intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi mạn tính nặng

Chia sẻ: Hà Dím | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:55

262
lượt xem
76
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của việc thực hiện đề tài: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi mạn tính nặng là nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Hồi sức tích cực và khoa Cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai; đánh giá chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Hồi sức tích cực và khoa Cấp cứu Bệnh Viện Bạch Mai.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi mạn tính nặng

  1. TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính( COPD) được đặc trưng bởi sự tắc  nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn và là một nguyên nhân chính  của bệnh tật và tử vong. COPD được cho là một gánh nặng ngày càng tăng  trên toàn thế giới, là nguyên nhân đứng thứ 6 gây tử vong vào năm 1990, và  thứ 4 năm 2000. Dự kiến sẽ là nguyên nhân thứ 3 thường gặp nhất gây tử  vong trong thế  giới vào năm 2020 [1­3]… Trong đó dinh dưỡng và quản lý  trọng lượng đang ngày càng được công nhận là yếu tố  quan trọng trong việc  quản lý bệnh nhân bệnh phổi mạn tính  [4]. Suy dinh dưỡng là vấn đề thường  gặp ở bệnh nhân COPD, chiếm tỉ lệ 30­60 số bệnh nhân nội trú và chiếm tỉ lệ  10­45% số  bệnh nhân ngoại trú. Tỷ  lệ  tử  vong cao hơn  ở  bệnh nhân COPD  thiếu cân hay có trọng lượng bình thường so với bệnh nhân COPD béo phì hay   thừa cân [5­7]. Giảm cân không rõ nguyên nhân ở bệnh nhân COPD, đặc biệt là  ở những người có bệnh COPD nặng, chủ yếu là do sự mất mát của cơ xương  và lãng phí cơ bắp [8­10] Hầu hết các bệnh nhân COPD có nhu cầu trao đổi  chất tăng lên và tổng hợp protein không cân bằng [ 5].  Suy dinh dưỡng nặng  trên  những  bệnh  nhân  này gặp  các  nguyên nhân  sau:  Bệnh nhân  đợt  cấp   BPTNMT nặng đòi hỏi 1 sự  gắng rất nhiều vì sự gắng sức này bệnh nhân có  thể làm tăng tiêu hao khoảng 10­15% năng lượng lúc nghỉ;  Bệnh nhân giảm  cân còn do bệnh nhân không có khả năng ăn chứ không phải là ăn không ngon   lý do bệnh nhân không ăn được là: khó nuốt hoặc khó nhai do khó thở, bệnh   nhân thở miệng mạn tính có thể làm thay đổi mùi vị của thức ăn, tăng tiết chất   nhầy mạn tính, bệnh nhân ho nhiều, người mệt mỏi, chán ăn, trầm cảm, và tác   dụng phụ của thuốc [4, 11]. . . Chính vì vậy mục đích của chế độ dinh dưỡng 
  2. điều trị là cung cấp đủ năng lượng, hạn chế  glucid,  làm giảm nguy cơ giảm  cân không mong muốn, phòng chống suy dinh dưỡng, cải thiện tình trạng phổi,  rút ngắn được thời gian thở máy và nằm viện trong bệnh viện, giảm chi khí   nằm viện. Hiện nay, tỷ  lệ  mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang ngày càng  gia tăng trên toàn thế giới.Mặc dù có những cải tiến đáng kể trong kỹ thuật   điều trị  nhưng tỷ  lệ  bệnh tật và tử  vong  ở  những bệnh nhân phổi tắc  nghẽn mạn tính vẫn còn duy trì ở mức cao. Có nhiều bằng chứng gợi ý về  sự  hiện diện của suy dinh dưỡng  protein – năng lượng phối hợp với tình trạng viêm  ở  bệnh nhân phổi tắc  nghẽn mạn tính làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng. Hơn nữa, tình trạng suy  dinh dưỡng protein – năng lượng và tiến triển ngày càng xấu hơn của tình  trạng này theo thời gian có liên quan đến sự  gia tăng yếu tố  nguy cơ  tử  vong do tai biến tim mạch ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [8]. Trên thế  giới có rất nhiều nghiên cứu lớn đánh giá tình trạng dinh dưỡng  bằng nhiều phương pháp khác nhau tập trung vào đối tượng bệnh nhân phổi  tắc nghẽn mạn tính.Tại Việt Nam có rất ít tác giả  nào đề  cập cũng như  nghiên cứu về vấn đề  này. Từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu  đề  tài: "Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và chế  độ  dinh dưỡng của  bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi mạn tính nặng" này với mục tiêu: 1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng  ở  bệnh nhân phổi tắc nghẽn   mạn tính tại khoa Hồi sức tích cực và khoa Cấp cứu Bệnh viện   Bạch Mai.
