intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ-tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Đặng Ngọc Cường | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:80

367
lượt xem
129
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu đề tài: đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý rác thải y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ nhằm đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) đối với chất thải y tế nguy hại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ-tỉnh Thái Nguyên

  1. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nhiệm vụ BVMT luôn đ ược Đ ảng và Nhà n ước ta coi tr ọng. Trong chiến lược phát tri ển kinh t ế xã h ội t ừ năm 2011 – 2020 (T ại Đ ại h ội Đảng XXI năm 2011) đã đ ề ra m ục tiêu đó là phát tri ển m ạnh s ự nghi ệp y tế, nâng cao ch ất l ượng công tác chăm sóc s ức kh ỏe nhân dân. T ập trung phát tri ển h ệ th ống chăm sóc s ức kh ỏe và nâng cao ch ất l ượng d ịch vụ y tế. Nhà nước tiếp tục tăng đ ầu t ư đ ồng th ời đ ẩy m ạnh xã h ội hóa để phát triển nhanh h ệ th ống y t ế. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là các bệnh viện đã thải ra môi trường một lượng lớn các chất th ải nguy h ại. Chất thải y tế nguy hại chủ yếu là chất thải nhiễm khuẩn, chất gây cháy nổ, ăn mòn, chất thải độc hại như chất phóng xạ, ch ất gây đ ộc t ế bào, đ ộc sinh thái, các hóa chất độc hại phát sinh trong quá trình chu ẩn đoán và đi ều trị bệnh, đó là những yếu tố nguy cơ làm ô nhiễm môi trường, lan truy ền mầm bệnh từ bệnh viện tới các vùng xung quanh. Vì vậy cần ph ải qu ản lý chất thải nguy hại (CTNH) phát sinh từ cơ sở y t ế một cách an toàn và thích hợp. Trước nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân và thực trạng ô nhiễm môi trường do rác thải y tế gây ra ngày càng bức xúc thì việc trang bị cho các bệnh viện, trạm y tế các trang thiết bị để thu gom, x ử lý rác thải y tế và các kĩ năng, kiến thức về quản lý CTNH nói chung, ch ất thải y tế nói riêng là nhu cầu cấp bách hiện nay ở tất cả các b ệnh vi ện, c ơ sở y tế. Đại Từ là một huyện trung du miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Tại các xã trong huyện đều có trạm y tế nh ưng chỉ có m ột b ệnh vi ện đó là bệnh viện Đa khoa nằm ở trung tâm huyện để chăm sóc sức kh ỏe cho người dân. Số lượng người dân cần đến bệnh viện ngày càng tăng, cùng với thực tế đó là lượng chất thải phát sinh trong quá trình khám ch ữa b ệnh cũng tăng lên nhanh chóng mà phần lớn là các ch ất th ải nguy h ại. V ậy nên vấn đề thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải y tế tại bệnh viện Đa khoa Đại
  2. 2 Từ cần được quan tâm giải quyết để vừa chăm sóc sức khỏe cho người dân vừa bảo vệ môi trường. Xuất phát từ những yêu c ầu th ực t ế trên và đ ược s ự đ ồng ý c ủa Ban giám hiệu nhà tr ường, ban ch ủ nhi ệm Khoa Tài Nguyên và Môi Trường, em tiến hành th ực hi ện đ ề tài: “Đánh giá hiện trạng và đ ề xuất một số giải pháp qu ản lý rác th ải y t ế t ại b ệnh vi ện Đa khoa huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, l ưu tr ữ, v ận chuy ển và xử lý rác thải y tế tại bệnh vi ện Đa khoa huy ện Đ ại T ừ nh ằm đ ảm b ảo an toàn, vệ sinh môi tr ường đ ạt tiêu chu ẩn cho phép (TCCP) đ ối v ới ch ất thải y tế nguy hại. 1.2.2. Mục tiêu c ụ thể - Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý rác thải y tế nguy hại tại bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ. - Đánh giá hiểu biết của cán bộ nhân viên, bệnh nhân về tình hình quản lý rác thải y tế của bệnh viện. - Đề xuất các giải pháp quản lý rác thải y tế nguy h ại t ại b ệnh viện đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong h ọc t ập và nghiên c ứu khoa h ọc - Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu áp dụng vào thực tế. - Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế. - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. 1.3.2. Ý nghĩa trong th ực ti ễn - Đánh giá được hiện trạng quản lý rác thải y tế nguy hại tại bệnh viện huyện Đại Từ có những khó khăn, hạn chế gì.
  3. 3 - Có những biện pháp đề xuất hiệu quả, khả thi trong công tác qu ản lý rác thải y tế của bệnh viện. - Góp phần chung vào công tác bảo vệ môi trường của đất nước. Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Một số khái niệm và thành phần chất thải y tế 2.1.1. Một số khái niệm - Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường [6]. - Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu nh ững chất thải này không được tiêu hủy an toàn [6]. - Quản lý chất thải nguy hại là các hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lưu giữ tạm thời, vận chuyển và xử lý CTNH [14]. - Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện [6]. 2.1.2. Thành ph ần ch ất th ải y t ế - Thành phần vật lý: + Đồ bông vải sợi: gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải… + Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh… + Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm thủy tinh, ống nghiệm… + Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng dụng cụ mổ… + Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc… + Đồ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng… + Rác, lá cây, đất đá… - Thành phần hóa học:
  4. 4 + Những chất vô cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất… + Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, bộ phận cơ thể, đồ nhựa… + Thành phần gồm các nguyên tố: C, H, O, N, S, Cl và một số phân tro. - Thành phần sinh học: máu, các loại dịch tiết, những động vật làm thí nghiệm, bệnh phẩm và các vi trùng gây bệnh [10].
  5. 5 Bảng 2.1: Thành phần rác thải y tế Thành phần chất STT Thành phần rác thải y tế Tỷ lệ (%) nguy hại 1 Các chất hữu cơ 52.9 Không 2 Chai nhựa PVC, PE, PP 10.1 Có 3 Bông băng 8.8 Có 4 Vỏ hộp kim loại 2.9 Không Chai lọ, xilanh, ống thuốc 5 2.3 Có thủy tinh 6 Kim tiêm, ống tiêm 0.9 Có 7 Giấy loại, catton 0.8 Không 8 Các bệnh phẩm sau mổ 0.6 Có Đất, cát, sành sứ và các 9 20.9 Không chất rắn khác Tổng cộng 100 Tỷ lệ phần chất thải nguy hại 22.6 ( Nguồn: Quản lý chất thải nguy hại- Nguyễn Đức Khiển ) Theo Nguyễn Đức Khiển, thành phần rác thải y tế gồm 09 loại cơ bản như trên trong đó tỷ lệ CTNH chiếm 22,6%. Tuy chiếm ¼ thành ph ần nhưng tính chất lại rất nguy hại với môi trường và sức kh ỏe con ng ười nếu không được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định. Theo kết quả điều tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức WHO thành phần một số rác thải ở bệnh viện Việt Nam như sau:
  6. 6 Bảng 2.2: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam STT Thành phần rác thải bệnh viện Tỷ lệ (%) 1 Giấy các loại 3.0 2 Kim loại, vỏ hộp 0.7 Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm 3 3.2 nhựa 4 Bông băng, bột bó gãy chân 8.8 5 Chai, túi nhựa các loại 10.1 6 Bệnh phẩm 0.6 7 Rác hữu cơ 52.57 8 Đất đá và các vật rắn khác 21.03 ( Nguồn: Bộ Y tế, 2006 ) 2.2. Phân loại chất thải y tế nguy hại Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hoá học, sinh học và tính chất nguy hại thì việc phân loại chất thải trong các cơ sở y tế ở đa số các nước trên thế giới và của tổ chức WHO được phân thành 5 nhóm: 2.2.1. Chất thải lâm sàng - Nhóm A: là ch ất th ải nhi ễm khu ẩn, bao g ồm: nh ững v ật li ệu th ấm máu, th ấm d ịch, các ch ất bài ti ết c ủa ng ườ i b ệnh nh ư băng g ạc, bông, găng tay, các túi h ậu môn nhân t ạo, dây truy ền máu, các ống thông, dây và túi đ ựng d ịch d ẫn l ưu... - Nhóm B: là các v ật s ắc nh ọn, bao g ồm: b ơm kim tiêm, l ưỡi và cán dao m ổ, các ống tiêm, m ảnh th ủy tinh v ỡ và m ọi v ật li ệu có th ể gây ra các vết c ắt và ch ọc th ủng cho dù chúng có th ể b ị nhi ễm khu ẩn ho ặc không bị nhi ễm khuẩn. - Nhóm C: là chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, phát sinh t ừ các phòng xét nghiệm, bao gồm: găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh ph ẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu… - Nhóm D: là chất thải dược phẩm, bao gồm: Dược phẩm quá h ạn, dược phẩm bị nhiễm khuẩn, bị đổ, dược phẩm không còn nhu cầu sử dụng, thuốc gây độc tế bào.
  7. 7 - Nhóm E: là các mô, cơ quan người, động vật, bao gồm: tất cả các mô của cơ thể, các cơ quan, tay chân, nhau thai, bào thai…sau khi ph ẫu thuật bị loại bỏ [10]. 2.2.2. Chất thải phóng x ạ Chất thải phóng xạ là chất thải có hoạt động riêng giống nh ư các chất phóng xạ. Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh t ừ các ho ạt động chuẩn đoán, hóa trị liệu và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: ch ất thải rắn, lỏng, khí. - Ch ất thải phóng x ạ r ắn, g ồm: các v ật li ệu s ử d ụng trong các xét nghiệm, chuẩn đoán, đi ều tr ị, nh ư : g ạc sát khu ẩn, ống nghi ệm, chai l ọ đựng ch ất phóng x ạ.. - Chất thải phóng xạ lỏng, gồm: dung dịch có chứa nhân phóng xạ phát sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các chất bài tiết, nước xúc rửa các dụng cụ có chứa phóng xạ… - Chất thải phóng xạ khí, gồm: các chất khí lâm sàng nh ư: 113Xe. Các khí thoát ra từ các kho chứa chất phóng xạ…[10]. 2.2.3. Chất thải hóa h ọc Chất thải hóa học bao gồm các ch ất th ải r ắn, l ỏng, khí. Ch ất th ải trong cấc cơ sở y tế được phân thành hai lo ại: ch ất th ải hóa h ọc không gây nguy h ại nh ư đường, axit béo, m ột s ố mu ối vô c ơ, h ữu c ơ và ch ất thải hóa học nguy h ại bao g ồm: - Formaldehyde được s ử dụng trong khoa gi ải ph ẫu , l ọc máu, ướp xác và dùng để bảo qu ản các m ẫu xét nghi ệm ở m ột s ố khoa khác. - Các chất quang hóa có trong các dung d ịch c ố đ ịnh và tráng phim hydroquinone, Kalihydroxide, B ạc, Glutaraldehyde. - Các dung môi: Các thuốc mê bốc h ơi: Halothane (Fluothane), Enflurane (Ethrane), Isoflurane (Forane), Các hợp chất không có Halogen: Xylene, Acetone, Isopropanol, Toluene, Ethyl acetate, Acetonitrile, Benzene . - Oxyte ethylene: được sử dụng để tiệt khuẩn các thiêt bị y t ế, phòng phấu thuật nên được đóng thành bình và gắn với thiết bị tiệt khuẩn. Loại khó này có thể gây ra nhiều độc tính và có thể gây ra ung thư ở người.
