Sinh viên thực hiện                                                              (Nhóm 7)                                        Nguyễn Ngọc Luân                                        Hoàng Thị Mai                                        Trần Trung                                        Bùi Thị Thư                     Chương I Tính chất lý hoá, ứng dụng và tình hình sản xuất axetandehyt và   axit axetic. A. Axetaldehyt       Axetaldehyt (còn gọi là: anđehit axetic;  etanal). axetandehyt được phát hiện  bởi Sheele vào năm 1774, khi ông thực hiện phản ứng giữa mangan đioxit có  màu đen (MnO2) và axit sunfuric với rượu. Cấu tạo axetandehyt được Liebig  giải thích vào năm 1835, ông đã tạo ra axetandehyt tinh khiết bằng việc oxi hóa  rượu etylic với cromic và cũng đã xác định rõ tên gọi của sản phẩm này là  "andehyt".      1. Tính chất vật lý
  5. Axetaldehyt  là một chất lỏng, không màu, có nhiệt độ sôi thấp, nó là một chất  lỏng có khả năng bắt lửa cao, có mùi thơm hắc, , khi pha loãng có mùi trái cây.  Tan nhiều trong nước, etanol, ete. Hỗn hợp Axetaldehyt với không khí gây nổ ở  380 ­ 400 oC; với oxi nổ ở 140 ­ 143 oC.  Do có khả năng phản ứng hóa học cao,  nên axetandehyt là một sản phẩm hóa học trung gian vô cùng quan trọng trong  công nghệ hữu cơ, từ nó có thể sản xuất ra các hợp chất như axit axetic,  anhidric axetic, etyl acetat, axit peracetic, rượu butylic 2­ety­ haxanol, penta­  etythritol, muối clorua axetandehyt , glyoxal, akyl amin piridin và nhiều chất  khác                           Tính chất vật lý Công thức CH3CHO Điểm nóng chảy ­123,5 oC Điểm sôi 20,2 oC ID IUPAC Ethanal Khối lượng phân tử 44,05256 g/mol Có thể hoà tan trong Nước, etanol, ete Mật độ 788,00 kg/m3 Áp suất tới hạn 6,44 Mpa Nhiệt độ tới hạn 181,5 oC 2. Tính chất hoá học.  Axetandehyt có công thức phân tử là:  CH3­CH=O .  axetandehyt vừa là chất  oxy hoá, vừa là chất khử. ­ tham gia phản ứng cộng hydro (CH3CHO là chất oxy hoá) ­ Tham gia phản ứng oxy hoá (CH3CHO là chất khử)  
  6.                                         C2H5OH + CH3CHO + CuO → Cu + H2O                                    CH3CH=O   + 1/2 O2          CH3COOH      Axetandehyt  được điều chế bằng cách:  ­ hiđrat hoá axetilen với sự có mặt của muối thuỷ ngân ở 95 oC                            HC≡CH + H2O → CH3CHO ­ oxi hoá ancol etylic bằng oxi không khí ở 400 ­ 550 oC với xúc tác kim  loại (vd. Ag,...);  ­ đehiđro hoá ancol etylic ở 250 – 400 oC với xúc tác Cu ­ Zn hay Cu ­ Cr  ­ Trong quá trình Wacker, các ethylene (C2H4) được oxy hóa thành  acetaldehyd                       C2H4 + H2O + PdCl2 → CH3CHO + Pd + 2HCl 3. Ứng dụng và sản xuất        Do có khả năng phản ứng hóa học cao, nên axetandehyt là một sản phẩm  hóa học trung gian vô cùng quan trọng trong công nghệ hữu cơ, từ nó có thể  sản xuất ra các hợp chất như axit axetic, anhidric axetic, etyl acetat, axit  peracetic, rượu butylic 2­ety­ haxanol, penta­ etythritol, muối clorua axetandehyt  , glyoxal, akyl amin piridin và nhiều chất khác.      