  3. TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 3 2. Đánh giá chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn   mạn tính tại khoa Hồi sức tích cực và khoa Cấp cứu Bệnh Viện   Bạch Mai.
  4. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Giải phẫu và Sinh lý hô hấp 1.1.1 Đặc điểm giải phẫu. Hình 1.1. Giải phẫu hệ hô hấp Đặc điểm giải phẫu – sinh lý hệ  hô hấp Phân chia: đường hô hấp  được chia thành 2 phần ­ Đường hô hấp trên: Mũi, hầu, thanh quản. ­ Đường hô hấp dưới: được xác định từ khí quản, phế quản gốc, phế  quản phải, phế quản trái đi vào phổi qua rốn phổi. ­ Phế  quản phải khi đi vào rốn phổi phân thành 3 nhánh cho 3 thùy  trên,  giữa,  dưới.  phế   quản thùy  trên  chia làm  3 nhánh  cho  3 phân  thùy 
  5. TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 5 1,2,3.Phế  quản thùy giữa chia 2 nhánh cho 2 phân thùy 4,5. Phế  quản thùy  dưới chia 5 nhánh cho 5 phân thùy 6,7,8,9,10. Phế  quản thùy trên lại tách  thành 2 ngành trên dưới, ngành trên tách thành 3 nhánh  cho 3 phân thùy phổ  1,2,3; ngành dưới tách thành 2 nhánh cho 2 phân thùy 4,5. Phế  quản dưới   tách thành 5 nhánh cho 5 phân thùy phổi 6,7,8,9,10. ­ Sự  phân chia của đường hô hấp dưới bắt đầu từ  khí quản tới phế  nang được gọi là cây phế quản . nó bao gồm 23 thế hệ, trong đó khí quản  được tính là thế  hệ  0, hai phế quản phải và trái là thế  hệ  thứ  nhất và sau  đó cứ mỗi lần phân chia là một thế hệ. thế hệ thứ 10 có tiểu phế quản thế  hệ  thứ  16 có tiểu phế  quản tận cùng. Các thế  hệ  17,18,19 là các tiểu phế  quản hô hấp, thế hệ 20, 21, 22 là ống phế năng, thế hệ 23 là phế nang. Các cơ hô hấp  ­Cơ  hoành: là một cơ  mỏng và rộng ngăn cách giữa lồng ngực và  ổ  bụng. đây là cơ  hô hấp chính. Khi cơ  hoành di động làm thay đổi thể  tích   của lồng ngực giúp cho động tác hô hấp được thực hiện dễ dàng. ­ Các cơ hô hấp phụ như: cơ liên sườn, cơ răng to và bé, các cơ ở thành   bụng trước, cơ ức đòn chũm… tham gia vào động tác hô hấp nhất là khi gắng  sức.  Mạch máu và thần kinh: ­ Động mạch phế quản: tách ra từ động mạch chủ, đi trước hoặc sau  phế  quản đến phổi, cấp máu cho thành phế  quản và các mô liên kết gian  thùy.Chỉ  trừ  tiểu phế  quản hô hấp là nơi mà các mạch máu đổ  vào hệ  thống phế  nang và tĩnh mạch   phổi   là   không  tìm  thấy   động   mạch   phế 
  6. quản. Như  vây động mạch đến phổi gồm có 2 hệ  thống: Động mạch  mang máu giàu CO2: mang máu từ tâm thất phải theo động mạch phổ lên   phổi để thực hiện quá trình trao đổi khí với phế  nang thành máu giàu O2  về  tâm nhĩ trái. Động mạch mang máu giàu O2: tách ra từ  động mạch  chủ tới phổi nuôi dưỡ ng cho mô phổi và rốn phổi. ­Tĩnh mạch phế  quản gồm 2 hệ  thống riêng biệt: các tĩnh mạch sâu  bắt đầu từ lưới mao mạch trong các tiểu phế quản trong phổi hợp với nhau   thành một thân tĩnh mạch rồi đổ  vào tĩnh mạch phổi về  tâm nhĩ trái, các   tĩnh mạch nông dẫn máu từ  phế  quản ngoài phổi , màng phổi tạng rồi đổ  vào tĩnh mạch bán đơn và bán phụ. ­Thần