Đề tài: Đặc điểm khí hậu tỉnh Lào Cai
lượt xem 10
download
Đề tài nghiên nghiên cứu đặc điểm khí hậu lào cai, các yếu tố và điều kiện hình thành khí hậu tỉnh Lào Cai nhằm phục tốt hơn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như phát huy tiềm năng vốn có cùa Lào Cai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Đặc điểm khí hậu tỉnh Lào Cai
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý thầy, cô trong khoa Khoa học Môi Trường và Trái đất trường Đại Học Khoa Học. Những người đã và đang dìu dắt, dạy dỗ em trong quá suốt trình học tập, rèn luyện tại trường đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành đề tài này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo hướng dẫn T.S Hoàng Lưu Thu Thủy – viện địa lý Hà nội. Người đã tận tình chu đáo hướng dẫn, bổ sung kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cho chúng em, giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung từ quý thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 17 tháng 11 năm 2017 Sinh viên Ma Công Hải
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong các thành phần cấu tạo nên một tổng thể tự nhiên, khí hậu là thành phần đặc biệt quan trọng không thể thiếu. Giữa khí hậu và các thành phần tự nhiên khác như đất, nước, sinh vật… luôn có mối quan hệ thống nhất và biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Khí hậu tác động đến các thành phần khác với vai trò như một nhân tố thành tạo, tạo nên sự đa dạng và phong phú của tự nhiên. Các yếu tố tự nhiên như bức xạ Mặt Trời, hoàn lưu khí quyển và bề mặt đệm đã tác động sâu sắc đến khí hậu, tạo nên các đặc điểm của khí hậu làm cho khí hậu có sự phân hóa đa dạng theo thời gian và không gian. Việt Nam là quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, với nguồn nhiệt dồi dào và lượng mưa, ẩm phong phú. Tuy nhiên, do lãnh thổ nước ta kéo dài theo phương kinh tuyến cộng với sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nên khí hậu nước ta có sự phân hóa phức tạp theo hướng Bắc – Nam, Đông – Tây và từ thấp lên cao. Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền với bảy vùng khí hậu với các đặc điểm khí hậu đặc trưng khác nhau. Lào Cai là một tỉnh có đặc điểm khí hậu đặc biệt nhất cả nước, mang cả những nét riêng của khí hậu vùng Đông Bắc, vừa có những nét riêng của khí hậu Tây Bắc. Đây là địa phương duy nhất trên cả nước mà sự phân hóa đai cao đầy đủ nhất, rõ rệt nhất. Lào Cai nổi tiếng với khu vực chuyên canh cây ăn quả, cây dược liệu, các loài rau, hoa có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. Hơn nữa, Lào Cai còn được biết đến với các điểm du lịch nổi tiếng như Sa Pa, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai nhờ có đặc điểm khí hậu mát mẻ mà hiếm có địa phương nào có được điều kiện đó để phát triển. Tuy nhiên, hiện nay Lào Cai chưa khai thác tốt các ưu đãi của khí hậu để phát triển kinh tế xã hội. Do đó, việc nghiên cứu khí hậu tỉnh Lào Cai có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong việc đánh giá đúng tiềm năng và khai thác có hiệu quả hơn nữa tài nguyên khí hậu của tỉnh, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, vùng và cả nước nói chung.
- Với lí do trên, em đã lựa chọn đề tài “Đặc điểm khí hậu tỉnh Lào Cai”. Đề tài nghiên nghiên cứu đặc điểm khí hậu lào cai, các yếu tố và điều kiện hình thành khí hậu tỉnh Lào Cai nhằm phục tốt hơn mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cũng như phát huy tiềm năng vốn có cùa Lào Cai. 2. Mục đích, giới hạn, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích Đề tài nghiên cứu các nhân tố hình thành khí hậu và các đặc điểm chính của khí hậu tỉnh Lào Cai, bước đầu tiến hành phân vùng khí hậu tỉnh Lào Cai. 2.2. Giới hạn nghiên cứu của đề tài Nội dung: Tập trung nghiên cứu các nhân tố hình thành khí hậu, đặc điểm của khí hậu tỉnh Lào Cai thông qua các yếu tố của thời tiết và khí hậu, trên cơ sở đó bước đầu tiến hành phân vùng khí hậu tỉnh Lào Cai. Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu: Giới hạn nghiên cứu của đề tài là phạm vi tỉnh Lào Cai, gồm lãnh thổ tự nhiên của 9 đơn vị hành chính cấp huyện (thành phố) là thành phố Lào Cai (Tp. Lào Cai) và các huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bảo Yên, Mường Khương, Sa Pa, Si Ma Cai, Văn Bàn. 2.3. Nhiệm vụ của đề tài Phân tích và làm rõ các nhân tố hình thành khí hậu tỉnh Lào Cai. Nghiên cứu các đặc điểm khí hậu tỉnh Lào Cai thông qua các yếu tố khí hậu và các đặc trưng riêng biệt của khí hậu. Bước đầu tiến hành phân vùng khí hậu tỉnh Lào Cai. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1 Phương pháp thu thập số liệu Thu thập những tài liệu liên quan từ các cơ quan, trung tâm nghiên cứu trong tỉnh, quốc gia, viện địa lý Hà Nội. Trong đó các số liệu khí hậu chủ yếu được lựa chọn từ kết quả đo đạc và lưu trữ tại các trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, số liệu khí tượng thủy văn chương trình tiến bộ khoa học kĩ thuật cấp nhà nước 42A của Tổng cục khí tượng thủy văn, số liệu khí hậu của tỉnh