Axetandehyt được sử dụng trong thương mại đầu tiên là việc sản xuất ra  axetal thông qua axit axetic, giữa những năm 1914 đến năm 1918 ở Đức và ở  Canada. Axetandehyt là một chất trong quá trình trao đổi chất của thực vật và  động vật, trong đó axetandehyt có khả năng tách ra với số lượng nhỏ. Số  lượng lớn của axetandehyt có liên quan đến nhiều quá trình sinh học, nó cũng  là chất quan trọng nhiều quá trình lên men rượu, axetandehyt cùng có mặt một  lượng ít trong đồ uống như bia, rượu, các rượu mạnh, nó cũng được tách ra từ  nước ép trái cây, dầu ăn, cà phê khô, khói thuốc lá. Nhiều quá trình sản xuất  axetandehyt mang tính thương mại như dehydro hóa hoặc là oxi hóa rượu  etylic, quá trình hợp nước của axetylen oxi hóa từng phần của các hidrocacbon  và oxi hóa trực tiếp của etylen. Vào những năm 1970, công suất của quá trình  sản xuất theo phương pháp oxi hóa trực tiếp trên thế giới 2 x 106 tấn/năm. quá  trình oxi hóa trực tiếp etylen bây giờ chỉ còn ở Mỹ và Nhật Bản. Nó được sản 
  7. xuất chủ yếu ở Celanese và hãng Eastman (USA), hãng Wacker ­ Chemic và  hãng Hoechst (Đức) và hãng Aldehyde Co., Kyo­Wa Yuka Co., Mitsubishi  Chemical Industries, Chisso Corp., Sumitomo, Showa Denko, Mitsui (Nhật  Bản), Montedison (Italia), Lonza (Thuỵ Điển), hãng pemax (Mexico). Năng  suất của quá trình sản xuất axetandehyt bằng cách oxi hóa trực tiếp từ etylen,  tăng lên từ năm 1960, tuy nhiên axetandehyt được chấp nhận bởi một số nhà  máy khác bởi vì axetandehyt được xem là chất trung gian cần thiết cho các chất  hữu cơ khác, các chất hữu cơ này là sự chuyển mạch từ quá trình oxi hóa trên  hoặc từ các dẫn xuất của axetandehyt , hầu hết là từ than đá và từ cơ sở  Hidrocacbon C1, một xu hướng là tiếp tục phát triển quá trình từ C1. Sự tiêu  thụ axetandehyt những năm gần đây đã giảm dần, do ngày nay có nhiều quá  trình sản xuất ra dẫn xuất của axetandehyt đã được phát triển như là quá trình  của Oxo cho ta rượu butylic cùng với 2­ethyl hexanol, quá trình của hãng  Mohsanto cho ta axit axetic. Tuy nhiên axetandehyt vẫn được coi là chất trung  gian khá quan trọng trong tổng hợp hữu cơ.          Ở Việt Nam, ngành công nghiệp dầu khí đang ngày càng phát triển tạo ra  một nguồn nguyên nhiên liệu dồi dào cho các nghành công nghiệp khác, đặc  biệt là nghành tổng hợp hữu cơ, từ đó tổng hợp được vô số các hợp chất hóa  học phục vụ cho đời sống B. Axit Axetic Danh pháp IUPAC là: acid ethanoic Tên hệ thống : Acid ethanoic Tên khác : Acetyl hydroxit (AcOH), Hydro axetat (HAc), Ethylic acid, Axit  metanecarboxylic 1. Tính chất vật lý       Tính chất vật lý Tỷ trọng 1,049 g/cm3 Điểm nóng chảy 16,5 oC Điểm sôi 118,1 oC Độ hoà tan trong nước Có thể hoà tan hoàn toàn Độ axit (pKa) 4,76 (ở 25 oC)
  8. Độ nhớt 1,22 mPa.s (ở 25 oC) Axit Axetic là chất lỏng không màu, trong suốt. Axit axetic không tinh khiết thường lẫn các tạp chất như nước,  anhydrit axetic, và các chất dễ oxy hoá khác. Axit axetic băng(chứa 
  9. cacbonyl, liên kết O­H phân cực về phía oxy nên proton phân ly dễ dàng hơn.  Vì vậy tính axit của axit axetic mạnh hơn rượu nhiều. hằng số phân ly K =  1,76.10 ­5. Mặc dù không phải là chất hoạt động nhưng có rất nhiều sản phẩm  có giá trị được sản xuất từ axit axetic.         Axit axetic phản ứng với rượu hoặc olefin để tạo este khác nhau. Axetamit  được điều chế bằng cách phân huỷ nhiệt amoniaxetat. Axit axetic cũng có thể  chuyển thành axetyl clorua nếu sử dụng các tác nhân clo hoá như  photphotriclorua hoặc thionylclorua. Axit axetic là nguyên liệu thô cho nhiều  quá trình sản xuất thương mại. Nó có thể tạo vinyl axetat (VA) khi sử dụng  etylen có xúc tác là kim loại quí. Axit axetic cũng được dùng để sản xuất  anhydrit axetic, axit cloaxetic.        