intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Đồng Mỏ-huyện Chi Lăng–tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: Đặng Ngọc Cường | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:57

182
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài "Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Đồng Mỏ-huyện Chi Lăng–tỉnh Lạng Sơn" nhằm đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Đồng Mỏ, huyện Chi Lăng; đề xuất những phương án quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Đồng Mỏ-huyện Chi Lăng–tỉnh Lạng Sơn

  1. 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những thập niên vừa qua, sự phát triển về khoa học kĩ thuật đã dẫn tới sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế. Quá trình công nghi ệp hoá - hiện đại hoá ngày càng được đẩy mạnh. Chính sự phát triển này mà môi trường sống của chúng ta đang bị đe doạ nghiêm trọng. Trong rất nhi ều những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường thì rác th ải sinh ho ạt là m ột trong những nguyên nhân chính. Thực tế cho thấy lượng rác thải tạo ra hàng ngày trong quá trình sống của con người gia tăng cùng với sự phát triển kinh tế, tăng dân số, tăng mức sống của người dân. Tuy nhiên việc bảo vệ môi trường ch ưa trở thành thói quen, nếp sống của nhiều người. Việc quản lý chất thải rắn là một trong những vấn đề cấp thiết và cần được giải quyết kịp thời để đảm bảo cho việc vệ sinh chung, cho cảnh quan đô thị, cho sức khỏe cộng đồng và đảm bảo cho việc giảm thiểu những tác động xấu tới môi trường. Tại thị trấn Đồng mỏ, huyện Chi lăng, tỉnh Lạng s ơn nói chung công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt bước đầu đã được quan tâm. Tuy nhiên, do chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu, chưa có đầy đủ cơ sở khoa học nên công tác quản lý chất thải rắn còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức đ ược tầm quan trọng của quản lý chất thải rắn, trước thực tế khó khăn của công tác quản lý này, cùng với sự phân công của Khoa Tài nguyên và Môi trường dưới sự hướng dẫn của giảng viên Lê Văn Thơ, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh ho ạt th ị trấn Đồng Mỏ - huyện Chi Lăng – tỉnh Lạng Sơn”.
  2. 2 1.2 Mục đích của đề tài - Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn th ị trấn Đồng Mỏ, huyện Chi Lăng. - Đề xuất những phương án quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn. 1.3 Mục tiêu của đề tài - Đánh giá về khối lượng, thành phần và mức độ ảnh hưởng của CTSHR trên địa bàn thị trấn. - Đề ra những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTSHR của thị trấn. 1.4 Yêu cầu của đề tài. - Số liệu thu được phải chính xác, trung thực, khách quan. - Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù hợp với điều kiện thực tế của thị trấn. 1.5 Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa h ọc: Đây là đi ều ki ện giúp sinh viên tập duyệt, vận dụng những kiến thức đã học làm quen với thực tế. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá những mặt còn hạn ch ế trong công tác quản lý CTSHR. Từ đó giúp cho địa phương định hướng phương pháp quản lý CTSHR trong thời gian tới.
  3. 3 Phần 2 TỒNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học Quản lý môi trường là tập hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất l ượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên t ắc qu ản lý môi trường, các công cụ thực hiện giám sát ch ất l ượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dưng trên cơ sở sự hình thành và phát triển ngành khoa học môi trường.(Nguyễn Xuân Nguyên, 2004) [9]. Nhờ sự tập trung cao độ của các nhà khoa học trên th ế giới, trong thời gian từ 1960 tới nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình chuyên khoa. Trong đó có nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy luật môi trường. Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do ho ạt động sản xuất của con người đang được nhiên cứu xử lý hoặc phòn tránh, ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát ch ất lượng môi tr ường như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Tóm lại, quản lý môi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống tự nhiên, con người, xã hội đã được phát triển trên nền phất triển của các bộ môn chuyên ngành. 2.1.1.Khái niệm về chất thải “Chất thải là mọi thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con người tác động vào thiên nhiên thải ra”. Chất thải là các ch ất hoặc v ật li ệu