kinh:Hệ hô hấp được chi phối bởi haai hệ thống thần kinh + Hệ thần kinh thực vật: gồm hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. * Hệ giao cảm làm cho hệ hô hấp tăng cường hoạt động. * Hệ phó giao cảm chủ yếu là dây thần kinh phế vị (X) làm cho hệ hô   hấp giảm hoạt động + Trung tâm hô hấp nằm ở thân não gồm có 4 trung tâm *Trung tâm hít vào: hoạt động chủ  động, chỉ  huy động tác hít vào và  hít vào gắng sức. * trung tâm thở ra: hoạt động thụ động theo động tác hít vào. * Trung tâm nhận cảm hóa học: nhận cảm sự  thay đổi nồng độ  của  CO2 và O2. * Trung tâm điều hòa: điều hòa hoạt động của trung tâm hít vào. 1.1.2. Sinh lý hô hấp
  7. TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 7 1.1.2.1. Quá trình dẫn khí: không khí từ  bên ngoài được dẫn vào phổi, qua  động tác hít vào, nó đi từ mũi vào hầu, thanh quản, khí quản, phế quản cho  đến tiểu phế quản tận cùng  Các chất khí sau khi thực hiện quá trình trao đổi hoặc sinh ra  ở  mô  được đưa lên phổi thực hiện quá trình trao đổi với không khí thở  vào tại  phế nang và đào thải ra ngoài qua động tác  thở ra. 1.1.2.2.Quá trính trao đổi khí: Không khí muốn khuếch tán từ phế  nang vào máu phải đi qua 2 màng  là phế nang và mạch máu bao gồm các lớp như: dịch phủ bề mặt phế nang,   màng đáy mao mạch, tế  bào nội mô mạch máu và qua màng hồng cầu để  gắn vào hemoglobin.  Quá trình trao đổi khí diễn ra tại phổi dựa vào sự  chênh áp O2, và  CO2, phân áp O2  ở  khí thở  vào (104mmHg) cao hơn phân áp trong máu   (40mmHg) nên O2 từ  phế  nang   khuếch tán qua màng phế  nang và mạch  máu để  tới hồng cầu đi đến các tế  bào qua tuần hoàn. Ngược lại phân áp  CO2 trong máu cao (45mmHg) hơn phân áp CO2 trong phế nang (40mmHg)   nên CO2 đã khuếch tán từ máu vào phế nang để thải ra ngoài qua động tác   thở ra. 1.2. Đại cương về COPD. 1.2.1 Khái niệm và định nghĩa Năm 2001, một dự  án hợp tác của tổ  chức y tế  thế  giới (WHO) với   Viện Tim Phổi Huyết Học quốc gia Mỹ(NHLBI) có tên “ Sáng kiến toàn  cầu cho COPD” viết tắt GOLD (Global Initiative for C hronic Obstructive  Lung Disease) đã thông qua chiến lược toàn cầu về  chẩn đoán, điều trị  và  
  8. phòng ngừa COPD. GOLD đã đưa ra định nghĩa được thừa nhận về COPD,  đó là một tình trạng bệnh lí đặc trưng bởi sự hạn chế dòng khí không hồi  phục hoàn toàn. Sự  hạn chế  dòng khí này thường tiến triển từ  từ  và kết   hợp với đáp ứng viêm bất thường của phổi với các hạt hoặc khí độc  [12]. 1.2.2.Sinh lí bệnh học COPD 1.2.2.1. Những thay đổi sinh lí bệnh liên quan tới triệu chứng COPD a. Tăng bài tiết chất nhầy và giảm chức năng tế bào lông chuyển Gây hình thành nhiều đờm và  ứ  đọng đờm, hậu quả  là ho và khạc  đờm mạn tính. Các biểu hiện này thường kéo dài nhiều năm trước khi các   triệu chứng khác hoặc các bất thường thực thể khác phát triển (giai đoạn 0  lâm sàng) b. Hạn chế dòng khí thở ra: ­ Là đặc trưng nổi bật nhất của COPD, và xuất hiện rất sớm, ngay   từ  lúc chưa có các dấu hiệu lâm sàng (khó thở) và tiến triển cũng từ  từ,  nặng dần với hậu quả là tăng sức cản đường thở. ­ Đo chức năng hô hấp (bằng phế dung kế) là quan trọng nhất để xác  định mức hạn chế  dòng khí, là dấu chứng cho sự  thay đổi bệnh lý của  bệnh, và là chìa khóa để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ nặng của  bệnh c. Phồng phế nang quá mức (hyperinflaion) và auto­PEEP. Căng phổi quá mức và auto­PEEP cũng là một đặc trưng nổi bật của  COPD. Do những biến đổi về  giải phẫu bệnh tại đường hô hấp trung tâm  cũng như ngoại vi (tái cấu trúc) và tại phế nang (căng giãn, mất đàn hồi, mất  khả năng duy trì sức căng của các đường thở nhỏ) gây hạn chế dòng khí do  tăng sức cản đường thở (nhất là khi thở ra), dẫn đến hiện tượng bẫy khí (air   trapping): không khí bẫy lại trong phổi, bệnh nhân thở  ra không hết lượng 
  9. TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 9 khí vừa mới hít vào. Do vậy, dung tích cặn chức năng (FRC) cứ tăng dần làm  cho phổi bị căng quá mức và áp lực trong phổi cuối thì thở ra không thể trở  về  bằng áp lực khí quyển mà còn cao hơn (auto­PEEP); Đó là một áp lực   dương tự phát trong phế nang ở cuối thì thở ra do các yếu tố bệnh sinh sẵn   có của COPD. Hình 1.2: Cơ chế căng phế nang và Auto­PEEP  [13]. Auto­PEEP và căng phế nang quá mức còn có thể xuất hiện mà không   có hạn chế  dòng khí hay tắc nghẽn đường thở đáng kể, đó là khi có sự  gia  tăng hoạt động của trung tâm hô hấp gây tình trạng tăng thông khí đáng kể  (thở quá nhanh do tăng nhu cầu hoặc do cài đặt trên máy thở), thời gian thở  ra không đủ để đẩy hết thể tích khí đã thở vào trước đó cũng dẫn đến khí bị  bẫy và áp lực phế nang cuối thì thở ra không trở về ngang bằng với áp lực  đường thở mở (ở đầu ống nội khí quản hoặc miệng). d. Rối loạn trao đổi khí. Giảm ô xymáu và tăng carbonicmáu. Rối loạn này thường đặc trưng  cho đợt cấp COPD và giai đoạn cuối cùng của bệnh. Sự tắc nghẽn đường   dẫn khí ngoại biên, phá hủy nhu mô, tổn thương hệ  mạch phổi làm giảm 
  10. khả  năng trao đổi khí của phổi gây giảm ô xy máu và muộn hơn là tăng   carbonic máu. Trong đợt cấp COPD giảm ô xy máu còn có thể  do rối loạn khuếch   tán khí là hậu quả nhiễm trùng lan tỏa ở nhu mô phổi hoặc do thuyên phổi. Tăng   áp   động   mạch   phổi   thường   gặp   trong   giai   đoạn   mu ộn.   Nó  thường đi kèm với tâm phế mạn ­ một yếu tố tiên lượng xấu của bệnh. e. Sự gia tăng hoạt động của trung tâm hô hấp trong COPD. Do các biến đổi bất lợi về mặt cơ học hô hấp (hạn chế dòng khí dẫn  đến tăng sức cản đường thở), trung tâm hô hấp phải gia tăng hoạt động để  giữ được một mức thống khí phế nang cần thiết. Vai trò của trung tâm hô hấp còn được nhắc đến nhiều trong việc giải   thích sự ứ đọng của CO2khi cho oxy liều cao ở bệnh nhân COPD. f. Các bất thường ở cơ hô hấp. Các cơ  hô hấp chịu sự gia tăng kích thích thường xuyên từ  trung tâm  hô hấp. Sự gia tăng kích thích này giúp cho BN duy trì một thông khí phút cao  để đảm bảo nhu cầu, nhưng đương nhiên không thể duy trì lâu dài được. Sự  