Đa số phản ứng của axit axetic thể hiện ở các loại phản ứng:            ­Phản ứng kéo theo sự đứt liên kết O­H, ví dụ sự phân ly axit ­Phản ứng  xảy ra ở nguyên tử C ở nhóm cacboxyl            ­Phản ứng Decacboxyl hoá  Tính axit của Axit axetic: có khả năng trung hoà các bazơ, oxit bazơ, đẩy  axit cacbonic ra khỏi muối của nó. Hơi axit axetic có thể chịu nhiệt đến  400 oC. Khi đun nóng quá 420 oC thì hơi này bị phân huỷ thành xeton.  Phản ứng xảy ra ở nguyên tử cacbon của nhóm cacboxyl. Phản ứng este hoá:  khi tác dụng với rượu có mặt của axit xúc tác ta  được este  Tạo thành axyl halogenua: Axit axetic phản ứng với pentaclorua  photpho, triclorua photpho, thionyl clorua sẽ tạo axyl clorua do sự thay  thế OH bằng clo.  Khử hoá axit axetic  Phản ứng Decacboxyl hoá Phản ứng tạo amit  Phản ứng loại nước tạo anhydrit Sau đây là một số phản ứng quan trọng của axit axetic được sử dụng  trong thực tế: + Tác dụng với kim loại mạnh cũng như với kiềm tạo muối axetat              CH3COOH + NaOH           CH3COONa + H2O          Muối của Axit axetic có giá trị sử dụng lớn. Axetat kẽm, axetat đồng  được sử dụng để sản xuất bột màu. Ngoài ra còn có axetat sắt, axetat natri,  axetat mangan, để làm xúc tác cho các quá trình tổng hợp hữu cơ.                +Clo hoá Axit axetic ở 90 ­ 100 oC với sự có mặt của xúc tác (lưu huỳnh,  iod, phốt pho) :
  10.               CH3COOH + Cl2       CH2Cl – COOH + HCl  Cùng với axit monoclorua axetic, còn tạo ra cả di, tri­ clorua axetic axit. Axit  monoclorua axetic đã được sử dụng để điều chế phenyl glyxeric (sản phẩm  trung gian trong tổng hợp indigo), thuốc trừ cỏ quan trọng đó là axit 2,4 –  diclorua phenol axetic và muối của nó. Axetol phenol có mùi dễ chịu được sử  dụng trong công nghiệp hương liệu để sản xuất xà phòng.            +Từ Axit axetic và axetylen điều chế ra este không no là vinyl axetat                CH3COOH + CHCH      CH2 = CHOCOCH3. Vinyl axetat được dùng trong sản xuất chất dẻo, phim không cháy.            +Điều chế anhydrit axetic bằng Dehydrat hoá hai phân tử Axit axetic để  từ đó sản xuất ra tơ axetat và sợi nhân tạo:                2CH3COOH       (CH3CO)2O       (loại một phân tử nước)             +Chuyển hóa etylen thành vinyl axetat với hiệu suất 97% trong đó  paladi clorua bị khử bởi etylen trong dung dịch Axit axetic và natri axetat                C2H4 + PdCl2 + 2CH3COONa        CH2=CH – OCOCH3 + 2NaCl +  Pd + CH3COOH.  Đây là dạng phản ứng oxy hoá các olefin trong dung môi axit axetic để tạo các  este không no như vinyl axetat và propenyl axetat – một phản ứng quan trọng  trong công nghiệp của Axit axetic. Axit axetic có thể được nhận biết bởi mùi đặc trưng của nó. Phản ứng  biến đổi màu đối với các muối của axit axetic là cho tác dụng với dung  dịch sắt(III) clorua, phản ứng này tạo ra màu đỏ đậm sau khi axit hóa. Khi  nung nóng các axetat với arsen trioxit tạo ra cacodyl oxit, chất này có thể được  nhận biết bởi các hơi có mùi hôi. 3. Ứng dụng và sản xuất *Ứng dụng           Axit axetic có ứng dụng rất rộng rãi trong thực tế, gồm:  a) Sản xuất monome vinyl axetat Ứng dụng chủ yếu của axit axetic là sản xuất monome vinyl axetate. Ứng  dụng này tiêu thụ khoảng 40% đến 45% sản lượng axit axetic trên thế giới.  Phản ứng có sự tham gia của etylen với ôxy và chất xúc tác là palladi. 2 H3C­COOH + 2 C2H4 + O2  →  2 H3C­CO­O­CH=CH2 + 2 H2O