- Hoàng Liên Sơn (cũ) và số liệu quan trắc trong thời gian 20 năm gần đây của Lào Cai (1994 – 2013). 3.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp tư liệu Phương pháp phân tích – tổng hợp dùng để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố hình thành khí hậu, đặc điểm khí hậu tỉnh Lào Cai, so sánh sự khác biệt và các đặc điểm khí hậu giữa các địa phương trong tỉnh, cũng như giữa Lào Cai với các tỉnh, vùng khác và trong cả nước. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH KHÍ HẬU TỈNH LÀO CAI 1.1. Bức xạ Mặt Trời Vị trí địa lí Lào Cai nằm trong khoảng từ 21051’B đến 22051’B nên Lào Cai mang nét đặc trưng của chế độ nhiệt vùng nhiệt đới thiên về chí tuyến. Trong năm vẫn có hiện tượng hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh nhưng khoảng cách rất gần nhau, lần thứ nhất vào khoảng trung tuần tháng 6 (từ 16 20/6), lần thứ hai vào hạ tuần tháng 6 (2428/6) (bảng 1.1). Bảng 1.1: Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh tại một số địa điểm ở Lào Cai Ngày Mặt Trời Ngày Mặt Trời Khoảng Địa điểm Vĩ độ qua thiên đỉnh qua thiên đỉnh cách lần thứ nhất lần thứ hai Cực Bắc 22051’B 20/6 24/6 04 ngày Mường 22046’B 19/6 25/6 06 ngày Khương Bắc Hà 22032’B 18/6 26/6 08 ngày Tp.Lào Cai 22030’B 18/6 26/6 08 ngày Hoàng Liên Sơn 22021’B 18/6 26/6 08 ngày Sa Pa 22020’B 18/6 26/6 08 ngày Cực Nam 21051’B 16/6 28/6 12 ngày
- (Nguồn: Khí hậu Hoàng Liên Sơn, 1983) Do vị trí nằm gần chí tuyến Bắc nên mặc dù có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh trong năm nhưng khoảng cách giữa hai lần là rất ngắn. Ở phía Nam của Lào Cai, khoảng cách giữa hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh trong nằm dài nhất là 12 ngày, càng lên phía Bắc, khoảng cách đó càng bị rút ngắn (tại Cực Bắc của Lào Cai khoảng cách giữa hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh là 04 ngày). Do đó, khác với các tỉnh khác ở khu vực phía Nam vĩ tuyến 16 0B, trong chế độ nhiệt của Lào Cai không có hiện tượng xuất hiện hai cực đại và hai cực tiểu trong năm, mà chế độ nhiệt của Lào Cai chỉ có một cực đại và một cực tiểu. Cực đại trong chế độ nhiệt xảy ra vào khoảng cuối tháng 6 hoặc đầu tháng 7 (ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh lần thứ hai), cực tiểu rơi vào khoảng thời gian có độ cao Mặt Trời nhỏ nhất (khoảng tháng 1). Như thế, chế độ nhiệt của Lào Cai có tính chất nhiệt đới cận chí tuyến. Bên cạnh thời gian Mặt Trời lên thiên đỉnh, một khía cạnh cũng rất tiêu biểu của chế độ bức xạ là độ cao Mặt Trời lúc giữa trưa của ngày 15 hàng tháng (bảng 1.2). Bảng 1.2: Độ cao Mặt Trời giữa trưa trung bình tháng tại một số địa điểm ở Lào Cai (độ) Địa Tháng điể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 m Mường 46, 53, 65, 86, 89, 88, 70, 58, 48, Khươn 76,9 81,4 43,9 0 4 0 0 5 8 3 8 8 g Tp. Lào 46, 65, 86, 89, 70, 54,7 77,2 89,1 81,7 59,1 49,1 44,2 Cai 3 3 3 2 6 Sa Pa 46, 65, 86, 89, 89, 70, 59, 49, 54,9 77,4 81,9 44,4 5 5 5 0 3 8 3 3 Bảo Hà 46, 55, 65, 86, 89, 89, 82, 59, 49, 77,4 71,0 44,6 6 0 5 5 9 4 0 4 4 (Nguồn: Khí hậu Hoàng Liên Sơn, 1983)
- Từ bảng 1.2 cho thấy Lào Cai có độ cao Mặt Trời lúc giữa trưa thấp nhất là tháng 11, tháng 12 và tháng 1 với trị số góc nhập xạ nhỏ hơn 50 0. Đến tháng 2, tháng 3 độ cao Mặt Trời có sự tăng dần lên nhưng vẫn còn thấp, chỉ đạt trên dưới 600, riêng Mường Khương độ cao Mặt Trời tháng 2 vẫn còn thấp (đạt 53,40). Đây là trị số khá thấp so với các địa phương khác trong cả nước, nhất là so với các địa phương ở vùng đồng bằng Bắc Bộ hay các địa phương ở Trung và Nam Bộ. Từ tháng 4 đến tháng 9, độ cao Mặt Trời tăng dần, hầu hết các trạm quan sát đều có góc nhập xạ lớn hơn 70 0, đặc biệt là tháng 6 và tháng 7 có góc nhập xạ cao nhất, phù hợp với thời gian Mặt Trời lên thiên đỉnh tại các địa điểm. Về số giờ nắng, Lào Cai là tỉnh có số giờ nắng thuộc loại trung bình so với các địa phương khác trong cả nước. Số giờ nắng trung bình năm dao động khoảng 1400 – 1600 giờ (so với trung bình cả nước là từ 1400 – 3000 giờ/năm, so với các tỉnh Nam Bộ dao động từ 2200 – 2800 