  8. 8 - Các chất hóa h ọc h ốn h ợp: bao g ồm các dung d ịch làm s ạch và khử khuẩn như: phenol, d ầu mỡ, các dung môi làm v ệ sinh, c ồn ethanol, methanol, acide [10]. 2.2.4. Bình chứa áp su ất Các cơ sở y tế thường có các bình chứa khí có áp suất như bình đựng O2, CO2, bình khí dung và các bình đựng khí dùng một lần. Các bình này d ễ gây cháy nổ khi thiêu đốt vì vậy phải thu gom riêng [10]. 2.2.5. Chất thải sinh ho ạt Chất thải sinh hoạt là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hoá học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm: - Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly). - Chất thải phát sinh t ừ các ho ạt đ ộng chuyên môn y t ế nh ư các chai lọ thuỷ tinh, chai huy ết thanh, các v ật li ệu nh ựa, các lo ại b ột bó trong gẫy xương kín. Nh ững ch ất th ải này không dính máu, d ịch sinh học và các chất hoá h ọc nguy h ại. - Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim. - Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh [10]. 2.3. Một số văn bản pháp luật liên quan - Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 c ủa Chính phủ quy định chi ti ết và h ướng d ẫn thi hành m ột s ố đi ều c ủa Lu ật Bảo vệ môi trường; - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; - Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại; - Quy ết định s ố 256/2003/QĐ- TTg c ủa Th ủ t ướng Chính ph ủ phê duy ệt chiến l ượ c b ảo v ệ môi tr ường Qu ốc gia đ ến năm 2010 và đ ịnh hướ ng đến năm 2020;
  9. 9 - Quyết định số 64/2003/QĐ- TTg ngày 22 tháng 04 năm 2003 c ủa Thủ tướng Chính phủ về “ Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ”; - Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế; - Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 c ủa Th ủ tướ ng Chính phủ về phê duy ệt đ ề án t ổng th ể x ử lý ch ất th ải y t ế giai đoạn 2011 đến 2015 và đ ịnh h ướng đ ến năm 2020; - Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2011 c ủa Th ủ tướ ng Chính phủ về phê duy ệt quy ho ạch t ổng th ể h ệ th ống x ử lý ch ất thải rắn y tế nguy h ại đ ến năm 2025; - Chỉ thị số 17/2008/CT- TTg ngày 05 tháng 06 năm 2008 c ủa Th ủ tướ ng Chính phủ về “ Một s ố gi ải pháp c ấp bách đ ẩy m ạnh công tác x ử lý triệt để các cơ sở gây ô nhi ễm môi tr ường nghiêm tr ọng theo Quy ết định số 64/2003/QĐ- TTg ”. 2.4. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế 2.4.1. Thực trạng công tác qu ản lý ch ất th ải y t ế trên th ế gi ới Nghiên cứu về chất thải y t ế ( CTYT) đã được tiến hành tại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nhật, Pháp... Các nghiên cứu đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực như tình hình phát sinh; phân loại CTYT; quản lý CTYT (biện pháp làm giảm thiểu chất thải, tái sử dụng chất thải, xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải...); tác hại của CTYT đối với môi trường, sức khoẻ; biện pháp làm giảm tác hại của CTYT đối với sức khỏe cộng đồng, sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng của nước thải y tế đối với việc lan truyền dịch bệnh; những vấn đề liên quan của y tế công cộng với CTYT; tổn thương nhiễm khuẩn ở y tá, hộ lý và người thu gom rác; nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn ngoài bệnh viện đối với người thu nhặt rác, vệ sinh viên, cộng đồng và nhân viên y tế [15].