  11. Vinyl axetate có thể được polyme hóa tạo thành polyvinyl axetat hoặc thành  các polyme khác ứng dụng trong sơn và chất kết dính. b) Sản xuất este Các este chính sản xuất từ axit axetic được sử dụng chủ yếu làm dung môi  cho mực, sơn và chất phủ. Các este như ethyl axetat, n­butyl axetat, isobutyl  axetat, và propyl axetat, chúng được sản xuất một cách đặc biệt bằng phản  ứng có xúc tác từ axit axetic và rượu tương ứng: H3C­COOH + HO­R → H3C­CO­O­R + H2O, (R = nhóm ankyl tổng quát]]) Tuy nhiên, hầu hết este axetat đượ sản xuất từ acetaldehyt bằng phản ứng  Tishchenko. Thêm vào đó, các ete axetat được sử dụng làm các dung môi để  loại bỏ nitrocellulose, sơn acrylic, véc­ni, và chất tẩy gỗ. Đầu tiên, glycol  monoete được tạo ra từ etylene oxit hoặc propylen oxit với rượu, sau đó chúng  được este hóa với axit axetic. Ba sản phẩm chính là etylen glycol monoetyl ete  axetat (EEA), etylen glycol mono­butyl ete axetat (EBA), và propylen glycol  mono­metyl ete axetat (PMA). Ứng dụng này tiêu thụ khoảng 15% đến 20%  sản lượng axit axetic thế giới. Các ete axetat, ví dụ như EEA, được cho là có  hại đối với sức khỏe sinh sản con người.  c) Axetic anhydrit Sản phẩm tách phân tử nước từ hai phân tử axit axetic tạo thành một phân tử  gọi là axetic anhydrit. Sản xuất axetic anhydrit trên thế giới là một ứng dụng  chính chiếm khoảng 25% đến 30% sản lượng axit axetic toàn cầu. Axetic  anhydrit có thể được sản xuất trực tiếp bằng cacbonyl hóa metanol từ axit, và  các nhà máy sản xuất theocông nghệ Cativa có thể được điều chỉnh để sản  xuất anhydrit.                            Axetic anhydrit là một chất acetyl hóa mạnh. Vì vậy, ứng dụng chính của nó là  tạo cellulose acxtat, một chất dệt tổng hợp cũng được dùng trong phim chụp 
  12. ảnh. Axetic anhydrit cũng là một chất phản ứng dùng để sản  xuất aspirin, heroin, và các hợp chất khác. d) Giấm Ở dạng giấm, các dung dịch axit axetic (nồng độ khối lượng của axit 4% đến  18%) được dùng trực tiếp làm gia vị, và cũng làm chất trộn rau và trong các  thực phẩm khác. Giấm ăn (table vinegar) thì loãng hơn (4% đến 8%), trong khi  loại giấm trộn thương mại thì nồng độ cao hơn. Lượng axit axetic dùng làm  giấm không chiếm tỉ lệ lớn trên thế giới, nhưng là một ứng dụng nổi tiếng và  được dùng từ rất lâu. e) Làm dung môi Axit axetic băng là một dung môi protic phân cực tốt. Nó thường được dùng  làm dung môi tái kết tinh cho các hợp chất hữu cơ tinh khiết. Axit axetic tinh  khiết được dùng làm dung môi trong việc sản xuất axit terephthalic (TPA), một  nguyên liệu thô để sản xuất polyetylen terephthalat (PET). Năm 2006, khoảng  20% axit axetic được dùng để sản xuất TPA.  Axit axetic thường được dùng làm dung môi cho các phản ứng liên quan  đến cacbocation, như Friedel­Crafts alkylation. Ví dụ, một giai đoạn trong sản  xuất long nãotổng hợp thương mại liên quan đến sự tái sắp xếp Wagner­ Meerwein của tạo amfen isobornyl axetat; ở đây axit axetic đóng vai trò vừa là  dung môi, vừa là chất ái nhân để giữ carbocation tái sắp xếp. Axit axetic là  dung môi tự chọn khi giảm một nhóm nitơ aryl tạo anilin bằng cách sử  dụng cacbon mang palladi. Axit axetic băng được sử dụng trong hóa phân tích để ước tính các chất có tính  kiềm yếu như các amit hữu cơ. Axit axetic băng có tính bazơ yếu hơn nước, vì  vậy amit ứng xử như một bazơ mạnh trong dung dịch axit trung bình này. Sau  đó nó có thể được chuẩn độ bằng cách sử dụng một dung dịch axit axetic băng  của một axit rất mạnh như axit percloric. f) Các ứng dụng khác  Các axit axetic loãng cũng được dùng tạo độ chua nhẹ. Ví dụ như trong quy mô  gia đình, nó được dùng làm chất tẩy cặn vôi từ vòi nước và ấm đun nước.