giờ/năm…). Trong các địa phương trong tỉnh thì Tp. Lào Cai có số giờ nắng cao nhất, đạt 1588,4 giờ/năm. Một số huyện trị số giờ nắng thấp như Sa Pa 1445,3 giờ/năm, Bắc Hà 1474,3 giờ/năm… Theo qui luật chung, số giờ nắng ở Lào Cai cũng phân hóa tuân theo chu kì ngày và năm, tùy thuộc vào từng khu vực địa hình. Theo chu kì ngày thì ban đêm bằng 0, từ sáng sớm tăng dần và cực đại lúc giữa trưa, sau đó lại giảm dần đến tối. Theo chu kì năm thì có sự khác biệt giữa các tháng và các khu vực địa hình. Các vùng thấp hơn thì có số giờ nắng cao nhất vào khoảng tháng 5 (như Tp. Lào Cai, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, hay cao hơn là huyện Bắc Hà… số giờ nắng có thể đạt trên 170 giờ). Ở những nơi có độ cao lớn như Sa Pa thì tháng có số giờ nắng cao là tháng 3, tháng 4 với trị số trên dưới 170 giờ nắng/tháng (bảng 1.3). Bảng 1.3: Số giờ nắng trung bình tháng và năm tại một số trạm ở Lào Cai (giờ) Thán Trạ Năm g m 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
- Bắc 75,8 88,1 122,7 150,1 176,4 140,9 146,1 132,8 116,2 114,5 98,2 112,5 1474,3 Hà Tp. Lào 80,4 76,9 105,0 144,9 189,2 148,9 166,6 168,1 162,5 129,9 105,4 110,6 1588,4 Cai Hoàn g Liên 147,9 151,1 185,8 176,6 127,1 75,2 76,7 103,9 102,4 123,3 110,3 151,1 1531,4 Sơn SaPa 116,4 112,2 156,4 168,9 150,5 91,8 110,0 114,3 97,8 95,9 104,6 126,5 1445,3 (Nguồn: Số liệu khí hậu – Chương trình khoa học 42A) Ở Lào Cai, số giờ nắng ít liên quan đến vị trí gần chí tuyến Bắc, thêm vào đó lại có một mùa đông lạnh do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, có mưa phùn vào mùa đông nên trời nhiều mây, u ám, ảnh hưởng đến số giờ nắng. Mùa hạ, số giờ nắng nhiều địa phương thấp liên quan đến mùa mưa, lượng mây và mưa lớn làm cho số giờ nắng không cao. Đặc biệt tại Sa Pa và trạm Hoàng Liên Sơn các tháng mùa hạ số giờ nắng ít, do chịu ảnh hưởng của độ cao và nằm ở sườn đón gió Đông Nam của dãy Hoàng Liên Sơn, nên lượng mưa lớn, mây mù bao phủ nhiều nên số giờ nắng ít, vào tháng 7 và tháng 8 số giờ nắng ở Hoàng Liên Sơn chỉ đạt 7576 giờ/tháng. Nhìn chung, độ cao Mặt Trời, thời gian chiếu sáng và số giờ nắng là những chỉ số thể hiện rõ nét nhất chế độ bức xạ của Lào Cai. Và tất yếu theo qui luật chung, độ cao Mặt Trời càng lớn, thời gian chiếu sáng càng dài, số giờ nắng trong năm càng lớn thì lượng bức xạ tổng cộng nhận được trong năm càng lớn. Lượng bức xạ tổng cộng không chỉ dùng để tính toán sự thu – chi năng lượng, để từ đó làm cơ sở đánh giá cán cân bức xạ mà đó còn là một trong những cơ sở để xác định thời gian mùa mưa, mùa khô ở mỗi khu vực khác nhau. 1.1.1. Bức xạ tổng cộng Là một tỉnh nằm gần chí tuyến Bắc, lại không có mùa khô sâu sắc kéo dài như các địa phương khác trên cả nước, lượng mây lớn trong năm nên Lào Cai có lượng bức xạ ở mức trung bình. Tổng lượng bức xạ thu được trong điều kiện quang mây ở các địa điểm có thể đạt từ 150 – 200 kcal/cm 2/năm. Tuy
- nhiên trong thực tế không phải lúc nào trời cũng quang mây mà có những tháng lượng mây chiếm quá 2/3 bầu trời (75 – 80%), điều đó làm cho lượng bức xạ tổng cộng đo được tại mặt đất (lượng bức xạ thực tế) ở mức tương đối thấp (bảng 1.6). Bảng 1.4: Lượng bức xạ tổng cộng trung bình tháng và năm tại một số trạm ở Lào Cai (kcal/cm2) Th Tr Năm áng ạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Sa Pa 5,0 5,6 8,5 11,7 10,4 11,6 5,4 8,1 5,4 4,9 3,4 6.0 86,0 Bảo 4,8 5,7 7,8 10,0 12,4 11,1 11,6 10,2 9,8 7,9 6,2 5,0 102,5 Hà (Nguồn: Số liệu khí hậu – Chương trình khoa học 42A và Khí hậu Hoàng Liên Sơn, 1983) Lượng bức xạ tổng cộng có sự thay đổi theo khu vực và theo mùa. Các khu vực thấp, lượng mưa và độ mây che phủ thấp nên có lượng bức xạ cao hơn (Bảo Hà bức xạ tổng cộng 102,5 kcal/cm2/năm), ngược lại, nơi có địa hình cao, mây mù bao phủ nhiều tháng trong năm, nhất là mùa đông nên lượng bức xạ nhận được thấp hơn nhiều (Sa Pa chỉ đạt 86,0 kcal/cm2/năm). Theo mùa, lượng bức xạ tổng cộng tại Lào Cai cao hơn vào các tháng mùa hạ, nhất là các tháng từ tháng 4 đến tháng 8 (tháng 4 tại Sa Pa là 11,7 kcal/cm2/năm, tháng 5 tại Bảo Hà là 12,4 kcal/cm2/năm). Riêng tháng 7 là tháng có nhiệt độ cao nhất ở Lào Cai nhưng lượng bức xạ tổng cộng lại không phải cao nhất, điều đó liên quan đến lượng mây và mưa trong tháng này. Tháng 7 cũng là tháng có lượng mưa lớn, phần nào ảnh hưởng đến sự bao phủ của mây trên bầu trời, do đó lượng bức xạ của tháng 7 tương đối thấp. Các tháng có bức xạ tổng cộng thấp là các tháng đầu và giữa mùa đông (từ tháng 11 – tháng 2), lượng bức xạ tổng cộng chỉ đạt từ 3,0 – 6,0 kcal/cm2/tháng).