thay đổi về cấu trúc của cơ hô hấp để thích nghi với tình trạng tăng sức cản  đường thở, căng phế  nang quá mức, tăng auto­PEEP bằng cách giảm số  lượng sarcomere nhằm thay đổi mối tương quan giữa chiều dài và lực của  cơ, trở về vị trí thuận lợi hơn [ Đào Kỳ Hưng, Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Hải Anh (1998), “Tình hình bệnh phổi tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai 1991­1995”. Trong:  Công trình NCKH­Bệnh viện Bạch Mai, tr  47­53(1)],  [Đỗ Quốc Huy (2003),“Chẩn đoán và điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn
  11. TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 11 mạn tính”, Luận án thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội(3) ],  [Hoàng Văn Minh (1996). “Giãn phế nang”. Trong: Bệnh học lao và bệnh phổi, NXB y học, Hà Nội,tập 2, tr 200 ­ 219.(5)]. 1.2.2.2 Phân loại COPD Hình 1.3: Phân loại theo mức độ nặng của bệnh theo GOLD 2011 1.2.3. Cơ chế bảo vệ của phổi 1.2.3.1. Cơ chế bảo vệ phổi của người bình thường Bình thường có nhiều loại vi khuẩn cư trú ở đường hô hấp trên (mỗi   ml nước bọt có khoảng 105 vi khuẩn các loại) và phổi hít phải vi khuẩn từ  không khí, nhưng đường thở sau nắp thanh quản luôn vô khuẩn do phổi có  cơ chế bảo vệ. Phổi chống lại tác nhân gây bệnh bằng các cơ chế: cơ học,  dịch thể và tế bào. Các cơ chế này tác động trên suốt chiều dài đường thở.  Tại tầng khí phế quản
  12. ­ Cơ  chế  cơ  học: Cơ  thể  đào thải các chất tiết và dị  vật đường thở  chủ  yếu nhờ  vào hoạt động của thảm nhầy nhung mao và phản xạ  ho.   Cấu trúc nhung mao và chất nhầy được tiết ra vận động một chiều đưa   các dị vật nhỏ, vi khuẩn lên hầu họng và nhờ phản xạ ho tống đẩy chúng  ra ngoài hoặc có thể nuốt vào đường tiêu hoá.  ­ Cơ chế dịch thể:    Các Ig: IgA tiết là globulin miễn dịch có vai trò chủ  yếu, chúng có   nhiều trong các chất tiết đường thở đặc biệt là đường thở lớn. IgA tiết có  khả  năng ngăn vi khuẩn hoặc virus bám vào đường thở, hoạt hoá bổ  thể  hoặc tác dụng opsonin hoá, tăng cường khả  năng thực bào, kích thích quá  trình sinh tổng hợp IgG. Ngoài IgA tiết còn có các globulin miễn dịch như  IgG, IgM có vai trò quan trọng trong cơ  chế  bảo vệ của phổi. IgG có khả  năng opsonin hoá và hoạt hoá bổ  thể, IgM là một globulin miễn dịch hoạt  hóa bổ thể tốt nhất.   Các protein tại chỗ  có chức năng ngăn cản sự  phát triển của vi   sinh vật xâm nhập và kích thích huy động tế  bào viêm. Các protein này   gồm: Transferin, Lactoferin, Lysozyme, các globulin miễn dịch, các bổ  thể  C4, C1q, C3a  và C3b.   Các chất trung gian hoá học giải phóng ra trong phản ứng viêm có tác  dụng hoạt hoá tế  bào viêm như  các Interleukin­6, Interleukin­8, Leucotrien­B4,   Cathepsin K,L,S và Interferon, yếu tố hoại tử u (TNFα) và các yếu tố  hoá ứng  động.   Các tế bào bảo vệ đường thở tại chỗ: Tế bào biểu mô phế quản và  tế bào làm nhiệm vụ thực bào (đại thực bào phế nang, bạch cầu đa nhân trung   tính và bạch cầu đơn nhân, bạch cầu lympho T – B). 