  4. 4 mà người chủ hoặc người tạo ra chúng hiện tại không sử dụng và chúng b ị thải bỏ. Chất thải thường được phát sinh trong quá trình sinh hoạt c ủa con người, trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại, giao thong vận tải, tại hộ gia đình, các cơ quan, trường học, nhà hang, khách sạn. 2.1.2 Khái niệm về chất thải rắn Chất thải rắn là các loại vật chất ở thể rắn như vật liệu, đồ vật bị loại thải từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản xuất, d ịch vụ, th ương mại. Phần lớn chất thải là ở thể rắn và có ở kh ắp mọi n ơi xung quanh ta như: Gạch, đá, xi măng, vôi, vữa, mảnh sành, mảnh chai, sắt vụn…. Chất thải rắn gồm những chất thải hữu cơ như: Thức ăn th ừa, gi ấy, bìa cactong, nhựa, vải, cao su, da, lá rụng sân vườn, gỗ….và còn có ch ất thải vô cơ như: thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại khác, đ ất cát….. (Nguyễn Đình Hương, 2003) [6]. 2.1.3 Khái niệm về xử lý chất thải Xử lý chất thải là dung các biện pháp kỹ thuật để xử lý ch ất th ải mà không làm ảnh hưởng đến môi trường; tái tạo lại các sản ph ẩm có l ợi cho xã hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế. Xử lý chất thải là một công tác quyết định đến chất lượng bảo vệ môi trường. 2.1.4 Các nguồn tạo thành chất thải rắn - Hộ gia đình (nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung cư…): Thực phẩm thừa, cactong, nhựa, vải, da, gỗ vụn, thủy tinh, lon thiếc, các kim lo ại khác, tro, lá cây, các chất thải đặc biệt (đồ điện, điện tử hỏng, pin, bình điện, lốp xe….) và các chất độc hại sử dụng trong gia đình.
  5. 5 - Thương mại (kho, quán ăn, văn phòng, chợ, khách s ạn,trạm xăng dầu, gara…): Cactong, nhựa, thức ăn thừa, kim loại…,các chất độc hại… - Cơ quan (trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính…) gi ống như các chất thải của thương mại. - Xây dựng: gỗ, thép, bê tông, vữa, bụi…. - Dịch vụ công cộng ( rửa đường, tu sửa cảnh quan, công viên, bãi biển…): Các loại rác đường, cành cây, lá cây, các loại rác công viên, bão biển…. - Các nhà máy xử lý ô nhiễm: tro, bụi, cặn… - Công nghiệp: chất thải từ quá trình công nghiệp, các chất thải không phải từ quá trình công nghiệp như thức ăn thừa, tro, bã, chất thải xây dựng, các chất thải đặc biệt, các chất thải độc hại…. - Nông nghiệp: Các chất thải nông nghiệp, các chất thải độc h ại… (Nguyễn Đình Hương, 2003)[6]. 2.2 Cơ sở pháp lý Một số văn bản pháp luật liên quan đến quản lý ch ất th ải r ắn đô th ị ở Việt Nam: 1. Luật Bảo vệ môi trường được Chủ tịch nước ký ban hành số 29/2005/L/CTN, ngày 12/12/2005. 2. Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính ph ủ: Quy đ ịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. 3. Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường. 4. Nghị định số 175.NĐ-CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ: Hưỡng dẫn thi hành luật Bảo vệ môi trường.
  6. 6 5. Nghị định số 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 của Chính ph ủ: Quyết định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh v ực B ảo v ệ môi trường. 6. Chỉ thị 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng chính phủ về việc đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô th ị và khu công nghiệp. 7. Thông tư số 4527-DTI ngày 8/1/1996 của Bộ y tế: Những hướng dẫn về xử lý chất thải rắn của bệnh viện. 8. Thông tư 1350/TT-KCM ngày 2/9/1995 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường: Hướng dẫn thi hành một số nghị quyết của Chính phủ số 02/CP ngày 5/1/1995 về việc buôn bán có điều kiện các hóa ch ất độc, các chất phóng xạ, chất thải và bán sản phẩm kim loại, hóa ch ất nguy h ại trong chất thải tại thị trường trong nước. 9. Thông tư 2891/TT-KCM ngày 19/11/1996 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về quy định tạm thời việc nhập khẩu phế liệu. 10. Quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành kèm theo quyết định số 155/199/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ. 11. TCVN 6696-2000 Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường. 12.Nghị định số 59/2007/QĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. 13. Thông tư số 2433/TT-KCM ngày 3/10/1996: Hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/CP ngày 24/6/1996 về quy định xử phạt hành chính trong những vi phạm Luật Bảo vệ môi trường.