  13. Các dung dịch axit axetic băng loãng có thể được dùng trong các phòng thí  nghiệm lâm sàng để dung giải các hồng cầu cũng như đếm bạch cầu. Một  ứng dụng lâm sàng khác là dung giải các hồng cầu, mà có thể làm mờ các  thành phần quan trọng khác trong nước tiểu khi phân tích dưới kính hiển vi. *Sản xuất:         Axit axetic được sản xuất theo cả hai phương pháp sinh học và tổng hợp.  Ngày nay, lượng axit sản xuất theo phương pháp sinh học chỉ chiếm khoảng  10% sản lượng thế giới, nhưng nó vẫn là một phương pháp quan trọng dùng  để sản xuất giấm, theo các luật về độ tinh khiết thực phẩm ở một số quốc gia  quy định rằng giấm sử dụng trong thực phẩm phải có nguồn gốc từ sinh học.  Khoảng 75% axit axetic được sản xuất công nghiệp được dùng để sản xuất  theo phương pháp cacbonyl hóa metanol. Khoảng 15% còn lại được sản xuất  từ các phương pháp thay thế khác.      Tổng sản lượng axit axetic giấm ước tính khoảng 5 triệu tấn/năm, khoảng  nửa trong số đó được sản xuất ở Hoa Kỳ. Sản lượng ở châu Âu khoảng  1 triệu tấn/năm và đang giảm, trong khi đó Nhật Bản sản xuất khoảng 0,7  triệu tấn/năm. Khoảng 1,5 triệu tấn được tái chế hàng năm, nâng tổng sản  lượng trên thị trướng thế giới lên 6,5 triệu tấn/năm.  Hai nhà sản xuất axit  axetic giấm lớn nhất là Celanese và Công ty hóa BP. Các nhà sản xuất lớn khác  như Millennium Chemicals, Sterling Chemicals, Samsung, Eastman, và Svensk  Etanolkemi. Cacbonyl hóa methanol        Hầu hết axit axetic giấm được sản xuất bằng phương pháp cacbonyl hóa  metanol. Trong quy trình này, metanol và cacbon monoxit phản ứng với nhau  tạo ra axit aextic theo phương trình:                              CH3OH + CO → CH3COOH Quá trình này liên quan đến chất trung gian iodometan, và diễn ra theo 3  bước. Chất xúc tác, thường là phức chất kim loại, được dùng trong bước 2. 1. CH3OH + HI → CH3I + H2O 2. CH3I + CO → CH3COI
  14. 3. CH3COI + H2O → CH3COOH + HI Bằng cách theo thế các điều kiện phản ứng, anhydrit axetic cũng có thể được  tạo ra trong từ các vật liệu này. Bởi vì cả metanol và cacbon monoxit đều là  các hàng hóa nguyên liệu, cacbonyl hóa metanol trong một thời gian dài là  phương pháp sản xuất axit axetic được ưa chuộng. Henry Drefyus ở British  Celanese đã xây dựng một nhà máy sản xuất theo phương pháp này vào năm  1925.  Tuy nhiên do thiếu các vật liệu có thể chứa các hợp chất gây ăn mòn  ở áp suất cao (khoảng 200 atmhoặc hơn) đã không được khuyến khích thương  mại hóa phương pháp này. Phương pháp cacbonyl hóa metanol thương mại  đầu tiên, sử dụng chất xúc tác coban, đã được công ty hóa chất Đức BASF phát  triển năm 1963. Năm 1968, chất xúc tác gốc rhodi (cis−[Rh(CO)2I2]−) được  phát hiện có thể vận hành một cách hiệu phả ở áp suất thấp mà hầu như  không có sản phẩm phụ. Nhà máy đầu tiên cử dụng chất xúc tác này được  công ty hóa chất Hoa Kỳ Monsanto xây dựng năm 1970, và cacbonyl hóa  metanol với xúc tác rhodi trở thành một phương pháp phổ biến dùng để sản  xuất (xem công nghệ Monsanto). Vào cuối thập niên 1990, Công ty hóa chất  BP thương mại hóa chất xúc tác Cativa ([Ir(CO)2I2]−), được chết  từ rutheni. Công nghệ Cativa dùng chất xúc tác iridi này sạch hơn và hiệu quả  hơn và đã thay thế phần lớn công nghệ Monsanto, thường dùng trong cùng một  nhà máy sản xuất. Ôxy hóa axetaldehyt Trước khi thương mại hóa công nghệ Monsanto, hầu hết axit aextic được sản  xuất bằng cách ôxy hóa axetaldehyt. Phương pháp này là phương pháp quaan  trọng thứ hai vẫn còn được sử dụng mặc dù nó không thể cạnh tranh với  phương pháp carbonyl hóa metanol. Axetaldehyt có thể được sản xuất bằng cách ôxy hóa butan hoặc naphtha nhẹ,  hoặc hydrat hóa etylen. Khi butan hoặc naphtha nhẹ được nung nó trong không  khí có mặt các ion kim loại khác nhau như mangan, coban, và crôm, peroxit và  sau đó phân hủy tạo ra axit axetic theo phương trình phản ứng:                                  2 C4H10 + 5 O2 → 4 CH3COOH + 2 H2O Phản ứng đặc trưng là sự kết hợp của nhiệt độ và áp suất được đều chỉnh sau  cho đủ nóng để có thể giữ butan ở dạng lỏng. Các điều kiện phản ứng đặc 