  13. TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 13  Khu vực phế nang:  Các hạt có kích thước nhỏ (vi khuẩn, bụi ...) thường lắng đọng ở  phế  nang (xấp xỉ 50% số lượng hạt hít phải). Chúng được phế nang đào thải ra ngoài theo hai cách: ­ Loại không hấp thụ: Các hạt vận chuyển từ  phế  nang tới đường  thở có thảm nhầy nhung mao nhờ chất diện hoạt hoặc đại thực bào. Rất ít  các hạt được thải ra khỏi phế nang theo cách này. ­ Loại hấp thụ: Các tế  bào bị  tiêu diệt và được chuyển tới khoảng  kẽ và sau đó bị thực bào. Số khác không bị tiêu diệt vẫn nằm trong các đại  thực bào chúng có thể  di chuyển tới vùng có nhung mao và được tống ra  ngoài hoặc theo mạch lympho tới các hạch khu vực và bị thực bào. 1.2.3.2. Cơ chế bảo vệ của phổi ở bệnh nhân BPTNMT Bệnh nhân BPTNMT rất dễ  bị  nhiễm khuẩn hô hấp dưới là do sự  suy giảm đáng kể sức đề  kháng của phổi tạo nên nhiều đợt cấp trong quá   trình tiến triển của bệnh .  Rối loạn thảm nhầy nhung mao:  Các nghiên cứu cho thấy hút thuốc có vai trò chính gây rối loạn chức  năng bài tiết và vận động của thảm nhầy nhung mao như: ­ Tăng tiết nhầy quá mức: Do tăng sản phì đại các tuyến chế nhầy và  các tế bào đài làm tăng số lượng dịch nhầy.  ­ Thay đổi đặc tính của nhầy: Tăng độ  quánh, giảm độ  chun giãn tạo   các nút nhầy trong lòng phế quản và tiểu phế quản gây tắc.
  14.  Các yếu tố trên tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn tồn tại và phát  triển.  Giảm khả năng bảo vệ tại chỗ: Tác động của khói thuốc lá và thay đổi các đặc tính của dịch nhầy   phế  quản còn làm cho các đại thực bào phế  nang không còn khả  năng di   động và thực bào, giảm hoạt động của các protein tại chỗ, giảm chức năng  của các tế bào đơn nhân giảm.  1.3. Đợt cấp COPD. 1.3.1. Khái niệm về một đợt cấp.        Đợt cấp COPD bao gồm hai vấn đề: Sự  khởi phát cấp tính nặng lên   của các triệu chứng và cần thiết có một sự  thay đổi trong điều trị  so với   thường nhật trên một BN vốn bị COPD ổn định [12], [14],  [15]. 1.3.2. Chẩn đoán xác định một đợt cấp.        Trên nền một BN COPD nay các triệu chứng tiến triển nặng lên: ­ Lâm sàng: Khó thở: tăng lên cả khi nghỉ ngơi là triệu chứng chính của đợt cấp   COPD, kèm theo là: khò khè, co kéo cơ hô hấp phụ. Ho tăng và Khạc đờm nhiều và/hoặc đờm đục.
  15. TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 15 Có thể gặp trong đợt cấp một hay hoặc nhiều triệu chứng không đặc   hiệu khác như: mệt mỏi, trầm cảm, lú lẫn, giảm khả năng gắng sức,   sốt. ­ Cận lâm sàng: XQ phổi nên là một xét nghiệm thường quy khi bắt đầu đánh giá  BN đợt cấp COPD nhằm phát hiện những bất thường có ý nghĩa tại   phổi giúp ích cho những can thiệp điều trị, nhiều nghiên cứu cho   thấy có tới 16% ­ 21% BN đợt cấp có bất thường trên phim XQ lồng  ngực  [16],  [Berger K.I, Rapoport D.M (1998), “Chronic obstructive pulmonary disease”. In: Dantzker, Scharf.SM editors: Cardiopulmonary Critical Care, Philadelphia, WB.Saunders: 2593-2609],     [DweikR, Stoller J.K (1994), “Obstructive Lung Disease: COPD, Asthma and related disease”. In: Scanlan.C.L, Wilkins.R.L, Stoller.J.K editors:Egan´s fundamentals of respiratory care ,NewYork, Mosby, 7th: 441-62], mặt khác còn giúp chẩn đoán phân  biệt các trường hợp giống một đợt cấp như: tắc động mạch phổi,  tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, suy tim ứ huyết. Khí máu: rất quan trọng để đánh giá mức độ nặng của một đợt cấp   gồm: đánh giá chính xác mức độ  giảm ô xy máu, giúp kiểm chứng  biện pháp đánh giá gián tiếp không xâm lấn như đo độ bão hòa ô xy  mao mạch (pulseoxymetry), đánh giá mức độ  tăng carbonic máu và  nhất   là   mức   độ   toan   hô   hấp   cấp  góp   phần   quyết  định   chỉ   định  TKNT   [Đỗ Quốc Huy (2003),“Chẩn đoán và điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Luận án thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội(3) ],  [Vũ Văn Đính (2007). “Suy hô hấp cấp và tâm phế mạn”, Trong: Hồi sức cấp cứu toàn tập, Nxb