  10. 10 Bảng 2.3: Tổng lượng chất thải bệnh viện tại một số nước trên thế giới (kg/giường/ngày) Loại bệnh Tây Ban Na uy Anh Pháp Mỹ Hà Lan viện Nha Bệnh viện 3.9 4.4 3.3 3.35 5.24 4.2-6.5 tổng hợp BV đa khoa - - - 2.5 4.5 2.7 Sản khoa - 3.4 3.0 - - - BV tâm - 1.6 0.5 - - 1.3 thần Lão khoa - 1.2 9.25 - - 1.7 (Nguồn: WHO, 1997) Như vậy có thể th ấy rằng l ượng rác th ải y t ế t ại các b ệnh vi ện rất lớn, đặc biệt là bệnh vi ện đa khoa t ổng h ợp và s ản khoa. T ại b ệnh viện tổng h ợp ở lượng rác th ải trung bình t ừ 3.3 đ ến 6.5 kg/gi ường/ngày. Theo Tổ chức Y tế th ế gi ới, có 18 - 64% c ơ s ở y t ế ch ưa có bi ện pháp xử lý ch ất th ải đúng cách. T ại các c ơ s ở Y t ế, 12,5% công nhân x ử lý chất thải bị tổn thương do kim đâm x ảy ra trong quá trình x ử lý CTYT. Tổn th ương này cũng là ngu ồn ph ơi nhi ễm ngh ề nghi ệp, v ới máu phổ biến nh ất, ch ủ y ếu là dùng hai tay tháo l ắp kim và thu gom tiêu huỷ vật sắc nhọn. Có kho ảng 50% s ố b ệnh vi ện trong di ện đi ều tra v ận chuyển CTYT đi qua khu v ực b ệnh nhân và không đ ựng trong xe thùng có nắp đậy [16]. 2.4.2. Thực trạng công tác qu ản lý ch ất th ải y t ế t ại Vi ệt Nam Theo thống kê năm 2011 c ủa C ục Qu ản lý Môi tr ường Y t ế - B ộ Y tế, cả nước có hơn 1.000 b ệnh vi ện, m ỗi ngày phát sinh t ừ 350 - 500 t ấn chất thải y tế, trong đó kho ảng 45 t ấn ch ất th ải y t ế nguy h ại. Thế nhưng, nhiều bệnh vi ện không có h ệ th ống lò đ ốt chuyên d ụng. Vì th ế, vẫn có những vụ đốt ch ất th ải y t ế nguy h ại trong khuôn viên b ệnh vi ện với lượng lớn, ảnh h ưởng trực ti ếp đ ến b ệnh nhân cũng nh ư ng ười dân sống xung quanh. C ục phòng ch ống t ội ph ạm v ề môi tr ường
  11. 11 (PCTPVMT) cũng từng phát hi ện m ột s ố b ệnh vi ện ở Hà N ội vi ph ạm quy định về bảo vệ môi trường, khi trong s ố tang v ật thu đ ược có c ả rác thải của bệnh nhân cách ly nh ư HIV, lao v.v… M ột xét nghi ệm khoa h ọc đã cho thấy sự nguy hi ểm c ủa rác th ải b ệnh vi ện: m ỗi m ột gram b ệnh phẩm như mủ, đờm… nếu không được x ử lý, s ẽ truy ền 11 t ỉ vi khu ẩn gây bệnh ra ngoài. Th ực tr ạng trong qu ản lý ch ất th ải y t ế khi ến d ư lu ận bức xúc và lực lượng cảnh sát môi tr ường đang ph ải tăng c ường phát hiện, xử lý vi ph ạm [13]. Hiện nay trên cả nước, lượng CTR trung bình thải ra mỗi ngày là 0,86kg/giường bệnh, trong đó CTR y tế là 0,14kg/giường bệnh. Tổng lượng CTR ở các bệnh viện trên toàn quốc lên tới 100 tấn và 16 t ấn CTR y tế cần được xử lý. Bảng 2.4: Các loại CTR đặc thù phát sinh từ hoạt động y tế Loại CTR Nguồn tạo thành Các chất thải từ nhà bếp, khu nhà hành chính, Chất thải sinh hoạt các loại bao gói… Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội Chất thải chứa các vi tạng của người sau khi mổ xẻ và của cá động trùng gây bệnh vật sau quá trình xét nghiệm, các gạc bông lẫn máu của bệnh nhân… Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh Chất thải bị nhiễm bệnh nhân, các chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà… Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, Chất thải đặc biệt các chất phóng xạ, hóa chất dược… ( Nguồn: Bộ Y tế, 2010 )
  12. 12 Bảng 2.5: Nguồn gốc phát sinh chất thải tại bệnh viện STT Nguồn phát sinh Loại chất thải phát sinh Chất thải hóa học, bình áp suất, 1 Buồng tiêm chất thải sinh hoạt Chất thải lâm sàng, chất thải hóa 2 Phòng mổ học, chất thải sinh hoạt Chất thải phóng xạ, chất thải hóa 3 Phòng xét nghiệm Xquang học,bình áp suất, chất thải sinh hoạt Chất thải lâm sàng, chất thải 4 Phòng cấp cứu phóng xạ Phòng bệnh nhân không lây Chất thải sinh hoạt 5 lan Phòng bệnh nhân truyền Chất thải phóng xạ,bình áp suất, 6 nhiễm chất thải sinh hoạt Chất thải lâm sàng, chất thải 7 Khu bào chế dược phóng xạ, chất thải sinh hoạt 8 Khu vực hành chính Chất thải sinh hoạt (Nguồn: Nguyễn Đức Khiển, Quản lý chất thải nguy hại, 2003) Bảng 2.6: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện Tổng lượng chất thải phát Tổng lượng chất thải y tế sinh (kg/giường.ngày) nguy hại (kg/giường.ngày) BV BV BV BV Trung BV Trung Trung BV Trung Khoa Huyệ Huyệ ương Tỉnh bình ương Tỉnh bình n n (TW) (TW) Hồi sức cấp 1.08 1.27 1.00 0.30 0.31 0.18 cứu Nội 0.64 0.47 0.45 0.04 0.03 0.02 Nhi 0.50 0.41 0.45 0.04 0.05 0.02 Ngoại 1.01 0.87 0.73 0.26 0.21 0.17
  13. 13 S ản 0.82 0.95 0.74 0.21 0.22 0.17 Mắt/Tai Mũi 0.66 0.68 0.34 0.12 0.10 0.08 Họng Cận lâm sàng 0.11 0.10 0.08 0.03 0.03 0.03 ( Nguồn: Bộ Y tế - Quy hoạch quản lý chất thải y tế, 2009 ) Bảng 2.7: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện Loại bệnh viện Năm 2005 Năm 2010 BV Đa khoa TW 0.35 0.42 BV chuyên khoa TW 0.23- 0.29 0.28- 0.35 BV Đa khoa tỉnh 0.29 0.35 BV Chuyên khoa tỉnh 0.17- 0.29 0.21- 0.35 BV huyện, ngành 0.17- 0.22 0.21- 0.28 ( Nguồn: Bộ Y tế, 2010 ) Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện có xu hướng ngày càng tăng lên qua các năm. Theo Cục Quản lý Môi trường Y tế, hiện mới có khoảng 44% bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải y t ế nh ưng nhi ều n ơi đã rơi vào tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Ngay ở các bệnh viện tuyến T.Ư vẫn còn tới 25% cơ sở chưa có hệ thống xử lý chất thải y t ế; bệnh viện tuyến tỉnh gần 50% và tuyến huyện tới trên 60%. PGS.TS Nguyễn Huy Nga, Cục trưởng Cục Quản lý Môi trường Y tế dự báo, năm 2015, con số này sẽ trên 700 tấn/ngày và hơn 800tấn/ngày vào năm 2020. Rác thải y tế không được xử lý đúng cách sẽ là ẩn h ọa cho cuộc sống của người dân [13]. Tỷ lệ bệnh viện thực hi ện phân lo ại ch ất th ải r ắn y t ế là 95,6% và thu gom ch ất th ải rắn y t ế là 90,9%. Tuy nhiên ch ỉ có kho ảng 50% các bệnh viện trên th ực hi ện phân lo ại, thu gom đ ạt yêu c ầu theo quy ch ế quản lý chất thải y t ế. Ph ương ti ện thu gom ch ất th ải y t ế nh ư túi, thùng đựng chất thải, xe đ ẩy rác, nhà ch ứa rác còn ch ưa đ ồng b ộ, ch ưa đ ạt yêu cầu. Tỷ lệ bệnh viện xử lý ch ất th ải r ắn y t ế b ằng lò đ ốt là 35,9%, s ố bệnh viện hợp đồng với công ty moi tr ường thuê x ử lý là 39,2% và 26,9% bệnh viện xử lý b ằng cách thiêu đ ốt th ủ công ho ặc t ự chôn l ấp
  14. 14 trong khuôn viên c ủa b ệnh vi ện (ch ủ y ếu là b ệnh vi ện tuy ến huy ện và một số bệnh viện chuyên khoa t ại các t ỉnh mi ền núi) [8]. Trong tổng số 1.188 c ơ sở khám ch ữa b ệnh (KCB) trên toàn qu ốc, có tới 62% cơ sở không có h ệ th ống x ử lý ch ất th ải theo quy đ ịnh, s ố đã có thì 68% không đ ạt yêu c ầu, 73% c ơ s ở không đăng ký ch ủ ngu ồn ch ất thải nguy hại, 79% số không có gi ấy phép x ử lý n ước th ải vào ngu ồn tiếp nhận. Đây là con s ố do Đ ại tá L ương Minh Th ảo, Phó c ục tr ưởng Cục Cảnh sát phòng ch ống t ội ph ạm v ề môi tr ường – B ộ Công an đ ưa ra, đã cho th ấy tính c ấp báo trong vấn đề môi trường y tế hiện nay, khi nó tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây lan dịch bệnh, ảnh hưởng đến s ức kh ỏe con người [13]. Bảng 2.8: Thành phần trong CTR từ các bệnh viện đa khoa Thành phần chất thải % trọng lượng Thành phần phân loại Chất thải sinh hoạt (vỏ bánh, lá cây, 26.8- 40 hoa quả thừa…) Giấy bao gói các loại 3.0- 9.84 Kim tiêm, các vật sắc nhọn… 1.3- 2.29 Bông băng dính máu mủ 4.58- 18.1 Bệnh phẩm 1.31- 13.8 Các đồ vật bằng nhựa 22.63- 3.2 Các đồ vật bằng kim loại 0.64- 1.4 Thủy tinh vỡ, chai lọ… 1.8- 2.63 Thuốc hết hạn sử dụng 0.1- 1.6 Các chất khác 11.5- 26 Thành phần phân tích Tỷ trọng chất thải nguy hại (tấn/m3) 0.12- 0.16 Độ ẩm của chất thải nguy hại (%) 38.2- 40.5 Độ tro của chất thải nguy hại (%) 12.5- 15.6 Nhiệt trị (Kcal/kg) 2400- 3200
  15. 15 ( Nguồn: Nguyễn Thị Kim Thái, 2007) Nhiều chuyên gia bảo vệ môi trường đã khuyến cáo, nếu ch ất th ải y tế không được quản lý, xử lý đúng quy trình sẽ gây ra nguy cơ đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Tại Hà Nội, nơi tập trung nhi ều b ệnh vi ện l ớn, m ạng l ưới c ơ s ở y tế dày đặc, công tác môi tr ường y t ế còn nhi ều t ồn t ại. Đa s ố các c ơ s ở chưa có hệ thống xử lý ch ất th ải. M ột s ố c ơ s ở có tr ạm x ử lý nh ưng công suất nhỏ chưa đạt yêu c ầu. Nhi ều c ơ s ở y t ế đi vào ho ạt đ ộng không đăng ký ki ểm tra môi tr ường lao đ ộng, không đăng ký thu gom rác thải với cơ quan quản lý nên r ất khó ki ểm soát [13]. Theo Thượng tá Nguyễn Việt Tiến, Phó trưởng phòng PCTPVMT, Công an TP Hà Nội, thì thủ đô hiện có trên 1000 c ơ s ở KCB v ới 169 c ơ s ở sử dụng máy chụp X-quang, thế nhưng đến hết năm 2010, chỉ có 25 bệnh viện, viện, phòng khám đa khoa đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại. Việc vi phạm trong thu gom, xử lý chất thải rắn y tế còn phổ biến. B ệnh phẩm lẽ ra phải được chôn, hoặc tiêu hủy bằng hóa chất, rồi đưa vào lò đốt, nhưng nhiều cơ sở, nhất là ở các cơ sở y tế tư nhân, đã không chấp hành, mà đưa vào rác thải sinh hoạt. Chỉ một số đơn vị có h ệ thống nước thải tập trung như Bệnh viện Thanh Nhàn, Xanh Pôn, Việt – Đức, Bạch Mai v.v… còn lại, đều xả trực tiếp ra môi trường, trong đó có nh ững c ơ s ở y tế đầu ngành của thành phố trong việc KCB lây nhiễm như Bệnh viện Đống Đa [13]. Người dân tại thôn Vân Trì (xã Minh Khai, huy ện Từ Liêm, Hà N ội) phát hiện một cơ sở sản xuất khung nhôm kính tại xóm Trại chăn nuôi, rộng khoảng 300m2, tập kết hàng trăm bao tải chứa rác thải y tế đã được dùng cho người bệnh. Đặc biệt, nhiều loại rác thải y tế có nguồn gốc từ khoa lây nhiễm của một bệnh viện, đã bốc mùi hôi thối và nồng nặc mùi thuốc kháng sinh. Một lo ngại nữa đã được Cục An toàn bức xạ h ạt nhân, B ộ Y t ế và Cục PCTPVMT kiểm tra cho thấy: Việc sử dụng các thiết bị bức xạ nh ư máy X-quang được thực hiện ở hầu hết các bệnh viện lớn, nhưng l ại ch ưa bảo đảm an toàn cho người bệnh khi 90% liều bức x ạ mà con ng ười nh ận được từ các nguồn nhân tạo là do chiếu xạ y tế. Cả nước hiện có h ơn 2.000 cơ sở X- quang, nhưng tới 55% phòng chụp không đảm bảo che
  16. 16 chắn, 70% không đủ tiêu chuẩn kích thước và nhiều phòng chụp có mức chiếu xạ vượt 2,5 lần giới hạn cho phép [13]. Đó là chưa kể chất bài tiết của những người vừa chụp X-quang cũng gây hại lớn với những người xung quanh nếu không được kiểm soát chặt chẽ. Chỉ một số ít bệnh viện có hệ thống kiểm soát nguồn phóng xạ hiện đại như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện K, Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ (TP Hồ Chí Minh) v.v… còn h ầu h ết ch ưa có. Mà theo các chuyên gia y tế, tác hại của nhi ễm phóng xạ là lâu dài v ới các hậu quả như có thể ngừng hoạt động tủy xương, tiêu chảy, sụt cân, nhi ễm độc máu, vô sinh, ung thư vv…[13] Để cho việc quản lý chất thải được tốt thì việc phân luồng ch ất th ải trong bệnh viện trước khi đem đi xử lý là rất cần thiết. Chất thải sinh hoạt Chất thải lây Kim tiêm Chất thải phóng nhiễm xạ, hóa học và thủy ngân Thu gom tại chỗ Thu gom Thu gom Thu gom tại chỗ tại chỗ tại chỗ Lưu giữ tạm thời Lưu giữ tạm Lưu giữ tạm thời thời Vận chuyển tới Vận chuyển tới khu xử Vận chuyển tới khu tiêu hủy đặc lý của thành phố khu xử lý chất biệt thải nguy hại (Nguồn: Nguyễn Thị Kim Thái, 2011) Hình 2.1: Sơ đồ phân luồng chất thải trong các bệnh viện trước khi xử lý
  17. 17 2.4.3. Thực trạng công tác qu ản lý ch ất th ải y t ế t ại t ỉnh Thái Nguyên Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 21 đ ơn v ị y t ế trong đó có 01 đ ơn vị cấp trung ương qu ản lý là b ệnh vi ện Đa khoa TW, 11 đ ơn v ị thu ộc tỉnh quản lý và 09 cơ sở y t ế thu ộc huy ện qu ản lý (ch ưa k ể các tr ạm y tế xã phường). Tổng lượng ch ất th ải rắn phát sinh t ại các đ ơn v ị y t ế là 6187 kg/ngày, trong đó t ỷ l ệ ch ất th ải r ắn nguy h ại chi ếm 9,6% t ổng khối lượng chất th ải rắn phát sinh. Đ ối v ới các c ơ s ở y t ế tuy ến huy ện, khối lượng CTR phát sinh h ằng ngày kho ảng 1233 kg/ngày, chi ếm 20% so với chất thải rắn phát sinh trong các đ ơn v ị y t ế c ủa toàn t ỉnh. CTR y tế nguy hại phát sinh tại các đ ơn v ị y t ế c ấp huy ện kho ảng 58 kg/ngày, chiếm khoảng 4,7% tổng l ượng th ải phát sinh c ủa các đ ơn v ị y t ế c ấp huyện [11]. 2.4.3.1. Hình thức thu gom CTR tại các cơ sở y tế - Các cơ sở tuyến tỉnh: phân loại, thu gom theo quy đ ịnh c ủa b ộ y t ế. CTR sinh hoạt đựng trong túi nilon màu xanh, CTR sinh hoạt y t ế đ ựng trong túi nilon màu vàng, CTR sinh hoạt y tế nguy hại đựng trong túi nilon màu vàng, đen. + Đối với CTR sinh hoạt các cơ sở y tế đều t ự thu gom và thuê công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên vận chuy ển hàng ngày và xử lý tại bãi chôn lấp của thành phố. + Rác có thể tái chế như chai lọ, giấy, nhựa… đều do các nhân viên của bệnh viện tự thu gom để bán cho các cơ sở tái chế. + Đối với CTR y tế nguy hại: có 03 bệnh viện được trang bị lò đốt để xử lý tại chỗ là bệnh viện C, bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Gang thép. Các bệnh viện còn lại đều thuê Công ty CP Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên vận chuyển và xử lý t ại lò đ ốt rác y t ế c ủa thành phố. - Cơ sở y tế tuyến huyện: Các cơ sở y tế tuyến huyện đều đã thực hiện phân loại rác thành 04 loại theo quy định của Bộ Y tế và thu gom riêng của Bộ Y tế. Ngoài bệnh viện Đa khoa Phổ Yên đã được trang bị lò đ ốt chất thải nguy hại, 08 đơn vị cấp huyện còn lại đều xử lý CTR nguy h ại ngay trong khuôn viên của bệnh viện bằng phương pháp đốt th ủ công ho ặc chôn lấp [11].
  18. 18 2.4.3.2. Hiện trạng về trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTR y tế Bệnh viện tuyến tỉnh: 05/12 bệnh viện có xe thu gom rác là B ệnh viện A, Bệnh viện C, Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên, Bệnh viện tâm thần, Bệnh viện y học cổ truyền. Số còn lại đều chưa có xe thu gom rác. Các bệnh viện đã thực hiện phân loại chất th ải rắn sinh ho ạt và ch ủ đ ộng đầu tư thiết bị lưu chứa riêng từng loại rác như thùng chứa, túi nilon khác màu, xô, hộp đựng vật sắc nhọn…nhưng còn rất thiếu so với nhu cầu. Bệnh viện tuy ến huy ện: K ết qu ả đi ều tra cho th ấy các b ệnh vi ện thiếu thiết bị thu gom CTR tr ầm tr ọng, ch ỉ có b ệnh vi ện huy ện Phú Bình đượ c UBND huy ện đ ầu t ư cho 01 xe thu gom, 07 b ệnh vi ện còn lại không có xe thu gom rác [11]. 2.4.3.3. Hiện trạng công nghệ xử lý CTR tại các cơ sở y tế - Đối với các cơ sở tuyến tỉnh: + 07/12 bệnh viện xử lý CTR sinh hoạt bằng lò đốt CTR của thành phố do công ty Môi trường và Công trình Đô th ị Thái Nguyên th ực hi ện dảm bảo xử lý an toàn và hợp vệ sinh. + 02/12 bệnh viện( bệnh viện C, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi ) được trang bị lò đốt tại bệnh viện nhưng thiếu kinh phí vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng nên hoạt động không thường xuyên. + 03/12 cơ sở y tế xử lý ch ất th ải r ắn sinh ho ạt b ằng bi ện pháp đốt thủ công và chôn l ấp t ại ch ỗ không đ ảm b ảo các đi ều ki ện v ệ sinh môi trường là bệnh vi ện 91, trung tâm phòng ch ống HIV/AIDS và da li ễu và trung tâm y t ế dự phòng. - Cơ sở y tế tuyến huyện: Chỉ có bệnh vện Đa kha huyện Phổ Yên được trang bị lò đốt chất thải rắn y tếtrong năm 2009 nhưng chi phí vận hành gặp khó khăn. Còn lại các bệnh viện đều xử lý bằng biện pháp đốt thủ công và chôn lấp ngay trong khuôn viên của bệnh viện không đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường [11]. Trong số 19 BV trên địa bàn tỉnh (tính cả BV Đa khoa T.Ư Thái Nguyên là BV tuyến T.Ư) chỉ có 5 BV có lò đốt n ằm ở 3 BV tuy ến t ỉnh và 2 BV tuyến huyện nhưng 1 lò đã lâu không được sử dụng.
  19. 19 Theo tính toán c ủa S ở Y t ế Thái Nguyên trung bình m ột ngày m ỗi giườ ng bệnh thải ra 0,15 - 0,3kg rác y t ế. Gi ả s ử các BV đ ều ho ạt đ ộng hết công suất giường bệnh, v ới s ố l ượng 1.560 gi ường b ệnh c ủa 8 BV tuyến tỉnh lượng rác y t ế m ỗi ngày kho ảng 234 - 468kg, con s ố này v ới các BV tuy ến huy ện là 125 - 250kg. Đối với rác thải y tế, ngoài một số BV làm hợp đồng thuê đốt s ố còn lại tự đốt rồi chôn lấp dù cách này không đảm bảo vệ sinh. Mỗi ngày, Cty CP MT&CTĐT Thái Nguyên ch ỉ tiêu hu ỷ trung bình 130kg rác th ải y tế, s ố rác y t ế r ất l ớn còn l ại không bi ết đi v ề đâu? T ại các bệnh viện huy ện và Trung tâm y t ế rác th ải đ ược chôn l ấp không hợp vệ sinh ngay trong khuôn viên b ệnh vi ện ho ặc chôn cùng rác th ải sinh hoạt tại bãi rác c ủa huy ện, ti ềm tàng nguy c ơ gây ô nhi ễm t ới môi trườ ng và sức khoẻ con người. 2.5. Tác động của chất thải y tế tới môi trường và sức khỏe cộng đồng Chất thải y tế không được xử lý đúng cách thì s ẽ d ẫn đ ến tình tr ạng ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, hệ sinh thái. Chất thải rắn tại nơi tập trung nếu không được bảo quản t ốt sẽ sinh ra mùi gây ô nhiễm môi trường xung quanh, các vi khuẩn lây nhi ễm có h ại trong rác thải sẽ phát tán trong không khí gây các bệnh về đường hô hấp. Nước mưa hòa tan các chất độc hại và vi trùng có trong rác từ đó ảnh hưởng đến đất đai và nguồn nước mặt cũng như nước ngầm. Qúa trình đốt chất thải y tế sẽ sinh ra các khí độc h ại nh ư đioxin, furan…gây ô nhiễm môi trường. Các phương tiện giao thông của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân ra vào bệnh viện cũng sẽ phát sinh một lượng khí thải như: SO2, NO2, Pb, bụi… Cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào phản ánh tình trạng tổn thương nghề nghiệp của các nhân viên y tế. Tất cả những người phơi nhi ễm v ới ch ất th ải y t ế đ ều là đ ối tượng có nguy cơ. Họ có th ể là nhân viên và ng ười b ệnh trong các c ơ s ở
  20. 20 y tế làm phát sinh ra các ch ất th ải, nh ững ng ười tr ực ti ếp tham gia x ử lí, tiêu hủy chất th ải và ng ười dân trong c ộng đ ồng dân c ư trong tr ường hợp chất thải y tế chưa đ ược x ử lí thích đáng. 2.5.1. Tác động c ủa ch ất th ải nhi ễm khu ẩn Chất thải nhiễm khuẩn chứa hàng loạt các vi sinh vật gây bệnh, những tác nhân gây bệnh này có thể tác động đến s ức kh ỏe qua các con đường như: - Xâm nhập qua vết da bị nứt nẻ hoặc bị thương - Qua niêm mạc - Do hít phải qua đường hô hấp - Do ăn phải 2.5.2. Tác động c ủa ch ất th ải s ắc nh ọn Vật sắc nhọn gây ra các vết xước và xuyên th ủng da, nó còn làm nhiễm khuẩn tại các vị trí gây xước hoặc chọc thủng do các vật sắc nh ọn bị nhiễm khuẩn. Do nguy cơ gây tổn thương và truyền bệnh gấp hai lần nên chất thải sắc nhọn được coi là chất thải rất nguy hại. Theo điều tra của WHO, điều dưỡng viên, hộ lý và nh ững ng ười thu gom vận chuyển rác thải là nhóm người có nguy cơ cao do bị tổn th ương bởi các vật sắc nhọn trong khi tiếp xúc trực tiếp với chúng, trong quá trình phân loai, thu gom, lưu trữ, vận chuyển chất thải. Nguy cơ nhiễm bệnh từ các vật sắc nhọn được tóm tắt trong bảng sau: Bảng 2.9: Tỷ lệ nguy cơ nhiễm bệnh từ vật sắc nhọn Nhiễm khuẩn Nguy cơ (%) HIV 0.03 Viêm gan A và B 22 - 40 Viêm gan C 10 (Nguồn: Hồng Hải, 2010) 2.5.3. Tác động c ủa hóa ch ất th ải và d ược ph ẩm Nhiều hóa chất và dược phẩm được sử dụng trong cơ sở y tế gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người các chất gây độc gen, ch ất độc t ế bào, chất ăn mòn, chất dễ cháy, chất gây phản ứng, gây nổ. Có thể là các loại thuốc quá hạn, hết tác dụng cần vứt bỏ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2