- 1.1.2. Cán cân bức xạ Cán cân bức xạ là đại lượng đặc trưng cho khả năng thu và chi năng lượng của mặt đất. Nó phản ánh các đặc điểm vĩ độ và chế độ Mặt Trời nhưng lại phụ thuộc vào tính chất của bề mặt đệm. Do đó, trị số của cán cân bức xạ không đồng nhất mà có sự thay đổi tùy từng khu vực, tùy thời điểm khác nhau. Tại Lào Cai, cán cân bức xạ luôn dương, nhưng trị số không cao, dao động từ 40 – 65 kcal/cm2/năm. Đó là do nằm ở vĩ độ cận chí tuyến, góc chiếu sáng của Mặt Trời không lớn, lại chịu tác động của gió mùa cực đới, mùa khô không rõ rệt…Cán cân bức xạ này thấp hơn cán cân bức xạ của vùng nhiệt đới điển hình (75 kcal/cm2/năm) (bảng 1.5). Bảng 1.5: Cán cân bức xạ trung bình tháng và năm tại một số trạm ở Lào Cai (kcal/cm2) Th Tr Năm áng ạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Sa Pa 2,9 3,0 4,7 5,3 3,8 4,6 3,1 7,3 3,8 2,2 1,2 2,8 44,7 Bảo 2,1 2,8 4,4 7,5 8,7 7,5 8,0 7,4 6,5 4,6 3,0 2,0 64,5 Hà (Nguồn: Số liệu khí hậu – Chương trình khoa học 42A và Khí hậu Hoàng Liên Sơn, 1983) Tương tự như lượng bức xạ tổng cộng, cán cân bức xạ tại Lào Cai có sự khác biệt giữa các khu vực, tại vùng núi cao, cán cân bức xạ đạt giá trị rất thấp (Sa Pa đạt 44,7 kcal/cm2/năm), vùng địa hình thấp, bức xạ Mặt Trời lớn hơn nên cán cân bức xạ cao hơn (Bảo Hà 64,5 kcal/cm2/năm). Nếu xem xét về biến trình cán cân bức xạ trong năm, dễ dàng nhận thấy giá trị cán cân bức xạ cao vào các tháng mùa hạ (tháng 4 đến tháng 8) với trị số dao động khoảng từ 3,0 – 9,0 kcal/cm2/tháng. Các tháng mùa đông có cán cân bức xạ thấp hơn, một phần do lượng bức xạ thu được trong mùa đông ít (do độ cao Mặt Trời nhỏ, trời nhiều mây lại có mưa phùn), năng lượng mặt đất tỏa ra khá lớn nên cán cân bức xạ nhỏ. Vào các tháng trong mùa đông, cán cân bức xạ chỉ dao động từ 1,0 – 3,0
- kcal/cm2/năm, thấp hơn rất nhiều so với các tỉnh (thành phố) khác, đặc biệt là các tỉnh (thành phố) ở phía nam dãy Bạch Mã. Biên độ trung bình của cán cân bức xạ tại Lào Cai dao động từ 6,0 – 7,0 kcal/cm2/năm. Trị số này tương đương với trị số biên độ cán cân bức xạ của các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và các tỉnh Bắc Tây Nguyên; nhưng so với các tỉnh Nam Bộ thì trị số này cao hơn khá nhiều (Nam Bộ có biên độ cán cân bức xạ từ 3,0 – 6,0 kcal/cm2/năm). Tóm lại, cán cân bức xạ tại Lào Cai ở mức trung bình và có sự phân hóa khá lớn giữa các tháng trong năm. Thời gian có góc nhập xạ lớn và lượng bức xạ lớn thường rơi vào các tháng trước và sau ngày hạ chí. Lãnh thổ Lào Cai không lớn, nằm trọn trong 10 vĩ tuyến nên sự phân hóa về bức xạ và cán cân bức xạ theo khu vực là không nhiều. Trị số bức xạ tổng cộng và cán cân bức xạ của Lào Cai tương đương với các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ nhưng thấp hơn so với các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Chính điều kiện địa lí là nguyên nhân sâu sắc dẫn đến phân hóa các yếu tố bức xạ, đặc biệt là phân hóa theo đai cao và kinh độ. 1.2. Hoàn lưu khí quyển Nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên khí hậu Lào Cai chịu tác động sâu sắc của hoàn lưu khí quyển của đới và của vùng. Đó là sự tác động thường xuyên của các trung tâm khí áp ở vùng cận nhiệt đới (cao áp cận nhiệt Thái Bình Dương), vùng xích đạo (dải áp thấp xích đạo)… đồng thời chịu tác động theo mùa của các trung tâm khí áp hình thành và hoạt động theo mùa như áp cao lục địa châu Á, áp thấp lục địa châu Úc trong mùa đông, áp thấp lục địa châu Á, áp cao lục địa châu Úc, áp cao Bắc Ấn Độ Dương trong mùa hạ. Nét đặc trưng cơ bản của vùng nội chí tuyến là sự hoạt động của gió mậu dịch (gió tín phong). Dưới tác động của cao áp cận nhiệt đới Thái Bình Dương, một luồng không khí hoạt động ở tầng thấp của khí quyển xuất phát từ rìa Tây Nam của cao áp này đến Lào Cai nói riêng và Việt Nam nói chung theo hướng Đông Bắc. Ngược lại trên tầng cao, luồng không khí di chuyển theo hướng Tây Nam từ vùng xích đạo về chí tuyến Bắc, trong đó có Lào Cai, tạo thành vòng hoàn lưu mậu dịch.
- Gió mậu dịch hoạt động quanh năm nhưng mức độ mạnh yếu tùy từng thời kì, khi mà gió mùa cực đới hoạt động mạnh ở tầm thấp, thì gió mậu dịch hoạt động ở tầng cao hoặc xen kẽ giữa các đợt gió mùa cực đới. Trong các tháng giữa mùa hạ, cao áp cận nhiệt Thái Bình Dương phát triển mạnh mẽ nhất, phạm vi hoạt động cũng mở rộng về lục địa châu Á, do đó gió mậu dịch được tăng cường hơn. Tuy nhiên, khi đó áp thấp châu Á và áp cao châu Úc đang trong giai đoạn phát triển mạnh nhất, nên gió mùa mùa hạ hoạt động thịnh hành ở Việt Nam trong đó có Lào Cai. Biểu hiện của sự thiết lập gió mùa mùa hạ là vị trí trung bình của dải hội tụ nhiệt đới, vị trí vùng hội tụ giữa hai luồng mậu dịch Nam – Bắc bán cầu trong tháng 7 ở khoảng 20 0B nước ta. Sau đó, sự suy yếu của gió mùa mùa hạ vào cuối mùa đã làm cho dải hội tụ nhiệt đới bị đẩy lùi vào phía Nam. Trong mùa đông hoạt động mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc thì hoạt động của gió mậu dịch giảm bớt. Vào tháng 1, vị trí front cực (mặt tiếp xúc giữa không khí cực đới và không khí cận nhiệt Thái Bình Dương) ở vĩ độ 17 – 180B. Như thế hoạt động của gió mậu dịch có sự thay đổi trong năm, không thường xuyên chi phối khí hậu miền Bắc nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng. Tóm lại do tác động của hoàn cảnh địa lí, gió mùa hoạt động tại Lào Cai không thuộc một cơ chế thuần nhất. Nó được tạo thành từ nhiều khối không khí của các trung tâm tác động khác nhau, thường xuyên tranh chấp, lấn át nhau. Sự tác động của hoàn lưu gió mùa đã tạo ra nét đặc sắc của khí hậu Lào Cai là phân thành hai mùa: Mùa đông lạnh, ít mưa và một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, đôi khi chịu tác động của hiệu ứng phơn. 1.3. Đặc điểm của bề mặt đệm 1.3.1. Địa hình Lào Cai là một tỉnh vùng núi cao với địa hình rất phức tạp và độ chia cắt lớn. Độ cao trung bình của toàn tỉnh khoảng 1000m so với mực nước biển. Địa hình bị chia cắt mạnh mẽ và có tính phân bậc rõ nét: Bậc độ cao từ 200m đến 500m chiếm khoảng 28,1%, bậc độ cao từ 500m đến 1000m chiếm 26,7% diện tích, phần còn lại là bậc độ cao từ 1000m – 2000m và bậc độ cao trên 2000m.