  16. y học, Hà Nội, tr 44-53(14) ],   [Berger K.I, Rapoport D.M (1998), “Chronic obstructive pulmonary disease”. In: Dantzker, Scharf.SM editors: Cardiopulmonary Critical Care, Philadelphia, WB.Saunders: 2593-2609(21) ] TDCNHH   trong   đợt   cấp:   hầu   hết   các   hướng   dẫn   quốc   tế   quan  trọng đều không  ủng hộ  như  là một xét nghiệm thường quy [ 14],  [16][Đỗ Quốc Huy (2003),“Chẩn đoán và điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Luận án thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội(3) ],[Vũ Văn Đính (2007). “Suy hô hấp cấp và tâm phế mạn”, Trong: Hồi sức cấp cứu toàn tập, Nxb y học, Hà Nội, tr 44-53(14)],  [Berger K.I, Rapoport D.M (1998), “Chronic obstructive pulmonary disease”. In: Dantzker, Scharf.SM editors: Cardiopulmonary Critical Care, Philadelphia, WB.Saunders: 2593-2609(21)]. Các xét nghiệm khác: công thức máu có thể thấy đa hồng cầu (Ht >  55%). Cấy đờm và kháng sinh đồ  chỉ  cần thiết khi kháng sinh liệu  pháp ban đầu thất bại. Sinh hóa máu có thể  chỉ  ra các rối loạn   thường gặp trong một đợt cấp như: rối loạn điện giải (hạ Natri và  Kali máu), suy dinh dưỡng (protein máu thấp) và các rối loạn toan  kiềm chuyển hóa khác. Chụp cắt lớp vi tính:  Chụp cắt lớp vi tính là kỹ thuật chụp với độ phân giải cao có thể quan  sát rõ khí phế thũng, phát hiện giãn phế quản kết hợp với BPTNMT.  Có 3 týp giải phẫu của khí phế  thũng riêng biệt hoặc kết hợp nhau   dựa trên  dấu hiệu hình thái học của chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao: ­  KPT trung tâm tiểu thuỳ. ­  KPT đa tiểu thuỳ.    ­  KPT cạnh vách. 1.3.3. Đánh giá mức độ nặng của một đợt cấp
  17. TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 17 Bảng 1.1: Đánh giá mức đô nặng của đợt cấp COPD ( theo: Hướng dẫn   chẩn đoán và điều trị bệnh học nội khoa, Nxb y học, 2011) Các chỉ số Nặng Nguy kịch Lời nói Từng từ Không nói được Tri giác Ngủ gà, lẫn lộn Hôn mê Co kéo cơ hô hấp Rất nhiều Thở nghịch thường Tần số thở/ phút 25 ­ 35 Thở chậm, ngừng  thở Khó thở Liên tục Liên tục Tính chất đờm: Có 3 trong 4 đặc  Có thể có cả 4,  ­ Thay đổi màu sắc điểm nhưng thường bệnh  nhân không ho khạc  ­ Tăng số lượng được nữa ­ Kèm theo sốt ­ Kèm theo tím và phù mới  xuất hiện Mạch/ phút > 120 Chậm, loạn nhịp SpO2 (%) 87 ­ 85
  18.  Nhiễm trùng ở phổi:  Nhiễm vi khuẩn: Nhiễm trùng là nguyên nhân chính và có ý nghĩa  quan trọng nhất trong các đợt cấp của bệnh. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn trong đợt  cấp COPD chiếm  50 –70%, các tác  nhân gây bệnh thường  gặp nhất S.   Pneumoniae, M. Catarrhalis, H. Influenzae, ngoài ra có thể  gặp các loại vi  khuẩn gram âm (Enterobacterciae), trực khuẩn mủ  xanh và đặc biệt có thể  gặp một số vi khuẩn như A. Baumanni, S. Maltophilia.  Nhiễm virus: Khoảng 30% nguyên nhân đợt cấp là do virus  gây   ra, thường gặp là: Rhinovirus, Influenza, Parainfluenza, Adenoviruses.  Nhiễm nấm: thường hiếm gặp.  Ô nhiễm không khí: Do khí NO2, SO2, Ozone... làm tăng các triệu   chứng đường hô hấp và tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân BPTNMT. 1.3.4.2. Nguyên nhân thứ phát  Viêm phổi.  Tắc mạch phổi.  Chấn thương lồng ngực, gẫy xương sườn.  Sử dụng các thuốc an thần, thuốc gây nghiện, thuốc lợi tiểu.  Suy tim phải và/hoặc trái hay loạn nhịp tim.  Tràn khí màng phổi tự phát.  Phẫu thuật.  Rối loạn chuyển hoá: tiểu đường, rối loạn điện giải, rối loạn dinh  dưỡng.