  15. trưng là 150 °C và 55atm. Các sản phẩm phụ cũng có thể được tạo ra, như  butanon, etyl axetat, axit formic, và axit propionic. Các sản phẩm này cũng có  giá trị thương mại, và các điều kiện phản ứng có thể được thay thế để tạo ra  số lượng sản phẩm nhiều hơn. Tuy nhiên, việc phân tách axit axetic ra khỏi  hỗn hợp này làm cho phương pháp này khá tốn kém. Cùng các điều kiện và sử dụng các chất xúc tác tương tự trong việc ôxy hóa  butan, axetaldehyt có thể bị ôxy hóa bởi oxy trong không khí tạo ra axit axetic:                       2 CH3CHO + O2 → 2 CH3COOH Sử dụng các chất xúc tác hiện đại, phản ứng này có thể tạo ra axit axetic hơn  95%. Các sản phẩm phụ là etyl axetat, axit formic, và formaldehyt đều có điểm  sôi thấp hơn axit axetic nên sẽ dễ tách chúng ra bằng cách chưng cất.  Ôxy hóa etylen Axetaldehyt có thể được điều chế từ etylen theo phản ứng Wacker, và sau đó  ôxy hóa như nên bên dưới. Trong thời gian gần đây, việc chuyển đổi etylen  thành axit axetic qua theo một bước, chi phí rẻ hơn đã được công ty Showa  Denko thương mại hóa, công ty này đã xây dựng một nhà máy oxy hóa etylen  ở Ōita, Nhật Bản năm 1997.Quá trình này sử dụng chất xúc tác là kim  loại palladi với sự hỗ trợ của axit heteropoly như axit tungstosilicic. Nó được  xem là một phương pháp có thể cạnh tranh với phương pháp carbonyl hóa  metanol đối với các nhà máy nhỏ hơn (100–250 ngàn tấn/năm), tùy thuộc vào  giá địa phương của etylen. Lên men ôxy hóa Trong lịch sử nhân loại, axit axetic, ở dạng giấm, đã được tạo ra từ các vi  khuẩn axit axetic thuộc chi Acetobacter. Khi cung cấp đủ ôxy, các vi khuẩn này  có thể tạo ra giấm từ các thực phẩm sinh cồn khác nhau. Các loại được sử  dụng như rượu táo, rượu vang, và các loại ngũ cốc, gạo, mạch nha hoặc khoai  tây lên men. Phản ứng hóa học chung nhất do các vi khuẩn thực hiện là: C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O Dung dịch rượu loãng trộn với Acetobacter và giữ ở nơi thoáng khí, ấm sẽ tạo  ra giấm trong vòng vài tháng. Các phương pháp sản xuất giấm công nghiệp,  người ta tăng tốc độ phản ứng bằng cách cung cấp nhiều ôxy cho vi khuẩn.
  16. Các lô giấm đầu tiên được sản xuất bằng phương pháp lên men có thể là lỗi  trong quá trình làm rượu vang. Nếu hèm rượu nho được lên men ở nhiệt độ  quá cao, acetobacter sẽ phát triển lấn án nấm men có mặt tự nhiên trong nho.  Vì nhu cầu giấm cho mục đích ẩm thực, y tế, và vệ sinh gia tăng, những người  bán rượu nho học nhanh chóng cách sử dụng các vật liệu vô cơ khác để sản  xuất giấm trong các tháng hè nóng trước khi nho đã chính và sẵn sàng để sản  xuất rượu vang. Phương pháp này chậm, tuy nhiên, không phải lúc nào cũng  thành công, khi những người bán rượu không hiểu quá trình này. Một trong  những công nghệ thương mại hiện đại đầu tiên là "phương pháp nhanh" hoặc  "phương pháp Đức", đã được ứng dụng ở Đức năm 1823. Trong phương pháp  này, quá trình lên men diễn ra trong một tháp bọc bằng gỗ bào hoặc than. Các  chất cung cấp cồn được cung cấp từ trên đỉnh tháp, và không khí sạch được  cung cấp từ dưới lên bằng thông khí tự nhiên hoặc bơn đối lưu. Việc cung cấp  không khí được cải thiên trong quá trình này làm giảm bớt thời gian điều chế  giấm từ vài tháng còn vài tuần. Ngày nay, hầu hết giấm được sản xuất trong các thùng để ngầm được Otto  Hromatka và Heinrich Ebner sử dụng đầu tiên năm 1949.Trong phương pháp  này, rượu được lên men thành giấm trong bồn được đảo liên tục, và ôxy được  cung cấp bằng cách thổi bọt khí qua dung dịch. Sử dụng các ứng dụng hiện  đại của phương pháp này, giấm chứa 15% axit axetic có thể được đều chế  trong vòng 24 giờ, thậm chí đạt được độ giấm 20% trong vòng 60 giờ. Lên men kỵ khí Các loài vi khuẩn kỵ khí bao gồm cả thuộc chi Clostridium, có thể chuyển đổi  đường thành axit axetic một cách trực tiếp mà không cần phải qua bước trung  gian là tạo thành etanol. Phản ứng chung mà các vi khuẩn thực hiện có thể  được biểu diễn:                                             C6H12O6 → 3 CH3COOH Trên quan điểm của một nhà hóa học công nghiệp, một điểm đáng chú ý là  các vi khuẩn acetogen có thể tạo ra axit axetic từ các hợp chất chứa 1 cacbon  như including metanol, cacbon mônôxít, hay hỗn hợp của cacbon  dioxit và hydro:                                2 CO2 + 4 H2 → CH3COOH + 2 H2O
  17. Khả năng Clostridium chuyển hóa trực tiếp các loại đường hoặc tạo ra axit  axetic với chi phí đầu vao thấp, có nghĩa rằng các vi khuẩn này có thể có khả  năng tạo ra axit axetic hiệu quả hơn phương pháp ôxy hóa etanol  như Acetobacter. Tuy nhiên, vi khuẩn Clostridium íy chịu axit hơn Acetobacter.  Ngay cả hầu hết các chủngClostridium chịu axit nhất có thể tạo ra giấm chỉ  đạt vài phần trăm axit axetic, so với các chủng Acetobacter có thể tạo ra giấm  với nồng độ axit lên đến hơn 20%. Hiện tại, chi phí để sản xuất giấm  bằng Acetobacter vẫn cao hơn dùng Clostridium và sau đó tách nó. Kết quả là,  mặc dù vi khuẩn acetogenic đã được biết đến rộng rãi từ năm 1940, việc sử  dụng ở quy mô công nghiệp của loại vi khuẩn này vẫn còn giới hạn trong một  vài  ứng dụng. Tình hình sử dụng axit axetic        Axit axetic là hóa chất quan trọng với những ứng dụng phong phú trong  nhiều ngành sản xuất như dệt vải, chế biến thực phẩm và một số quá trình  sản xuất hóa chất công nghiệp. Động lực chủ yếu tạo thành xu hướng giá axit  axetic là giá nguyên liệu và metanol cũng như nhu cầu cuối dòng đối với các  dẫn xuất của axit axetic, như monome vinyl axetat (VAM), axit terephtalic tinh  khiết (PTA), etyl axetat và anhydric axetic. Xu hướng ngày càng tăng của việc  sử dụng axetat este làm dung môi cho mực in, sơn và chất kết dính cũng đã  hình thành trong vài năm qua, tạo ra nhu cầu lớn và ổn định đối với axit axetic. VAM là lĩnh vực sử dụng cuối dòng lớn nhất đối với axit axetic, dẫn xuất này  chủ yếu được sử dụng trong sơn và chất kết dính. Trong khi đó, PTA được sử  dụng chủ yếu trong sản xuất polyeste và sợi. PTA là lĩnh vực ứng dụng cuối  dòng đang phát triển nhanh nhất, đạt tốc độ tăng trưởng trên 4%/năm. VAM, PTA và etyl axetat là ba lĩnh vực sử dụng hàng đầu đối với axit axetic  trong năm 2011, lượng tiêu thụ axit axetic trong các lĩnh vực này đạt 3,46 triệu  tấn, 2,16 triệu tấn và 1,31 triệu tấn tương ứng. Ba lĩnh vực này chiếm tổng  cộng 75% nhu cầu axit axetic toàn cầu. Anhydric axetic và các lĩnh vực sử  dụng cuối dòng khác chiếm phần còn lại của nhu cầu axit axetic toàn cầu, với  lượng tiêu thụ 1,05 triệu tấn và 2,19 triệu tấn tương ứng. Trong thời gian 2011­2020, dự kiến tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực PTA và  etyl axetat sẽ vượt quá tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực VAM.
  18. Nhu cầu axit axetic trên thế giới Nhu cầu toàn cầu đối với axit axetic đã tăng liên tục trong 10 năm qua. Theo  Công ty nghiên cứu thị trường GBI Research, nhu cầu axit axetic toàn cầu năm  2000 đạt 6,11 triệu tấn, sau đó tăng lên đến 10,24 triệu tấn vào năm 2011. Một  phần đáng kể của mức tăng này là do nhu cầu từ khu vực Châu Á ­ Thái Bình  Dương và Mỹ. GBI dự báo xu hướng tương tự sẽ tiếp diễn trong thời gian tới. Năm 2011, Mỹ là nước tiêu thụ axit axetic lớn thứ hai trên thế giới, sau Trung  Quốc. Sự hồi phục của nền kinh tế Mỹ hiện nay sẽ giúp tăng mạnh nhu cầu  axit axetic trong tương lai. Trong khi đó, khu vực Châu Á ­ Thái Bình Dương sẽ  tiếp tục chiếm hơn 72% nhu cầu axit axetic trong năm 2020. Nhu cầu toàn cầu  đối với axit axetic dự kiến sẽ gia tăng với tốc độ 4,7%/năm trong thời gian từ  2011 đến 2020, đạt 15,53 triệu tấn vào năm 2020. Nhu cầu axit axetic ở những nước phát triển như Nhật Bản và Đức phần lớn  đã ổn định. Do dân số khổng lồ, các nước mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ,...  có tiềm năng tiêu thụ rất lớn và tạo ra những cơ hội tăng trưởng lớn. Điều này  được phản ánh ở tốc độ tăng trưởng của những lĩnh vực tiêu thụ cuối dòng  như VAM, PTA, etyl axetat và anhydric axetic tại những nước đó. Năm 2011, nhu cầu axit axetic tại châu Á đã đạt đến mức đỉnh cao nhờ ảnh  hưởng của thị trường Trung Quốc ­ động lực đối với phần lớn nhu cầu axit  axetic toàn cầu. Châu Á chiếm hơn 60% tiêu thụ axit axetic trên thế giới trong  năm 2011, Trung Quốc chiếm 30% lượng tiêu thụ này. Với những nhà máy mới  sẽ đi vào vận hành trong thời gian 2011­2020, Trung Quốc sẽ tiếp tục là động  cơ cho sự tăng trưởng toàn cầu của sản xuất axit axetic trong những năm tới. Nhìn chung, châu Á ­ Thái Bình Dương sẽ tiếp tục là động lực tăng trưởng cho  sản xuất axit axetic trong những năm tới và cũng sẽ duy trì là động cơ cho sự  tăng trưởng của thị trường axit axetic toàn cầu Khả năng sản xuất axit axetic công nghiệp ở nước ta Từ những năm 1990, một số cơ quan nghiên cứu khoa học ở nước ta đã nghiên  cứu sản xuất axit axetic công nghiệp. Ở Viện Hóa học Công nghiệp, cố giáo  sư tiến sĩ Hồ Quý Đạo đã chỉ đạo thực hiện đề tài nghiên cứu sử dụng rượu  etylic để sản xuất axit axetic. Một số cơ quan nghiên cứu khoa học khác như 
  19. Viện Hóa học thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia,  khoa Hóa thuộc trường Đại học Tổng hợp Hà Nội cũng đã quan tâm đến đề tài  này. Nhưng do nhiều nguyên nhân mà các kết quả nghiên cứu vẫn chưa được  áp dụng trong sản xuất công nghiệp. Vào năm 1996, Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đã lập báo cáo khả thi dự án  xây dựng nhà máy sản xuất axit axetic công nghiệp có công suất 1.500 ­ 2.000  tấn/năm, sử dụng nguyên liệu là rượn etylic sản xuất từ rỉ đường, là một sản  phẩm phụ của nhà máy đường. Tuy nhiên cho tới nay dự án này vẫn chưa  được thực hiện. Cho đến nay, gần như toàn bộ nhu cầu axit axetic ở nước ta đều phải đáp ứng  bằng con đường nhập khẩu. Trước tình hình mới, cơ hội phát triển cho ngành công nghiệp hóa chất đã  được mở ra, chúng ta có thể lại phải tính toán lại bài toán cũ: sản xuất axit  axetic công nghiệp, đặc biệt khi một số cơ sở hóa dầu (như khu lọc dầu Dung  Quất) đang được triển khai hay có kế hoạch xây dựng. Các cơ sở khai thác khí  tự nhiên đã đi vào hoạt động. Người ta cũng có dự định sẽ xây dựng một nhà  máy sản xuất rượu metylic với công suất lớn. Như vậy, các nguồn nguyên liệu  rẻ và dồi dào để sản xuất axit axetic đã và sẽ có sẵn. Nếu chúng ta đặt một  nhà máy sản xuất axit axetic tại khu lọc dầu Dung Quất thì rất tiện lợi vì được  dùng chung các cơ sở phục vụ với những nhà máy hóa chất khác sẽ được xây  dựng ở đây. Chương II CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT AXIT AXETIC    
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0