- Đặc biệt mức chênh lệch độ cao tuyệt đối ở Lào Cai là rất lớn. Nơi có độ cao thấp nhất là 80m so với mực nước biển (thuộc huyện Bảo Thắng), ngay cả Tp. Lào Cai cũng chỉ cao khoảng 100m so với mực nước biển. Các cao nguyên Mường Khương (772m), Bắc Hà (974m) hay thị trấn Sa Pa nằm ở độ cao 1570m so với mực nước biển có khí hậu mát mẻ. Đỉnh cao nhất là Phanxipan cao 3143m. Nhìn tổng quan, địa hình Lào Cai có thể chia thành hai dải với các đặc điểm khác nhau, mà ranh giới của hai dải địa hình đó là thung lũng sông Hồng. 1.3.2 Thủy văn Thủy văn là một yếu tố có tác động rất lớn đến các đặc điểm khí hậu nói chung và của khí hậu Lào Cai nói riêng. Thủy văn vừa là một trong những yếu tố góp phần tạo nên cảnh quan chung, lại vừa là nhân tố thể hiện rõ các đặc trưng khí hậu của tỉnh Lào Cai. Thủy văn tham gia trực tiếp vào vòng tuần hoàn vật chất và năng lượng trong lớp vỏ cảnh quan. Tại Lào Cai, với tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa cận chí tuyến, có sự phân hóa chế độ mưa thành một mùa hạ mưa nhiều và một mùa đông mưa ít, có 34 tháng khô nhưng không có tháng hạn, nên đặc điểm thủy văn của Lào Cai cũng phản ánh rất rõ nét các đặc trưng của khí hậu. CHƯƠNG 2. CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA KHÍ HẬU TỈNH LÀO CAI 2.1 Chế độ nhiệt Chế độ Mặt Trời với nguồn bức xạ ở mức trung bình, số giờ nắng trong năm phân bố không đều giữa các tháng đã ảnh hưởng lớn đến chế độ nhiệt của tỉnh. Bên cạnh đó, vị trí địa lí, sự tác động của gió mùa mùa đông cùng với độ cao địa hình làm cho chế độ nhiệt của Lào Cai, mặc dù vẫn đạt tiêu chí của vùng nhiệt đới nội chí tuyến nhưng thiên về chí tuyến hơn là về xích đạo. 2.1.1 Chế độ nhiệt trung bình Với vị trí gần sát với đường chí tuyến Bắc, lại chịu tác động của qui luật phi địa đới do đặc thù của tỉnh miền núi với nhiều khu vực có độ cao lớn, thêm
- vào đó, tác động của gió mùa mùa đông với tần suất khá lớn đã làm cho nhiệt độ không khí của Lào Cai không cao và không đều theo các tháng trong năm. Nhiệt độ trung bình chung toàn tỉnh đạt trên 200C, đảm bảo cho tổng nhiệt hoạt động đạt từ 7000 – 80000C. Tuy nhiên nhiệt độ trung bình và tổng nhiệt độ hoạt động có sự phân hóa không đều theo từng khu vực, những khu vực có nền địa hình thấp dưới 700m mới có tổng nhiệt độ hoạt động cao đạt 7500 – 8000 0C và nhiệt độ trung bình đạt trên 210C, đạt tiêu chuẩn của vùng nhiệt đới. Những khu vực đạt nhiệt độ trung bình năm trên 220C với tổng nhiệt hoạt động trên 80000C chiếm tỉ lệ nhỏ. Đó là khu vực dọc thung lũng sông Hồng thuộc vùng thấp Tp. Lào Cai và các huyện Bát Xát, Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo Yên. Những vùng cao trên 1000m đều có tổng nhiệt độ trên dưới 65000C và nhiệt độ trung bình năm trên 180C (bảng 2.1) Bảng 2.1: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm tại Lào Cai (0C) Th Tr Năm áng ạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mường 23, 24, 23, 22, 20, Khươn 11,6 13,0 16,7 21,0 24,1 16,5 13,5 1 4 5 9 8 3 g 22, 23, 23, Bắc Hà 10,8 12,2 16,0 19,7 23,1 21,8 19,2 15,6 12,1 1 5 5 7 Tp. Lào 20, 24, 26, 26, 23, 20, 16,0 16,8 27,6 27,7 27,3 17,3 2 Cai 6 0 8 3 8 2 Hoàng Liên 7,1 8,9 12,4 14,4 15,7 16,4 16,4 16,4 15,3 13,1 9,7 7,5 1 Sơn SaPa 8,5 9,9 13,9 17,0 18,3 19,6 19,8 19,5 18,1 15,6 12,4 9,5 1 20, 23, 26, 26, 23, 20, Bảo Hà 15,8 16,7 27,8 27,9 27,5 17,0 2 3 8 8 3 8 3 (Nguồn: Địa lí tự nhiên Việt Nam 2 và Khí hậu HoàngLiên Sơn, 1983) 2.1.2. Nhiệt độ cực trị
- Tại Lào Cai, nhiệt độ cực trị phụ thuộc chặt chẽ vào độ cao địa hình và tác động của hoàn lưu gió mùa, nhất là gió mùa mùa đông. Ở các khu vực địa hình thấp có khả năng xuất hiện nhiệt độ cực trị với nhiệt độ tối cao lớn hơn so với các vùng núi cao, đồng thời nhiệt độ tối thấp ở vùng thấp lại lớn hơn so với các khu vực địa hình cao (bảng 2.2 và bảng 2.3). Bảng 2.2: Nhiệt độ không khí cao nhất trung bình tháng và năm tại một số địa điểm ở Lào Cai (0C) Thá Trạ Năm ng m 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mường 28, 28, 28, 24, 20, Khươn 15,4 16,9 21,0 25,1 28,1 27,3 17,4 23,4 4 7 4 3 4 g 20, 24, 26, 23, Bắc Hà 14,8 16,2 27,5 27,7 27,4 26,1 19,9 16,7 22,6 4 2 8 5 Tp. Lào 20, 25, 28, 32, 32, 32, 32, 28, 25, 22, 21,3 31,3 27,7 Cai 0 3 9 2 7 6 4 5 0 0 Hoàng Liên 10,5 12,7 16,0 18,2 19,1 19,1 19,0 19,5 18,5 16,4 13,1 11,1 16,1 Sơn 22, 22, 23, SaPa 12,1 13,8 18,3 21,2 23,1 21,5 18,9 15,8 13,2 18,9 5 9 0 (Nguồn: Số liệu khí hậu – Chương trình khoa học 42A) Theo kết quả quan trắc và đo đạc được từ các trạm khí tượng trong tỉnh thì tháng 7 là tháng có nhiệt độ cao nhất trung bình lớn nhất. Nhiệt độ cao nhất trung bình tháng 7 dao động từ 19 – 33 0C, ngay cả ở trạm Hoàng Liên Sơn (cao 2170m so với mực nước biển) thì vẫn đạt 190C. Các khu vực địa hình thấp, dao động trên dưới 300C, cao nhất là tại Tp. Lào Cai (32,70C). Nhiệt độ không khí thấp nhất trung bình năm ở Lào Cai dao động khoảng 10 – 200C, tương đối thấp ở các khu vực địa hình thấp và rất thấp ở các khu vực núi cao. Tại Tp. Lào Cai (độ cao 100m so với mực nước biển), nhiệt độ không khí thấp nhất trung bình năm mới đạt 19,80C, thấp hơn so với