  19. TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 19 1.4. Suy dinh dưỡng ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT nặng Bệnh nhân bị  bệnh phổi tắc nghẽn rất thường b ị  suy dinh d ưỡng   nguyên nhân do: Nồng độ  các cytokine tiền viêm đã được chứng minh là có liên quan chặt  chẽ    đến giảm cân không mong muốn. Các kết quả  của nghiên cứu lâm  sàng và thực nghiệm cho thấy rằng sự giải phóng các chất trung gian gây  viêm có thể  đóng góp vào sự  phát triển của tăng chuyển hóa làm tiêu thụ  năng lượng tăng cơ  thể  không đáp  ứng đủ  lượng calo,chi phí năng lượng   khi nghỉ  tăng( REE)  ở  bệnh nhân COPD dẫn đến sự  thay đổi dinh dưỡng   quan sát thấy ở bệnh nhân [17] . COPD được công nhận là yếu tố viêm hệ  thống được đặc trưng bởi sự sản xuất các yếu tố gây viêm như interleukin­ 6, interleukin­8 và yếu tố hoại tử khối u ­alpha (TNF­ a) được sản xuất từ  các đại thực bào,  ức chế  TNF­alpha lipoprotein lipase gây chán ăn, sốt ,  đồng thời nó thúc đẩy sự  hình thành của các cytokine khác như  interleukin  (IL) ­1β  làm tăng tiêu hao năng lượng, phân giải protein qua hoạt hóa con   đường ubiquitin ­proteasome   phụ  thuộc ATP. Tiếp theo con  đường này  protein trong các mô cơ thể được đánh dấu để  giáng hóa bằng sự gắn kết   đồng trị với các phân tử ubiquitin. Các protein được đánh dấu sẽ được phá  hủy một cách chọn lọc trong các cấu trúc được gọi là proteasome. [7, 16,  18­20] Các Leptin được được phát hiện như  một yếu tố  điều chỉnh sự  thèm  ăn và chi phí năng lượng tiêu hao, được tiết kịp thời để  đáp  ứng với tiêu  hóa, ngăn chặn sự  thèm ăn và tiêu hao năng lượng.Thí nghiệm trong  ống  nghiệm đã chỉ  ra rằng các Cytokin gây viêm như  IL­1 và TNF­a gây tăng   tiết Leptin [16,  21]. Nó cũng được báo cáo rằng Leptin sở  hữu một hiệu  
  20. ứng viêm, do dó sự  thay đổi nồng độ  Leptin có  ảnh hưởng đến tình trạng  nhiễm trùng [22]. Đặt tên theo leptos từ  tiếng Hy Lạp, có nghĩa là nạc,  leptin là hormone adipocyte.   Thay đổi trong chuyển hóa leptin cũng có thể  được tham gia vào sự  phát triển của những thay đổi dinh dưỡng ở bệnh nhân  đợt cấp BPTNMT   nặng. Leptin là một tín hiệu cho thay đổi mô não và ngoại vi cũng như điều   chỉnh lượng calo, tiêu hao năng lượng cơ  bản và trọng lượng cơ  thể. Các   kết quả của một vài nghiên cứu đã được tiến hành về vấn đề này cho thấy  tình trạng viêm có thể làm thay đổi sự trao đổi chất leptin ở bệnh nhân  đợt  cấp BPTNMT nặng. [18] [23] Sơ đồ 1.1: Vai trò của Leptin với suy dinh dưỡng ở bệnh nhân  BPTNMT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2