  7. 7 14. Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCMT-BXD hướng dẫn các quy định về Bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bão chôn lấp chất thải rắn. 15. Quyết định số 13/2007/QĐ-BXD ngày 23/4/2007 của Bộ xây dựng về việc ban hành “Định mức dự toán thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị”.(GS.TS Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001).
  8. 8 2.3 Cơ sở thực tiễn 2.3.1 Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, công nghiệp hóa phát triển mạnh đã nảy sinh nhiều vấn đ ề ô nhi ễm môi trường. Thế giới đang đứng trước những thách thức vô cùng quy ết liệt về phát triển và bảo vệ môi trường. Xã hội phát triển, nhu cầu tiêu th ụ c ủa con người tăng lên dẫn đến lượng rác thải cũng tăng lên nhanh chóng. Theo Nguyễn thị Anh Hoa (2006)[5], lượng rác thải tính theo đầu người của một số nước là: Canada: 1,7kg/người/ngày. Australia: 1,6kg/người/ngày. Thụy Sỹ: 1,3kg/người/ngày. Thụy Điển: 1,3kg/người/ngày. Trung Quốc: 1,3kg/người/ngày. Ở các nước phát triển thì việc thu gom đạt hiệu suất cao, một s ố quốc gia hầu như lượng rác thải rắn phát sinh được thu gom toàn bộ như: Mỹ, Thụy Điển…Ở các nước nghèo và các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam thì việc đầu tư vào việc thu gom đạt hiệu suất ch ưa cao, ch ỉ đạt 60-70% thậm chí còn thấp hơn. Trên thế giới, ở một số nước đã có những mô hình phân loại và thu gom rác thải sinh hoạt rất hiệu quả. - Hà lan: Người dân phân loại rác thải và những gì có thể tái ch ế sẽ được tách riêng. Những thùng rác với kiểu dáng và màu sắc khác nhau được sử dụng trong thành phố. Thùng lớn màu vàng ở gần siêu thị để chứa các đồ kính, thủy tinh. Thùng màu xanh nhạt để chứa giấy. Tại các nơi đông
  9. 9 dân cư sinh sống thường đặt hai thùng rác có màu sắc khác nhau, một lo ại chứa rác có thể phân hủy được và một loại không phân hủy. - Nhật Bản: các gia đình nhật bản đã phân loại ch ất th ải thành 3 lo ại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau: rác h ữu c ơ, rác vô c ơ và giấy, vải, thủy tinh, các kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: gi ấy, v ải, th ủy tinh, kim loại, nhựa…đều được đưa đến các cơ sở tái chế hàng hóa. - Đức: Mỗi gia đình được phát 3 thùng rác với màu sắc khác nhau: màu xanh để đựng giấy, màu vàng đựng túi nhựa và kim lo ại, còn màu đen đựng những thứ khác. Các loại này sẽ được mang đến các nơi xử lý khác nhau. Đối với hệ thống thu gom rác công cộng đặt trên hè phố rác đ ược chia làm 4 loại với 4 thùng có màu sắc khác nhau: Màu xanh lam đựng giấy, màu vàng đựng túi nhựa và kim loại, màu đỏ đựng kính và thủy tinh, màu xanh thẫm đựng rác còn lại. Trên thế giới việc xử lý CTR được chú ý rất nhiều. Hiện nay nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại CTR. Vấn đề này vừa mang ý nghĩa vệ sinh vừa mang ý nghĩa kinh tê. “Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy có 90 % chai và 90 % can được đưa vào sử dụng trung bình từ 15-20 lần và trong quá trình xử lý rác người ta có th ể tái ch ế ra các loại nhiên liệu rắn và than cốc”(Nguyễn Thị Anh Hoa, 2006)[5]. Từ rác thành phố cũng có thể thu được metanol và ure. Từ chất thải công nghiệp giấy có thể chế tạo ra được cồn etylic, các loại vật liệu xây dựng. “ Ở Thụy sỹ, từ chất thải sinh hoạt và công nghi ệp giấy người ta đã làm ra ván ép phục vụ xây dựng. Ở Mỹ đã nghiên c ứu và ứng dụng các thiết bị mới phân loại rác và các chất thải công nghi ệp. Hàng năm trong 134 triệu tấn chất thải rắn của nước này có chứa t ới 11,3 tri ệu
  10. 10 tấn sắt, 680 ngàn tấn nhôm, 430 ngàn tấn các loại khác, trên 60 tri ệu tấn giấy, 13 triệu tấn thủy tinh. Khối lượng rác này đốt thu được lượng nhiệt tương ứng với đôt 20 triệu tấn dầu mỏ ( Nguyễn Xuân Nguyên, 2004) [9]. Gần đây nhất tại hội thảo công nghệ xử lý CTR, ch ất th ải nguy h ại, Công ty Entropic ( Mỹ) đã giới thiệu hệ thống công nghệ xử lý rác m ới nhất hiện nay là tái chế CTR sinh hoạt thành than sạch. Quy trình này khá đơn giản: Rác sau khi tiếp nhận sẽ sược sấy khô, đưa vào bộ phận sàng lọc dưới dạng trống quay rồi chuyển tiếp đến đĩa lọc. Tại đây thông qua hệ thống từ tính, khí nén thổi rác sẽ được phân chia thành 2 loại rác h ữu c ơ và rác vô cơ. Sau đó rác vô vơ là kim loại, thủy tinh, nilon, v ật li ệu c ứng,… sẽ được chuyển ra ngoài tái chế vật liệu, còn rác hữu cơ được nghiền nhỏ, nhiệt phân và cuối cùng thành sản phẩm than sạch. Công nghệ này đã có tính khả thi cao vì vốn đàu tư thấp hơn phương pháp xử lý rác thông thường (tổng mức đàu tư cho một nhà máy có công xuất sản xuất 6.400 tấn rác/ngày vào khoảng 300 triệu USD), lại an toàn vì không có khả năng làm phát sinh khí thải. Để nâng cao hiệu quả h ệ th ống công ngh ệ xử lý rác này cần có 3 hệ thống liên hoàn: nhà máy xử lý rác thành than s ạch, nhà máy s ử dụng than sạch để sản xuất điện và tận dụng khối lượng nước thu được trong quá trình sấy khô rác để trồng rau sạch trong nhà. Trong quá trình sử dụng than sạch để sản xuất điện, nếu không sử dụng hết thì có th ể l ưu trữ hoặc làm chất đốt cho nhiều ngành khác, không nhất thiết phải s ử dụng hết ngay thành phẩm chế biến được như là công ngh ệ sản xuất đi ện b ằng Phương pháp ủ hiếu khí đang ứng dụng tại một số thành phố ở các nước trên thế giới như hiện nay. Lượng lưu huỳnh sinh ra trong quá trình đốt than chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 0,2% rất an toàn cho môi trường. Trong thời gian tới, công nghệ này sẽ được đánh giá, tính hiệu quả kinh tế và kh ả
  11. 11 năng ứng dụng để tiến tới có thể xây dựng nhà máy chế biến với công suất 2.000 tấn rác/ngày . Như vậy, việc sử dụng lại CTR là một vấn đề thuộc công nghệ sạch tạo điều kiện cho phát triển bền vững. Vấn đề này vừa mang ý nghĩa vệ sinh vừa mang ý nghĩa kinh tế cần được các nước trên th ế giới quan tâm và đầu tư để việc phân loại, thu gom và xử lý đạt hiệu quả cao hơn. 2.3.2 Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt nam 2.3.2.1 Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải Việt nam. Theo dự báo trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh chưa từng thấy ở Viêt nam, lượng phát sinh chất thải của các hộ gia đình, các cơ sở công nghiệp và thương mại, các bệnh viện s ẽ tăng lên nhanh chóng trong thập kỷ tới đây. Quản lý lượng chất thải này là m ột thách th ức to lớn và là một trong những dịch vụ môi trường đặc biệt quan trọng đối với Việt nam không chỉ về chi phí cho hoạt động này rất l ớn mà còn vì l ợi ích to lớn và tiềm năng đối với sức khỏe cộng đồng và đời s ống c ử ng ười dân. Điều mà cũng rất quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho phần lớn dân nghèo ở Việt Nam, là nh ững người dễ phải ch ịu những ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe do công tác phải phu thuộc rất nhiều vào hoạt động thu gom và tái chế chất th ải thuộc khu vực phi chính thức. Nhận thức rõ được các tác động về kinh t ế vào xã h ội do công tác quản lý chất thải yếu kém, Việt nam đang cố gắng tập trung m ọi n ỗ lực nhằm giải quyết các vấn đề liên quan bằng cách phối hợp các bi ện pháp chính sách, tài chính và các hoạt động nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của người dân. Mỗi năm có hơn 15 triệu tấn ch ất th ải phát sinh ra nhiều nguồn khác nhau ở Việt nam. Khoảng hơn 80% số này (tương đương khoảng 12,,8 triệu tấn/năm) là chất thải phát sinh từ các hộ gia đình, các nhà hàng, khu chợ và khu kinh doanh. Tổng lượng chất thải phát sinh từ
  12. 12 các sở công nghiệp mỗi năm khoảng 2.6 triệu tấn (chiếm 17%), do v ậy công nghiệp có thể coi là nguồn phát sinh lớn thứ hai. Khoảng 160.000 tấn/năm (chiếm 1%) trong tổng lượng chất thải rắn phát sinh ở Việt nam được coi là chất thải nguy hại phát sinh từ các quá trình sản xuất công nghiệp, các loại thuốc trừ sâu, các thùng chứa thuốc trừ sâu phục vụ s ản xuất nông nghiệp. Mặc dù là phát sinh với lượng ít h ơn nhi ều xong n ếu không được quản lý tốt thì các chất độc hại có thể gây ung thư, nguy hại đối với sức khỏe con người. Chất thải nguy hại đang là mối hiểm họa của người dân và môi trường. ( Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt nam, 2009) [1]. Chất thải tập trung chủ yếu ở các vùng đô thị. Các khu đô thị tuy có dân số chỉ chiếm 24% dân số cả nước nhưng lại phát sinh hơn 6 triệu tấn chất thải mỗi năm (tương đương với 50% lượng chất thải sinh hoạt của cả nước) do có cuộc sống khá giả hơn, có nhiều hoạt động thương mại hơn và đô thị hóa diễn ra với cường độ cao hơn. Chất th ải ở các đô th ị th ường có tỷ lệ các thành phần nguy hại lớn hơn như các loại pin, các loại dung môi sử dụng trong gia đình và các loại chất thải không phân hủy như: nhựa, kim loại, thủy tinh. Ngược lại lượng phát sinh chất th ải c ủa ng ười dân các vùng nông thôn ít hơn mức phát sinh của dân đô th ị (0,5kg/ng ười/ngày so với 0,7kg/người/ngày) và phần lớn chất thải đều là chất hữu cơ dễ phân hủy ( tỷ lệ các thành phần dễ phân hủy chiếm 99% trong phế th ải nông nghiệp và 65% trong chất thải sinh hoạt gia đình nông thôn, trong khi ch ỉ chiếm có 50 % trong chất thải sinh hoạt ở khu đô th ị.( Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt nam, 2009)[1] .
  13. 13 Bảng 2.1: Thông tin chung về quản lý chất thải rắn ở Việt Nam Phát sinh chất thải toàn quốc (tấn/năm) 12.800.000 - Các vùng đô thị 6.400.000 - Các vùng nông thôn 6.400.000 Chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp 128.400 (tấn/năm) Chất thải không nguy hại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp 2.510.000 (tấn/năm) Chất thải y tế nguy hại (tấn/năm) 21.000 Chất thải phát sinh từ nông nghiệp (tấn/năm) 8.600 Lượng hóa chất nông nghiệp tồn lưu (tấn/năm) 37.000 Lượng phát sinh chất thải sinh hoạt (kg/người/ngày) 0,7 * Toàn quốc: - Các vùng đô thị 0,4 - Các vùng nông thôn 0,3 Thu gom chất thải (% tổng lượng phát sinh) - Các vùng đô thị 71% - Các vùng nông thôn < 20% - Các vùng đô thị nghèo 10 – 20% - Bãi rác và chôn lấp không hợp vệ sinh 74% Bãi rác và chôn lấp hợp vệ sinh 17% Năng lực xử lý chất thải nguy hại (% tổng lượng) 50% (Nguồn: báo cáo diễn biến Môi trường Việt nam về chất thải rắn, 2009)[2] Nguồn phát sinh chất thải nguy hại lớn nhất là các cơ s ở công nghiệp (12.800.000 tấn/năm) và chất thải y tế nguy hại (21.000 tấn/năm). Ngoài ra nông nghiệp cũng là nguồn phát sinh ch ất thải nguy h ại, m ỗi năm
  14. 14 phát sinh khoảng 8.600 tấn các loại thuốc trừ sâu, bao bì và thùng ch ứa thuốc trừ sâu và khoảng 37.000 tấn tồn dư các loại hóa chất nông nghiệp bị thu giữ và thuốc trừ sâu quá hạn sử dụng. Lượng chất thải sinh hoạt trên toàn quốc tính trung bình là 0,7kg/người/ngày. Trong đó ở các vùng đô th ị là 0,4 kg/người/ngày, ở các vùng nông thôn là 0,3 kg/người/ngày. Tình hình thu gom chất thải của cả nước là: Vùng đô thị chiếm 71 % tổng lượng phát sinh chất thải, vùng nông thôn
  15. 15 Việc phân loại từ đầu nguồn rác thải sinh hoạt là việc làm thường xuyên tại các nước đang phát triển. Hà nội triển khai dự án này là b ước thí điểm quan trọng để mở rộng ra cả nước, góp phần hỗ trợ tích cực cho việc chế biến rác thải hữu cơ thành các loại phân bón hữu cơ sạch, có thể làm giá để trồng rau an toàn. Việc tái chế các nguyên liệu như: chất dẻo, sắt, nhôm, thủy tinh…làm giảm nhẹ rất nhiều khó khăn cho các cơ sở ch ế bi ến rác hiện có và tiết kiệm được các nguyên liệu không đáng bỏ đi một cách phí phạm. Đây là dự án rất quan trọng, góp phần giải quyết vấn nạn chất thải sinh hoạt đang rất khó giải quyết ở nước ta hiện nay. Bên cạnh đó, hơn 10 năm qua Việt nam đã ban hành rất nhiều Nghị quyết, Quyết định từ Trung ương đến địa phương về quản lý CTR đê kh ắc phục tình trạng thu gom CTR sản sinh hàng ngày gi ữ gìn môi tr ường đô th ị xanh, sạch nhằm bảo vệ sức khỏe cho con người, góp phần thúc đẩy s ự phát triển kinh tê – xã hội của đất nước, ngày 3/4/1997 Th ủ t ướng chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 199/TTg về các biện pháp cấp bách trong qu ản lý CTR tại các khu đô thị và công nghiệp. Tại Chỉ th ị này Th ủ tướng đã yêu cầu các bộ ngành các địa phương quán triệt sâu sắc việc thải bỏ ch ất th ải bừa bãi, không hợp vệ sinh ở các khu đô thị và các khu công nghiệp là nguồn gốc chính gây ô nhiễm môi trường làm nảy sinh các loại bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của con người, ảnh hưởng lâu dài đến thế hệ mai sau.Mỗi ngành, mỗi địa phương phải kiểm điểm trách nhiệm của mình, đê ra các chương trình và các biện pháp thi ết th ực,ch ỉ đạo sát sao và cụ thể việc quản lý chất thải, giữ gìn môi trường đô th ị trong sạch. Tiếp đó, vào ngày 16/7/1999, thủ tướng chính phủ đã ban hành quy ết định số 155/1999 QĐ-TTg về quy chế quản lý chất thải nguy h ại. Quy ch ế quản lý chất thải nguy hại được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có các hoạt động trên lãnh thổ Việt nam liên quan tới
  16. 16 việc phát sinh, thu gom, vận chuyển, quá cảnh, lưu trữ, xử lý và tiêu h ủy chất thải nguy hại, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà C ộ ng Hòa Xã H ộ i Ch ủ Nghĩa Vi ệt Nam ký k ết ho ặc tham gia có quy đ ịnh khác . Tuy Chính phủ đã quan tâm, đôn đốc các ngành, các cấp th ực hi ện công tác quản lý và bảo vệ môi trường nói chung và qu ản lý CTR nói riêng song vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. Việc ban hành quy ch ế quản lý chất thải nguy hại vấn còn thiếu khá nhi ều các tiêu chu ẩn đ ối v ới chất thải nguy hại, thiếu các quy trình công nghệ và các thiết bị phù hợp để xử lý một số chất thải nguy hại. Ngoài ra còn thiếu một h ệ th ống đông b ộ các văn bản pháp quy về quản lý chất thải, thiếu sự đầu tư ngân sách của các cấp chính quyền và các bộ, ngành trong việc quản lý ch ất th ải. Ngân sách nhà nước chi cho việc thu gom, xử lý chất th ải còn ở mức rất th ấp, bình quân 1 người dân ở Hà Nội là 1,6 USD/ năm (năm 1993) trong khi đó ở thái lan là 4,8 USD/năm (Phùng Văn Vui, 2004)[11]. Bên cạnh đó chúng ta cũng chưa có mức chi phí hợp lý cho quản lý chất thải, mức thu phí hi ện tại cho quản lý chất thải chưa đáp ứng đầy đủ và đúng mức cho yêu cầu của công tác quản lý chất thải. 2.3.2.2 Tình hình xử lý rác ở Việt Nam Ở nước ta hiện nay đang sử dụng các phương pháp xử lý CTR sau đây: Chôn lấp, chế biến vi sinh, thiêu đốt, tái sinh, tái sử dụng và xử lý chất thải bằng công nghệ của hai Công ty Tâm Sinh Nghĩa, Seraphin. a. Chôn lấp Hầu như ở các đô thị đều sử dụng phương pháp chôn lấp CTR là chủ yếu. Tuy nhiên, chỉ có 15/16 tỉnh/thành phố có bái chôn lấp hợp vệ sinh. Theo thống kê có 149 bãi rác cũ không hợp vệ sinh ( 21 bãi c ấp tỉnh/thành phố và 128 bãi cấp huyện/thị trấn). Năm 2006, cả nước có 98 bái chôn lấp CTR đang hoạt động , trong đó chỉ có 16/98 bãi chôn lấp h ợp vệ
  17. 17 sinh, 82/98 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, chỉ là bãi tự nhiên hoặc ho ạt động không hiệu quả . Về thực chất, đa số bãi chôn lấp CTR đó chỉ đơn thuần là n ơi đ ổ rác lộ thiên, không được quy hoạch, thiết kế, xây dựng và vận hành đúng theo quy định bãi chôn lấp vệ sinh, vị trí thường gần khu dân c ư ( khoảng 200 – 500m, thậm chí có bãi chỉ cách khu dân cư 100m), không có lớp chống thấm ở thành, đáy ô chôn lấp, không có hệ thống thu gom và xử lý nước rác và khí rác do phân hủy kỵ khí từ các thành phần nước rác, khí rác, quy trình vận hành chôn lấp không đúng kỹ thuật. Đặc biệt là nước rác và khí rác do phân hủy kỵ khí từ các thành phần nước rác trong bãi chôn l ấp đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và hệ sinh thái, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Chính vì vậy, trong 439 cơ sở gây ô nhi ễm môi trường nghiêm trọng phải xử phạt triệt để ( theo Quyết định 64/3003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) có 52 bãi chôn lấp CTR, trong đó có 3 bãi chôn l ấp cần xử lý khẩn cấp trước 2005 (đóng cửa), 29 bãi phải nâng cấp cải tạo, 20 bãi phải xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm. Gần đây một số đô thị đã xây dựng bãi chôn lấp CTR vệ sinh, bước đầu hoạt động có hiệu quả, điển hình bãi chôn Nam sơn (Hà n ội), khánh sơn 2 (Đà nẵng)… b. Chế biến phân vi sinh (compost) Nước ta hiện có 10 nhà máy chế biến rác thải có thành ph ần h ữu c ơ cao thành phân bón vi sinh. Các nhà máy xử lý CTR thành phân bón m ới ch ỉ thực hiện ở các thành phố lớn nhưng với quy mô và công suất nhỏ. Đó là nhà máy chế biến rác thải Cầu Diễn (Hà Nội) với công suất x ử lý 50 nghìn tấn rác/năm (công nghệ Tây Ban Nha); Nhà máy xử lý rác nam đ ịnh với công suất 250 tấn/ngày (công nghệ Pháp); Công nghệ Dano- Đan Mạch tại Hooc Môn, TP Hồ Chí Minh với công suất 240 tấn/ ngày; nhà máy xử lý rác
  18. 18 bà Rịa Vũng tàu công suất 100 m 3/ ngày…ngoài ra, một số đô thị khác như Việt Trì, Huế, Ninh Thuận…cũng có nhà máy ch ế biến rác thành phân bón, trong đó công nghệ chế biến rác thải thành phân bón và các s ản ph ẩm khác của nhà máy Đông Vinh (Vinh), Thủy Phương (Huế), Ninh Thuận hoàn toàn do Việt Nam nghiên cứu và chế tạo. Chất lượng phân bón của nhà máy chế biến rác Cầu Diễn (Hà Nội) do Tây Ban Nha, Nam Định do Pháp đầu tư được đánh giá tốt. Đối với phân bón hữu cơ do các nhà máy của Việt Nam nghiên cứu và chế tạo đang trong thời gian thử nghiệm nhưng đã cho kết quả khả quan, như là công ngh ệ chế biến phân vi sinh của nhà mày Thủy Phương (Huế) đã có khả năng tiêu thụ trên thị trường và chất lượng tương đối tốt. Tuy nhiên, một số nhà máy chế biến phân vi sinh với công nghệ đơn giản nên hoạt động không hiệu quả (Thành phố Vũng tàu và Thành phố Vinh). c. Thiêu đốt Ngoài công nghệ thiêu đốt CTR nguy hại từ công nghi ệp t ại khu liên hiệp xử lý CTR Nam Sơn ( Hà Nội), hiện nay nước ta ch ỉ s ử d ụng ph ương pháp thiêu đốt với CTR y tế. Tính đến năm 2003, n ước ta có 61 lò đ ốt CTR y tế, trong đó: 14 lò sản xuất trong nước, các là khác đều nhập từ nước ngoài. 3/61 lò đốt có thiết bị xử lý khí thải ( nh ưng ch ỉ có 2 lò v ận hành thiết bị xử lý chất thải). Những là khác không xử lý khí th ải nên ch ưa ki ểm soát được ô nhiễm không khí. 2/ 61 lò đốt công suất lớn sử dụng chung ( công suất 1 tấn/ ngày) được đặt bên ngoài bệnh viện; các lò đốt khác đặt trong khuôn viên bệnh viện.
  19. 19 Tại thành phố hà Nội, ngoài lò đốt chất thải y tế tập chung ở C ầu Diễn (công suất 3,2 tấn/ ngày) và một số lò đốt riêng của một số b ệnh viện, còn có lò đốt CTR công nghiệp nguy h ại (công suất 150kg/h) đã ho ạt động từ năm 2003. d. Công nghệ xử lý Seraphin Theo http://Vietbao.vn/Khoa-hoc/Seraphin-%11-cong-nghe-xu-ly-rac- thai-sinh-hoat-Viet-Nam/20032369/188 Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều công nghệ xử lý rác, tuy nhiên giá thành còn khá cao nên việc áp dụng ở Việt nam, một nước đang phát triển còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng từ năm 2003, khi công nghệ xử lý Seraphin do Công ty cổ phần phát triển môi trường xanh giới thiệu đã được ứng dụng ở nhiều địa phương như bãi rác Đông Vinh ( Nghệ An), bãi rác Thủy Phương (Huế) với công suất 200 tấn/ ngày và bước đầu đã cho những kết quả khả thi. Đây là công nghệ hoàn toàn mới lần đàu tiên xuất hiện trên thế giới có khả năng tái sinh 100% rác th ải để mang lại nhi ều nguồn lợi cho cuộc sống của con người. Quá trình xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin được bắt đầu từ khâu tập kết rác thải hỗn hợp đã dược phun kh ử mùi. Rác đ ược chuy ển t ới máy xé rác để phá vỡ mọi loại bao gói và sau đó tiếp tục đi qua tuyến từ để hút sắt thép và các kim loại khác rồi lọt xuống sàng lọc, tách rác thành hai nguồn: phế thải hữu cơ được chuyển sang sản xuất phân vi sinh, ph ế th ải vô cơ được đóng cứng vĩnh cửu và phối trộn cho ra sản ph ẩm vật li ệu Seraphin. Trung bình từ 1 tấn rác sẽ tái chế được 250-300 kg phân vi sinh và 300-350 kg plastic, nguồn nguyên liệu chế tạo các chủng loại vật li ệu mới như các tấm panel, tấm sàn, ống bọc cáp điện, cột đèn, ống thoát nước,…có chất lượng (Việt báo, 2003). Đây là công nghệ của Việt Nam sản xuất nên chi phí xây dựng một nhà máy xử lý rác th ải sinh hoạt ch ắc
  20. 20 chắn rẻ hơn và phù hợp hơn với đặc thù rác th ải Vi ệt Nam so v ới các công nghệ nhập ngoại. Công nghệ Seraphin đã nhận được hàng loạt giải thưởng như: Cúp vàng quốc gia và huy chương vàng tại triển lãm Tuần Lễ Xanh (Huế, tháng 8/2003), Hội chợ triển lãm Vietbuild 2003 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với những ưu điểm như trên, công nghệ Seraphin có thể áp dụng được ở nhiều đô thị trên cả nước.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2