- tiêu chuẩn của vùng nhiệt đới. Còn các huyện cao hơn, chỉ số đó rất thấp, thậm chí Sa Pa còn nhỏ hơn 130C, khu vực Ô Quý Hồ còn 10,8 0C (bảng 2.3). Bảng 2.3: Nhiệt độ không khí thấp nhất trung bình tháng và năm tại một số địa điểm ở Lào Cai (0C) Thá Trạ Năm ng m 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mường 20, 20, Khươn 9,2 10,6 14,0 17,4 21,3 21,8 21,2 17,6 14,0 10,8 16,5 2 0 g 20, 20, Bắc Hà 8,1 9,5 13,0 16,5 19,5 21,0 18,8 16,4 12,6 9,0 15,4 6 3 Tp. Lào 20, 23, 24, 24, 24, 20, 12,9 14,3 17,7 23,1 17,4 16,1 19,8 Cai 9 4 4 6 2 7 Hoàng Liên 5,1 6,6 9,7 11,6 13,7 14,9 14,9 14,7 13,6 11,2 7,8 5,4 10,8 Sơn SaPa 5,9 7,4 10,7 13,7 16,3 17,4 17,6 17,3 15,8 13,4 9,9 6,8 12,7 (Nguồn: Số liệu khí hậu – Chương trình khoa học 42A) Tháng 1 là tháng có nhiệt độ không khí thấp nhất trung bình nhỏ nhất, với các trị số nhiệt độ dao động khoảng từ 5 – 13 0C. Đặc biệt các huyện vùng cao, trị số đó rất thấp:SaPa (5,90C), vùng núi cao Hoàng Liên Sơn (5,10C), Bắc Hà (8,10C). Tại Tp. Lào Cai và các huyện vùng thấp, trị số này cao hơn (Tp. Lào Cai 12,90C). Trong quá trình nghiên cứu về nhiệt độ cực trị, một thông số không thể không xét tới, đó là các chỉ số nhiệt độ tối cao tuyệt đối và nhiệt độ tối thấp tuyệt đối đã được quan trắc tại các địa điểm trong chuỗi thời gian dài. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối ở các địa phương trong tỉnh không vượt quá 420C, riêng các địa phương ở vùng thấp và khu vực địa hình lòng chảo, nhiệt độ tối cao tuyệt đối có thể đạt 38 – 400C, riêng tại Tp. Lào Cai đã đo được tới 41,00C (đo được ngày 22/5/1957). Đặc biệt ở các khu vực vùng núi cao, nhiệt độ tối cao tuyệt đối quan trắc được không vượt quá 300C như Sa Pa (đạt 29,80C,
- quan trắc được vào tháng 4/1930), hay Hoàng Liên Sơn (đạt 24,90C, quan trắc được ngày 22/5/1977). Sự chênh lệch độ cao tuyệt đối giữa các địa điểm quan trắc khá lớn, tới 6,10C (cao nhất là trạm Lào Cai 41,00C và thấp nhất là trạm Hoàng Liên Sơn 24,90C) (bảng 2.4). Bảng 2.4: Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối tháng và năm tại một số địa điểm ở Lào Cai (0C) Thá Trạ Năm ng m 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mường 30, 33, 33, 33, 32, 30, Khươn 27,0 31,9 34,3 34,2 29,1 27,0 34,3 7 2 5 8 9 7 g 25, 30, 30, 32, 32, 32, 32, 29, 28, Bắc Hà 33,1 31,4 27,0 33,1 9 9 9 7 8 8 9 6 7 Tp. Lào 35, 39, 39, 40, 36, 32, 31,4 34,6 38,1 41,0 37,2 31,5 41,0 Cai 6 9 7 0 8 7 Hoàng 20, 22, 24, 24, 24, 24, 23, Liên 17,3 24,1 21,8 21,0 18,0 24,9 3 3 9 8 8 7 6 Sơn 22, 29, 29, 28, 29, 28, 29, 26, 24, SaPa 27,3 27,2 27,2 29,8 5 2 8 5 4 3 6 7 0 (Nguồn: Số liệu khí hậu – Chương trình khoa học 42A) Xét về nhiệt độ tối cao tuyệt đối theo tháng tại Lào Cai, phần lớn các số liệu đo đạc được tại các trạm cho thấy tháng có nhiệt độ tối cao tuyệt đối là tháng 6 tháng 7, đôi khi cả tháng 5 (như ở Tp. Lào Cai). Điều đó là do thời kì đó đúng vào thời điểm Mặt Trời lên thiên đỉnh ở Lào Cai, cộng với thời kì đầu hạ, nhiều địa phương chịu tác động của gió Tây khô nóng, tạo điều kiện hình thành nhiệt độ tối cao. Mức độ chênh lệch độ cao tuyệt đối giữa các tháng trong cùng một trạm và trong mỗi tháng ở các trạm đều lớn. Điển hình là chênh lệch từ 6 80C giữa các tháng trong cùng một trạm (Mường Khương chênh lệch nhiệt độ không khí giữa tháng có nhiệt độ tối cao tuyệt đối cao nhất và thấp nhất là 7,20C, Bắc Hà là 7,00C, Tp. Lào Cai là 6,60C, Hoàng Liên Sơn là 7,60C, Sa Pa là
- 7,30C). Nếu xét về chênh lệch giữa các trạm trong cùng một tháng, mức độ chênh lệch lớn hơn, trên dưới 100C, điều đó do tính chất phi địa đới quyết định. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có thể xuống dưới 00C, đặc biệt là các khu vực địa hình cao (Hoàng Liên Sơn 5,70C quan trắc ngày 14/12/1975, Sa Pa 3,20C quan trắc ngày 14/12/1975, Bắc Hà 3,60C quan trắc ngày 27/12/1902, Mường Khương 0,60C quan trắc ngày 31/12/1975). Ngay cả khu vực thấp như thành phố Lào Cai nhiệt độ tối thấp tuyệt đối cũng xuống tới 1,40C (quan trắc ngày 03/01/1974) (bảng 2.5). Bảng 2.5: Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối tháng và năm tại một số địa điểm ở Lào Cai (0C) Thá Trạ Năm ng m 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mường 8, 4, Khươn 0,8 2,3 4,2 7,5 12,7 15,0 16,6 17,6 13,5 0,6 0,6 2 7 g 5, Bắc Hà 2,8 0,2 2,7 6,8 11,2 13,7 15,0 15,0 12,0 1,9 3,6 3,6 7 Tp. Lào 8, 5, 1,4 5,6 6,8 10,0 14,8 18,7 20,0 17,3 15,8 2,8 1,4 Cai 8 8 Hoàng 3, 0, Liên 2,8 3,1 1,9 1,9 5,3 8,7 10,2 12,4 6,0 5,7 5,7 6 0 Sơn 5, SaPa 2,0 1,3 0,0 3,0 8,2 11,0 7,0 10,4 8,8 1,0 3,2 3,2 6 (Nguồn: Số liệu khí hậu – Chương trình khoa học 42A) Điều đáng chú ý là nhiệt độ tối thấp tuyệt đối thường xảy ra vào tháng 12 hoặc tháng 1, là các tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm. Đó cũng là tháng Lào Cai chịu tác động mạnh mẽ nhất của gió mùa Đông Bắc, đồng thời cũng là tháng có độ cao Mặt Trời và thời gian chiếu sáng thấp nhất trong năm. Khi nhiệt độ xuống thấp dưới 00C là thời điểm xuất hiện loại hình thời tiết có tuyết rơi, nhất là các vùng núi cao của SaPa, Ý Tý (Bát Xát). Điều
- này đã phá vỡ tính nhiệt đới của khí hậu miền Bắc nước ta, đồng thời mở ra một dấu hiệu của khí hậu ôn đới núi cao có ở Lào Cai. Sự chênh lệch về nhiệt độ tối thấp tuyệt đối ở các địa điểm tại Lào Cai là khá lớn tới 7,10C, thấp nhất là Hoàng Liên Sơn 5,70C và cao nhất là trạm Lào Cai 1,40C. Nếu xét trong từng tháng, mức độ chênh lệch nhiệt độ tối thấp tuyệt đối còn lớn hơn rất nhiều, như tại Mường Khương chênh lệch 17,00C, Bắc Hà chênh lệch 18,60C, Tp. Lào Cai chênh lệch 18,60C, Hoàng Liên Sơn chênh lệch 18,10C, Sa Pa chênh lệch 14,20C… Như vậy xét về cực trị của nhiệt độ đã phần nào thấy được tính bất ổn định của khí hậu Lào Cai. Đó là sự xuất hiện của nhiệt độ cực trị quá cao vào mùa hạ, quá thấp vào mùa đông. do Lào Cai chịu ảnh hưởng của gió mùa cực đới lạnh về mùa đông và gió Tây khô nóng về mùa hạ. Mặt khác, do Lào Cai là một tỉnh miền núi cao ở sâu trong nội địa, ít chịu tác động từ Biển Đông nên các cực trị nhiệt độ thể hiện rất rõ nét. 2.2. Chế độ mưa 2.2.1. Tổng lượng mưa trung bình năm Lào Cai là tỉnh có lượng mưa trung bình năm thuộc loại lớn trong tổng số 63 tỉnh (thành phố) của cả nước. Lượng mưa trung bình của Lào Cai khoảng từ 1500 – 2500mm/năm, trị số phổ biến khoảng 1700 – 2000mm/năm. Mưa chủ yếu vào mùa hạ, do tác động của gió mùa Đông Nam cùng với sự tác động của các nhiễu động thời tiết và bức chắn địa hình. Tuy nhiên lượng mưa trung bình năm phân bố không đồng nhất trên toàn tỉnh, có những khu vực lượng mưa thấp dưới 1500mm/năm nhưng cũng có những khu vực là vùng núi cao đón gió lượng mưa đạt trên 3500mm/năm (bảng 2.6). Bảng 2.6: Lượng mưa trung bình tháng và năm tại một số địa điểm ở Lào Cai (mm) Địa Thá Năm điể ng m 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mường 32 44 52 103 203 283 391 369 192 131 83 32 1915
- Khương Bát Xát 15 29 43 103 142 217 287 293 180 74 48 20 1451 Bắc Hà 18 30 43 121 165 260 329 363 238 125 64 19 1775 Tp. Lào 21 36 60 120 209 236 301 331 241 131 55 25 1766 Cai Phố Lu 25 30 47 128 188 251 241 332 219 158 47 29 1695 Văn Bàn 31 34 43 159 145 199 199 262 218 124 38 34 1486 Minh 20 19 29 126 125 292 223 232 158 92 29 17 1362 Lương Bảo Hà 20 42 62 150 164 205 219 248 241 101 36 22 1510 Sa Pa 56 79 106 197 353 393 453 478 333 209 122 55 2834 Hoàng 64 72 82 220 417 565 680 632 418 236 101 66 3553 Liên Sơn (Nguồn: Số liệu khí hậu Việt Nam – Chương trình khoa học 42A và Khí hậu Hoàng Liên Sơn, 1983) Trên địa bàn toàn tỉnh đã hình thành trung tâm mưa lớn là Hoàng Liên Sơn – Sa Pa với lượng mưa từ 2800 – 3500mm/năm, là một trong các trung tâm mưa lớn của nước ta và là một trong bốn trung tâm mưa lớn của miền Bắc nước ta (Bắc Quang – trung lưu sông Lô ở Hà Giang, Hoàng Liên Sơn – Sa Pa, vùng núi Nam Châu Lãnh – Quảng Ninh, vùng núi Pu Si Lung – trung lưu Sông Đà). Lượng mưa lớn như vậy là do khu vực này nằm trên sườn núi cao đón gió (sườn đông Hoàng Liên Sơn đón gió Đông Nam thổi dọc theo thung lũng sông Hồng lên, sườn Tây Hoàng Liên Sơn đón gió mùa Tây Nam). Bên cạnh đó có những khu vực nằm trong các thung lũng khuất gió nên lượng mưa ít, thường dưới 1500mm/năm như Minh Lương (1362mm/năm), Văn Bàn (1486mm/năm), Bát Xát (1451mm/năm), hoặc ở mức dưới 1600mm/năm như Bảo Hà (1510mm/năm). Bên cạnh đó,lượng mưa của Lào Cai cũng có sự chênh lệch lớn giữa lượng mưa tháng lớn nhất và nhỏ nhất quan sát được. Ví dụ như ở Bắc Hà lượng mưa cả năm (thấp nhất) không bằng lượng mưa một tháng cao nhất (năm 1939 lượng mưa là 1313mm trong khi tháng 7 năm 1937 lượng mưa lên tới 1375mm). Sự chênh lệch giữa tháng lớn nhất và nhỏ nhất, thậm chí là năm cao nhất với năm thấp nhất lên tới hàng chục lần (bảng 2.7).
- Bảng 2.7: Lượng mưa lớn nhất (Rx) và nhỏ nhất (Rm) trung bình tháng và năm tại một số địa điểm ở Lào Cai (mm) Địa Thá Năm điể ng m 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lư Mường Rx 38 60 28 ợng 100 128 135 201 470 669 334 297 118 2344 Khươn Rm 6 9 4 mư 0 6 3 51 89 100 53 0 0 1010 g 66 186 8 a Rx 33 28 33 24 90 113 122 521 674 548 156 88 1972 Bát Xát Rm 2 6 2 0 0 0 0 217 39 47 0 0 828 0 31 14 0 Rx 90 23 30 50 25 Rm 62 132 108 513 1375 3 188 120 3284 Bắc Hà 6 3 2 5 0 0 0 74 181 24 0 0 1313 8 7 106 5 0 Rx 25 28 49 40 Tp. Lào 108 99 551 586 810 701 177 105 3456 Rm 5 0 8 9 Cai 0 0 75 68 92 26 1 0 1052 8 16 44 4 Rx 30 49 56 66 100 160 354 411 488 270 117 81 2198 Bảo Hà Rm 5 3 4 0 0 14 42 47 74 2 0 0 1013 41 63 13 Rx 23 36 36 66 63 62 28 201 824 873 954 312 3497 Sa Pa Rm 2 0 2 2 6 2 3 0 202 133 46 0 2062 3 10 38 189 153 23 11 Rx 63 92 63 Hoàng 36 29 26 Rm 155 149 197 3 810 1145 8 6 218 4376 Liên 6 6 3 14 15 38 28 431 507 36 30 42 3162 Sơn 156 97 4 5 0 9 tỉnh Lào Cai có sự phân hóa lượng mưa thành hai mùa, một mùa mưa ít và một mùa mưa nhiều, tương ứng với sự phân hóa của nhiệt độ và hoạt động của gió mùa. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 (một số địa điểm mùa mưa có thể đến sớm hơn, kết thúc muộn hơn) tương ứng với hoạt động của gió mùa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Hóa môi trường: Hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu đối với Việt Nam
23 p | 381 | 64
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng năng suất và chất lượng mủ của một số dòng vô tính cao su trên vùng đất đỏ tại Gia Lai và Đắk Lắk
94 p | 101 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Ứng dụng mô hình SWAT khảo sát biến đổi dòng chảy do biến đổi khí hậu và sử dụng đất cho lưu vực sông Thạch Hãn
86 p | 101 | 24
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Nghiên cứu, ứng dụng mô hình MIKE 11 tính toán xâm nhập mặn theo các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến năm 2100 cho hạ lưu sông Vu Gia Thu Bồn
26 p | 117 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu phân vùng môi trường phục vụ quản lý môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu tại dải ven biển của tỉnh Thái Bình
94 p | 67 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý tài nguyên môi trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội đến tài nguyên nước dưới đất vùng Gio Linh, Quảng Trị có xét đến tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng
187 p | 94 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Cơ sở cho quy hoạch không gian biển đảo Bạch Long Vỹ trong bối cảnh biến đổi khí hậu
106 p | 28 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý: Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên sinh khí hậu vùng đồng bằng Việt Nam cho phát triển một số cây trồng nông, lâm nghiệp có giá trị kinh tế
225 p | 27 | 8
-
Điều kiện tự nhiên hai vũng, vịnh trọng điểm Bái Tử Long và Chân mây- đặc điểm khí hậu thủy văn
59 p | 87 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đặc điểm rừng ngập mặn tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
123 p | 31 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số đặc điểm khí hậu và xâm nhập mặn tỉnh Trà Vinh
68 p | 50 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự tham gia của người dân trong quản lý rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Định
105 p | 24 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng vô tính cà phê chè trồng thử nghiệm tại Đà Lạt, Lâm Đồng
112 p | 37 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Biến đổi khí hậu: Nghiên cứu các đặc điểm hạn hán trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
74 p | 14 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đặc điểm của cực trị nhiệt độ ở một số vùng khí hậu Việt Nam
82 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở khu vực Tây Bắc, Việt Nam
95 p | 18 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Ứng dụng mô hình SWAT khảo sát biến đổi dòng chảy do biến đổi khí hậu và sử dụng đất cho lưu vực sông Thạch Hãn
22 p | 67 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn