intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Sen Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất bền vững

Chia sẻ: Ngọc Hưng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:76

408
lượt xem
92
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục đích đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Sen Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình góp phần xây dựng, làm cơ sở để phục vụ cho công tác phân bổ quỹ đất, góp phần tạo nên một cơ sở pháp lí chặt chẽ trong việc quản lí và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai cho địa phương, mời các bạn cùng tham khảo đề tài "Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Sen Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất bền vững" dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Sen Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất bền vững

  1. PHẦN THỨ NHẤT ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong vài thập kỷ trở lại đây, sự gia tăng dân số của thế giới đã thúc   đẩy nhu cầu ngày càng lớn về lương thực và thực phẩm. Song song với sự  phát triển dân số là sự phát triển về kinh tế, khoa học kỹ thuật. Và để thỏa  mãn nhu cầu ngày càng cao, nhiều hoạt động của con người đã gây  ảnh  hưởng   đến   môi   trường   và   các   nguồn   tài   nguyên   đất   đai,   một   dạng   tài  nguyên không tái tạo được. Do đó, việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên làm   cơ  sở  cho việc sử  dụng hợp lý, hiệu quả  và phát triển bền vững là một  nhiệm vụ khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, việc sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao là vấn   đề  quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý, sử  dụng đất của nhà nước.  Mà lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là một ngành kinh tế lấy đất đai làm tư  liệu sản xuất thì mỗi mục đích sử  dụng đất có những yêu cầu nhất định  mà đất đai cần đáp ứng. Việc lựa chọn, so sánh các kiểu sử dụng đất hoặc  cây trồng khác nhau phù hợp với điều kiện đất đai là đòi hỏi của người sử  dụng đất, các nhà làm quy hoạch, để từ đó có những quyết định đúng đắn,  phù hợp trong việc sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế và bền vững. Vì  vậy, đánh giá mức độ  thích hợp tài nguyên đất đai phục vụ  phát triển sản   xuất nông nghiệp là một việc làm tất yếu của bất kỳ  một quốc gia, một  vùng lãnh thổ hay tại một địa phương nào đó là rất cần thiết. Tình hình thực tế   ở  nước ta cho thấy, việc quản lý và sử  dụng đất  còn nhiều bất cập. Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng được  quản lý và sử  dụng chủ  yếu dựa vào kinh nghiệm của người dân và phụ  thuộc vào thời tiết khí hậu. Ngoài ra, việc canh tác cây trồng ít quan tâm   đến bảo vệ và cải tạo đất đai đã làm cho chất lượng đất ngày càng bị  suy  giảm nghiêm trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng đất đai   hợp lý, bền vững và đạt hiệu quả  cao theo hướng sản xuất hàng hóa đang   được quan tâm nghiên cứu trên phạm vi cả nước và từng vùng. 1
  2. Xã Sen Thủy – huyện Lệ  Thủy – tỉnh Quảng Bình là một xã vùng  đồng bằng của tỉnh. Có chiều dài 10 km, với tổng diện tích tự nhiên của xã   là 7.526,86 ha, và tổng dân số của xã là 5.556,00 người. Sen Thủy là một xã  đang trên đà phát triển của huyện Lệ Thủy. Tuy nhiên, nền kinh tế của xã  chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do đặc tính của vị trí địa lí nên  địa bàn của xã có tuyến đường quốc lộ 1A chạy dọc qua theo hướng Bắc –  Nam. Đây là một điều kiện thuận lợi để  xã phát triển kinh tế  xã hội. Do  đất đai có độ  phì thấp, hiệu quả  sản xuất không cao nên để  đáp  ứng nhu   cầu ngày càng cao về lương thực thực phẩm, đồng thời góp phần tăng thu  nhập cho người dân, thâm canh trên một đơn vị  diện tích đất được coi là  biện pháp hữu hiệu nhất. Tuy nhiên, nếu thâm canh không hợp lý nhiều khi  lại làm tăng nhanh mức độ  ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, làm  giảm nhanh sức sản xuất của đất. Vì vậy, trong quá trình khai thác, sử  dụng của người dân sẽ không tránh khỏi tình trạng sử dụng đất không hợp  lý nên hiệu quả sử dụng đất mang lại không cao.  Xuất phát từ thực tế đó, được sự  đồng ý của khoa TNĐ&MTNN và   cô giáo hướng dẫn, TS.Trần Thị Thu Hà, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề  tài: “Đánh giá hiện trạng sử  dụng đất nông nghiệp của xã Sen Thủy ­   huyện Lệ Thủy ­ tỉnh Quảng Bình. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất   bền vững”. 1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ­ Đánh giá hiện trạng sử  dụng đất nông nghiệp của xã Sen Thủy,   huyện Lệ  Thủy, tỉnh Quảng Bình góp phần xây dựng, làm cơ  sở  để  phục  vụ cho công tác phân bổ quỹ đất. ­ Góp phần tạo nên một cơ sở pháp lí chặt chẽ trong việc quản lí và   sử dụng nguồn tài nguyên đất đai cho địa phương . ­ Góp phần xây dựng cơ sở pháp lí phục vụ  cho vấn đề  quản lí nhà  nước đối với các hình thức giao đất, thu hồi đất…theo quy định của pháp   luật về đất đai ở trên địa bàn xã. ­ Xác định các loại hình sản xuất nông nghiệp nhằm mang lại hiệu  quả  cao trong việc sử  dụng đất nông nghiệp, phục vụ  cho phát triển bền   vững. 2
  3. ­ Đề xuất hướng sử dụng đất theo hướng bền vững. 1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ­ Đánh giá đúng, khách quan trung thực, toàn diện hiện trạng sử dụng   đất nông nghiệp. ­ Các phương án đánh giá cần phải xây dựng trên cơ  sở  điều tra số  liệu, phân tích cụ thể đảm bảo tính khoa học. ­ Bướ c đầ u đề  xuấ t các giả i pháp để  sử  dụ ng đấ t có hiệ u quả  và bề n v ững, có tính khả thi cao. ­ Sử dụng tổng hợp các phương pháp điều tra đảm bảo độ chính xác   của số liệu. ­ Nội dung đề tài có thể áp dụng vào thực tế. 3
  4. PHẦN THỨ HAI TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ ĐẤT 2.1.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1.1. Khái niệm về đất đai Trong phạm vi nghiên cứu về  sử  dụng đất, đất đai được nhìn nhận  như  một nhân tố  sinh thái (FAO, 1976). Trên quan điểm nhìn nhận của  FAO thì đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề  mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng   đất. Như vậy, đất được hiểu như một tổng thể của nhiều yếu tố bao gồm:  (khí hậu, địa mạo/địa hình, đất, thổ  nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự  nhiên, động vật tự  nhiên, những biến đổi của đất do hoạt động của con  người). [2] “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả  các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề  mặt như: khí   hậu, bề  mặt, thổ  nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát  bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động   thực vật, trạng thái định cư  của con người, những kết quả của con người   trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát  nước, đường sá,….)”. [3]   “Đất đai là một vạt đất xác định về  mặt địa lý, là một phần diện   tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay   đổi có tính chất chu kì có thể  dự đoán được của môi trường bên trên, bên   trong và bên dưới nó như không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn,   động thực vật, những hoạt động tác động từ  trước và hiện tại của con  người,  ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể  đến  việc sử dụng vạt đất đó của con người trong hiện tại và tương lai”. Từ các định nghĩa trên, đất đai được hiểu là: Đất đai là một vùng đất  có vị trí cụ  thể, có ranh giới và có những thuộc tính tổng hợp của các yếu   tố tự nhiên, kinh tế ­ xã hội như: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, địa chất/địa  mạo, thủy văn, động thực vật và các hoạt động sản xuất của con người. 4
  5. 2.1.1.2. Khái niệm về đánh giá đất đai ­ Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả  năng của đất theo từng   khoanh đất vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất của đất. ­ Theo Sôbôlev: đánh giá đất là học thuyết về  sự  đánh giá có tính   chất so sánh chất lượng đất của các vùng đất khác nhau mà ở đó thực vật   sinh trưởng và phát triển. ­ Đánh giá đất đai là sự  phân chia có tính chất chuyên canh về  hiệu  suất của đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu thời tiết, thủy văn,  thảm thực   vật tự  nhiên, hệ  động vật tự  nhiên…) và thuộc tính của chính  đất đai tạo nên. ­ Đánh giá đất đai chỉ  có ý nghĩa trong lĩnh vực một vùng có điều  kiện tự nhiên (trừ yếu tố đất), điều kiện kinh tế xã hội như nhau. ­ Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh đối chiếu  những tính chất vốn có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính  chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu. Trong sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá đất nông nghiệp được  dựa theo các yếu tố  đánh giá đất với những mức độ  khác nhau. Mức độ  khác nhau của các yếu tố đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở  khách quan, phản ánh các thuộc tính của đất và mối tương quan giữa chúng  với năng suất cây trồng trong nhiều năm. Nói cách khác, đánh giá đất đai  trong sản xuất nông nghiệp thường dựa vào chất lượng (độ phì tự nhiên và  độ phì hữu hiệu) của đất và mức sản phẩm mà độ phì đất tạo nên. [2] Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể như sau: ­ Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đất đai: Là việc phân chia hay phân   hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố  thuận lợi hay hạn chế  trong sử  dụng như  độ  dốc, độ  dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn,  ngập úng, khô hạn, …Trên cơ  sở  đó có thể lựa chọn những kiểu sử  dụng   đất phù hợp. ­ Đánh giá mức độ  thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ  thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và  tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử  dụng đất với  đặc điểm các đơn vị đất đai. 5
  6. 2.1.1.3. Khái niệm về loại hình sử dụng đất (LUT) LUT là loại hình đặc biệt của sử  dụng đất được mô tả  theo các  thuộc tính nhất định. LUT là bức tranh mô tả  thực trạng sử  dụng đất của  một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện  kinh tế  ­ xã hội và kỹ  thuật được xác định. Trong sản xuất nông nghiệp,   loại hình sử dụng đất được hiểu khái quát là hình thức sử dụng đất đai để  sản xuất hoặc phát triển một nhóm cây trồng, vật nuôi trong một chu kỳ  hoặc chu kỳ  nhiều năm. Ngoài ra, LUT còn có nghĩa là kiểu sử  dụng đất.   [2] 2.1.2. Những luận điểm cơ bản về đánh giá đất 2.1.2.1. Trên thế giới Các nghiên cứu về  đất trên thế  giới xuất hiện khá sớm. Cách đây   hơn bốn nghìn năm, người Trung Quốc đã có sơ đồ  thổ nhưỡng và đã biết  sử  dụng để  làm cơ  sở  cho việc đánh thuế  (Nycle C. Brady, 1974). Nhưng   mãi đến thế  kỷ XIV sau Công nguyên, việc đánh giá đất mới được đi sâu,  nghiên cứu và  ứng dụng  ở  nhiều nước châu Âu. Đến giữa thế  kỷ  XIX,   Đocutraiev đã đưa ra cơ sở  phân hạng đất theo quan điểm phát sinh, từ  đó  nhiều nhà thổ nhưỡng học trên thế giới đã nghiên cứu và đưa ra nhiều quan   điểm và phương pháp đánh giá đất khác nhau. Các phương pháp đánh giá  đất mới đã dần dần phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang   tính chất hệ thống nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về tài nguyên đất  và mục đích sử dụng đất. Vì vậy, có các luận điểm đánh giá đất của một số  nước và tổ chức trên thế giới như sau: a/ Luận điểm đánh giá đất của Đôcutraiev Đánh giá đất đai của Đôcutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu  quả  cần nghiên cứu khả  năng tự  nhiên của đất. Theo ông, khả  năng tự  nhiên của đất là yếu tố quyết định giá trị của đất và sự thu nhập từ đất. ­ Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác  nhau thì khác nhau. ­ Những yếu tố  đánh giá đất dự  đoán chủ  yếu là những yếu tố  có  mối liên quan chặt chẽ  với năng suất cây trồng và được thể  hiện giá trị  tương đối bằng điểm. 6
  7. ­ Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu là: + Loại đất theo phát sinh. + Những số liệu phân tích về tính chất đất (tính chất hóa học,  tính chất lý học và các dấu hiệu khác). ­ Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù   hợp với điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế ­ xã hội của vùng. [2] b/ Luận điểm đánh giá đất của Rozop và cộng sự Tại   hội   nghị   Quốc   tế   về   Đánh   giá   đất   lần   thứ   10   tổ   chức   tại  Matscơva (1974), một luận điểm mới về  đánh giá đất của Rozop và cộng  sự đã được trình bày và nhất trí cao. Nội dung luận điểm của Rozop bao   gồm những điểm sau: ­ Đánh giá đất phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau có  các yếu tố đánh giá đất khác nhau. ­ Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm của cây trồng. ­ Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhưng không thể  áp  dụng hoàn toàn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác. ­ Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh. ­ Có một mối tương quan ch ặt ch ẽ  gi ữa ch ất l ượng  đất và năng  suất cây trồng. Trường hợp không có sự  tương quan giữa năng suất cây trồng và  chất lượng đất là do: + Trình độ thâm canh khác nhau. + Trong quá trình sản suất, tiềm năng của đất chưa có điều  kiện thuận lợi để biểu hiện cụ thể bằng năng suất. [2] c/ Luận điểm đánh giá đất của Pháp Theo Đôlômông, khả  năng của đất  ảnh hưởng rất lớn đến đặc tính  dinh dưỡng của cây trồng và ở mức độ nhất định, sinh trưởng phát triển và  khả năng cho năng suất của cây trồng đã thể hiện được tính chất đất. Theo   luận điểm này, có thể  lập được một thang năng suất biểu thị  tương quan  sơ  bộ  với đặc tính đất đai và với đánh giá đất theo độ  phì đất dựa trên   nguyên tắc thống kê năng suất cây trồng nhiều năm. Tuy nhiên đánh giá đất  theo độ phì đất có những bất cập sau: 7
  8. ­ Không thể  chỉ  dựa vào một loại cây trồng để  làm tiêu chuẩn đánh   giá đất có giá trị  mà cần phải thống kê năng suất của các loại cây trồng  trong hệ thống luân canh. ­ Đánh giá đất theo năng suất cây trồng ở mức độ nhất định cũng thể  hiện trình độ  của người sử  dụng đất, bởi vì kết quả  tổng hợp của tất cả  các biện pháp kỹ thuật tác động là tiền đề để tăng độ màu mỡ của đất. ­ Độ phì nhiêu của đất phụ thuộc nhiều vào hình thái phẫu diện đất,  nhưng độ  phì đất chỉ  đạt mức độ  tối đa khi lượng dinh dưỡng cung cấp   cho cây trồng đạt mức tối ưu. [2] d/ Luận điểm đánh giá đất ở Anh Theo Ruanell, nhà thổ nhưỡng học người Anh thì:“ Đánh giá đất theo  năng suất cây trồng gặp rất nhiều khó khăn vì năng suất cây trồng biểu   hiện cả  sự  hiểu biết của người sử  dụng đất. Bởi vậy đánh giá đất theo  năng suất chỉ được sử dụng để sơ bộ đánh giá độ phì của các loại đất khác   nhau”. [2] e/ Luận điểm đánh giá đất của FAO Phương pháp đánh giá đất theo quan điểm của Đocutraiev và các nhà   khoa học đất Liên Xô cũ là nêu lên sự tương tác giữa cây trồng – đất – môi  trường và điều kiện kinh tế  ­ xã hội. Sự  đánh giá tổng hợp của yếu tố  mang tính khách quan cao, nhưng điều chung nhất là các phương pháp đó  quan tâm chủ  yếu đến năng suất cây trồng và yếu tố  được xếp vào vị  trí   quan trọng nhất liên quan đến năng suất cây trồng là độ phì nhiêu của đất.  Phương pháp này có tác dụng tốt đối với việc đánh giá đất một cách tổng   quát. Khi áp dụng đánh giá cho các tiểu vùng cụ  thể  thì còn mắc phải  những hạn chế nhất định. Năm 1970, nhiều nhà khoa học đất trên thế giới  đã cùng nhau nghiên cứu để  đưa ra một phương pháp đánh giá đất có tính  khoa  học  và  thống  nhất  các   phương  pháp  hiện  tại.  Năm  1972  tổ   chức  lương thực thế giới (FAO) đã phác thảo “ Đề cương đánh giá đất” và công   bố  vào năm 1973. Năm 1975, Hội nghị  đánh giá đất  ở  Rome dự  thảo đề  cương đánh giá đất của FAO, được các nhà khoa học đất hàng đầu bổ sung  và công bố vào năm 1976 (Khung đánh giá đất – Frameword for Evaluation).  8
  9. Tài liệu này đã được nhiều nước nghiên cứu và  ứng dụng cho đến ngày  nay. Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng  lãnh thổ  khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, bền vững,  ổn   định và hợp lý. Vì vậy khi đánh giá đất được nhìn nhận như  là “một vạt  đất xác định về mặt địa lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những  thuộc tính tương đối  ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ  có thể  dự  đoán được của môi trường xung quanh nó như  không khí, loại đất, điều  kiện địa chất, thủy văn, động thực vật, những tác động trước đây và hiện  nay của con người,  ở  chừng mực mà những thuộc tính này có  ảnh hưởng   đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và trong tương lai”. Như  vậy, theo luận điểm này, đánh giá đất phải được xem xét trên  phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian và thời gian, cần xem xét cả điều  kiện kinh tế, tự  nhiên và xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính   chất đất có thể đo lường hoặc ước lượng, định lượng được. Vấn đề  quan  trọng là cần lựa chọn chỉ  tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động   trực tiếp và có ý nghĩa đối với vùng nghiên cứu. [2] 2.1.2.2 Ở Việt Nam Từ ngàn xưa, ông cha ta đã có cách phân hạng ruộng đất thành ruộng   tốt, ruộng xấu. Đánh giá phân hạng ruộng đất là một đòi hỏi của thực tiễn  sản xuất nông nghiệp. Từ thời phong kiến, các triều đại phong kiến nước  ta đã thực hiện đo đạc, phân hạng theo kinh nghiệm nhằm quản lý đất đai  cả số lượng lẫn chất lượng. Năm 1092, nhà Lý tiến hành đo đạc ruộng đất  lần đầu tiên và lập danh bạ để đánh thuế đất đai. Đến nhà Hậu Lê, ruộng   đất đã được phân chia thành các hạng: nhất đẳng điền, nhị  đẳng điền…  nhằm phục vụ việc quản điền và thu thuế. Ngoài ra trong thời gian này nhà   Lê   cũng   ban   hành   chính   sách   quan   điền   (1429)   và   chính   sách   lộc   điền  (1477). Những kiến thức về đất đai liên quan đến cây trồng được tìm thấy  trong “Dư  địa chí” của Nguyễn Trãi và một số  các công trình nghiên cứu  của Lê Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Nghiêm. Sau khi lên nắm quyền (1802), nhà Nguyễn đã chỉ  đạo xây dựng địa  bàn thống nhất cho các xã, thôn. Ruộng đất lúc này đã phân thành sáu hạng  9
  10. (lục hạng thổ) đối với ruộng trồng màu và thành bốn hạng (tứ đẳng điền)   đối với ruộng trồng lúa làm cơ  sở  cho việc mua bán cũng như  chính sách  ban hành ruộng đất. Thời kỳ Pháp thuộc, cách phân hạng được thực hiện đối với một số  đồn điền nhằm đánh thuế. Vào năm 1886, Pavie và cộng sự  đã tiến hành   khảo sát đất vùng Trung Lào, Trung bộ  và Đông Nam Bộ  Việt Nam. Cuối  cùng, vào năm 1890 kết quả  này được xem là tài liệu nghiên cứu về  đất   đầu tiên của Việt Nam và cả  Đông Dương. Trong thời gian này có một số  công trình nghiên cứu về  đất như  Báo cáo kết quả  của phòng phân tích  Nam Bộ  do P.Morange (1898 ­ 1901), Bei (1902) và một số  nhận xét về  thành phần lý hóa học của đất lúa Nam Bộ được công bố thực hiện. Năm 1954, đất nước ta chia làm hai miền:  Ở  miền Bắc cùng với  công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc đánh giá đất đai bắt đầu được   nghiên cứu, chủ  yếu là việc nghiên cứu  ứng dụng phương pháp đánh giá   đất của Liên Xô cũ theo trường phái Đocutriev. Ở thập kỷ 70 Nguyễn Văn Thân (Viện thổ nhưỡng nông hóa) đã tiến  hành nghiên cứu phân hạng đất với một số cây trồng trên một số loại đất.  Sau đó những tiêu chuẩn xếp hạng ruộng đất được xây dựng và thực hiện   ở Thái Bình năm 1980 – 1982. Vào đầu những năm 1990, nước ta tiến hành nghiên cứu  ứng dụng  phương pháp đánh giá đất đai của FAO trong dự  án quy hoạch tổng thể  ĐBSCL năm 1990 của Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp. Từ  năm 1992 đến nay, phương pháp đánh giá đất đai của FAO bắt   đầu được thực hiện nhiều  ở  nước ta. Đánh giá đất đai theo FAO được   triển khai rộng khắp  ở  nhiều mức độ  chi tiết và tỷ  lệ  bản đồ  khác nhau.   Từ việc đánh giá đất đai cho 9 vùng sinh thái Việt Nam của Phạm Dương   Hưng, Công Phò, Bùi Thị Ngọc Duy ở bản đồ tỷ lệ 1: 250000, tới đánh giá  đất cấp tỉnh trên bản đồ 1: 100000, 1:50000, cấp huyện 1: 25000 và một số  dự án nhỏ 1: 10000. Đến nay, nước ta đã phân chia toàn bộ đất đai thành 6 hạng từ hạng I   đến hạng VI, với 3 cấp độ thích nghi. Rất thích hợp (S1), thích hợp (S2) và   10
  11. ít thích hợp (S3), không thích hợp (N). Trong đó chia ra đất không thích hợp  hiện tại (N1), đất không thích hợp vĩnh viễn (N2). [2] 11
  12. 2.2. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ ĐẤT 2.2.1. Các nguyên tắc đánh giá đất ­ Đánh giá đất tập trung cho một số cây trồng chính: Lúa và các loại  cây lương thực khác, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, cây ăn quả… ­ Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên của đất và không đề  cập   đến đặc điểm kinh tế ­ xã hội. ­ Đánh giá đất trên một số loại đất chính. Ở  mỗi loại đất chính trên  mỗi loại cây trồng tiến hành xây dựng 3 khung đánh giá đất cho 3 trình   độ thâm canh (cao, trung bình và thấp). ­ Dựa vào kinh nghiệm sản xuất của nông dân. [2] 2.2.2. Nội dung đánh giá đất ­ Xác định các yếu tố đánh giá đất. ­ Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá đất. ­ Xây dựng bản đồ đất (thể hiện các yếu tố đánh giá đất). ­ Xây dựng bản đồ đánh giá đất.[2] 2.2.3. Các công đoạn của việc đánh giá đất 2.2.3.1. Bước chuẩn bị ­ Xác định mục tiêu, địa bàn, ranh giới, mức độ  cần thiết điều tra và   tỷ lệ bản đồ và xây dựng đề cương chi tiết. ­ Thu thập tài liệu về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, kinh tế ­ xã hội. ­ Chuẩn bị công cụ, vật tư kỹ thuật và kinh phí. ­ Phác thảo tài liệu ban đầu như  các bản đồ  cơ  sở: Bản đồ  thổ  nhưỡng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ thủy lợi… ­ Dự kiến nội dung điều tra, chỉnh lý và bổ sung trên thực địa. ­ Tổ chức lực lượng tham gia. 2.2.3.2. Bước điều tra dã ngoại ­ Điều tra bổ  sung, chỉnh lý, hoàn thiện các số  liệu về  tình hình cơ  bản và các loại bản đồ chuyên đề như hiện trạng sử dụng đất, thủy lợi, giao   thông... ­ Điều tra đất, đào phẫu diện đất, mô tả, chỉnh lý ranh giới, chụp  ảnh hình thái phẫu diện đất, cảnh quan theo các hệ thống sử dụng đất tại các  điểm đã dự kiến. 12
  13. ­ Điều tra, phỏng vấn trực tiếp nông dân và cán bộ  địa phương về  hiệu quả  kinh tế  sử  dụng đất đai theo mẫu phiếu điều tra của Viện Quy  hoạch và Thiết kế nông nghiệp. ­ Xem xét các tác động ảnh hưởng tới môi trường, mức độ và nguyên   nhân gây thoái hóa hoặc ô nhiễm môi trường trong khu vực điều tra, thu   thập các số  liệu  ảnh hưởng đã có. Nếu cần thiết thì lấy mẫu đất, mẫu  nước hoặc nông sản để phân tích theo quy định chuyên ngành. ­ Báo cáo sơ bộ kết quả điều tra dã ngoại với cơ sở để tranh thủ sự  tham gia góp ý của cán bộ, nông dân địa phương. 2.2.3.3. Bước nội nghiệp (tổng hợp, xây dựng tài liệu chính thức) ­ Xác định và lựa chọn loại hình sử dụng đất đai (LUTs). ­ Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (LMUs). ­ Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội trong sử dụng đất đai:  + Các chỉ  tiêu kinh tế  cần phân tích: Đầu tư cơ bản,  tổng thu  nhập, thu nhập thuần, giá trị ngày công lao động, hiệu suất đồng vốn. + Các chỉ  tiêu xã hội cần phân tích: Đảm bảo an toàn lương   thực, gia tăng lợi ích của người nông dân; đáp  ứng mục tiêu chiến lược  phát triển kinh tế của vùng; thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc  làm cho nông dân; góp phần định canh, định cư và chuyển giao tiến bộ khoa   học – kỹ thuật vào sản xuất; tăng cường sản phẩm hàng hóa xuất khẩu. + Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng. ­ Phân tích tác động môi trường: Phân tích tác động môi trường là yêu  cầu bắt buộc trong đánh giá và sử  dụng đất đai. Đó là việc xem xét thực   trạng và nguyên nhân xảy ra sự  suy thoái môi trường, nhằm loại trừ  các  loại sử  dụ ng   có   khả   năng   gây   ra   th ảm   họa   v ề   môi   trườ ng   sinh   thái  trong và ngoài vùng. ­ Phân hạng mức độ thích hợp đất đai. + Tổng hợp kết quả phân hạng đất đai. + Tổ hợp các kiểu thích hợp đất đai. + Xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp đất đai. + Xây dựng bản đồ phân hạng theo kiểu thích hợp đất đai. + Xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp đất đai tương lai. ­ Đề xuất sử dụng đất đai. 13
  14. * Quan điểm trong đề xuất sử dụng đất đai: ­ Bảo đảm sự phù hợp giữa mục tiêu phát triển của nhà nước,   của địa phương và mục tiêu của người sử dụng đất đai. ­ Có đủ điều kiện và khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. ­ Gia tăng lợi ích cho người sử dụng đất đai. ­ Không gây tác động xấu tới môi trường. ­ Đáp  ứng được các yêu cầu về  xã hội: thu hút lao động, định  canh, định cư ... * Cơ sở khoa học để đề xuất sử dụng đất đai: ­ Kết quả đánh giá, phác hoạ sự thích hợp đất đai hiện tại và tương   lai. ­ Hiện trạng sử dụng đất đai và phương hướng phát triển. ­ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý. ­ Có đủ  các giải pháp kỹ  thuật đi kèm để  khắc phục các hạn   chế. * Lựa chọn loại hình sử dụng đất đai thích hợp nhất. ­ Loại trừ trước phần diện tích đất đã quy hoạch sử dụng cho   mục tiêu khác. ­ Dựa vào các kiểu thích hợp đất đai lựa chọn mỗi kiểu một  loại sử dụng đất đai có mức độ thích hợp cao nhất. ­ Tổng hợp diện tích của từng loại hình sử  dụng đất đai đã  chọn. ­ Xác định hệ số sử dụng đất để quy đổi ra diện tích sử  dụng  đất thực tế. ­ Điều chỉnh sự  lựa chọn: đối chiếu diện tích của các loại sử  dụng đấ t đai đã ch ọn v ới hi ện tr ạng và khả  năng, phươ ng h ướ ng phát  tri ển để  điề u chỉnh . ­ Chính thức đề xuất sử dụng đất đai.           ­ Viết báo cáo đánh giá phân hạng đất đai. [6] 2.2.4. Ý nghĩa của các công đoạn đánh giá hiện trạng sử dụng đất 14
  15. ­ Công đoạn đánh giá đất đai giúp chúng ta biết được một cách tổng  quát toàn bộ tính chất của một loại hình nào đó về đất để sử dụng tốt cho   cây trồng và các ngành kinh tế quốc dân nói chung. ­ Công đoạn đánh giá đất đai là gắn liền đánh giá đất đai và quy  hoạch sử dụng đất đai, coi đánh giá đất đai là một phần của quá trình quy  hoạch sử dụng đất đai. ­ Công đoạn đánh giá đất đai có ý nghĩa khoa học là kết quả nghiên  cứu góp phần về  cơ  sở  lý luận cho phương pháp đánh giá đất theo FAO  ứng dụng  vào   điều   kiện   cấp   xã   của   nước   ta   nhằm   phục   vụ   cho   quy   hoạch sử dụng đất hợp lý. ­ Công đoạn đánh giá đất đai có ý nghĩa thực tiễn là kết quả  nghiên   cứu của đề  tài phản ánh mức độ  thích hợp của một đơn vị  đất đai đối với  mỗi loại hình sử  dụng đất hiện tại, từ  đó có hướ ng khai thác sử  dụng  hợp lý trong t ương lai. 2.3. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT 2.3.1. Đánh giá loại hình sử dụng đất đai Loại hình sử  dụng đất đai được xác định thống nhất trong cả nước.  Sau khi điều tra phân loại thực trạng sử  dụng đất đai, tùy thuộc vào các  loại hình sử dụng đất sẽ đánh giá các chỉ tiêu: ­ Tỷ lệ (%) diện tích so với toàn bộ quỹ đất, tổng diện tích đất đang   sử dụng và diện tích của các loại đất chính. ­ Đặc điểm phân bố các loại đất trên địa bàn lãnh thổ. ­ Bình quân diện tích các loại đất trên đầu người. 2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai Hiệu quả sử dụng đất đai biểu thị mức độ khai thác sử  dụng đất đai   và thường được đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:                                  T ổng diện tích đất đai ­Tổng diện tích đất chưa sử  dụng * Tỷ lệ SDĐ (%) =                                                       Tổng diện tích đất đai                                                              Diện tích các loại đất * Tỷ lệ SD loại đất (%) =    15
  16.    Tổng diện tích đất đai                                    16
  17.                                          Tổng diện tích gieo trồng hàng năm * Hệ số SDĐ (lần) =                                             Diện tích cây hàng năm (đất canh tác)                                   Diện tích đất lâm nghiệp có rừng + Diện tích đất cây lâu   năm * Độ che phủ (%)  =                                 Tổng diện tích đất đai 2.3.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất đất đai Hiệu quả  sản xuất của đất đai biểu thị  năng lực sản xuất hiện tại   của việc sử  dụng đất. Các chỉ  tiêu thường dùng để  đánh giá hiệu quả  sử  dụng đất đai là:                                                                           Sản lượng một loại cây trồng * Sản lượng của đơn vị diện tích cây trồng  =                                                                                  Diện tích cây trồng đó * Giá trị tổng sản l ượng c ủa                  Giá trị tổng sản lượng nông, lâm,  ngư                                                                         đơn vị diện tích đất nông nghiệp  =                                                                                       Diện tích đất nông nghiệp                                                                             *  Sản lượng của đơn vị diện                        Sản lượng sản phẩm thủy sản      tích đất nuôi trồng thủy sản   =                                                            Diện tích đất nuôi trồng thủy sản 2.3.4. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất đai * Bền vững về kinh tế: là chỉ tiêu mô tả mối quan hệ giữa lợi ích mà  người sử dụng đất nhận được và chí phí bỏ ra để nhận được lợi nhuận đó.  Đối với những hộ  sản xuất kinh doanh có hiệu quả  cao thì hiệu quả  kinh  tế  là một nhân tố  để  thúc đẩy sản xuất phát triển. Bền vững về  kinh tế  được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: 17
  18. ­ Tổng giá trị  sản xuất (GO): Là toàn bộ  giá trị  của cải vật chất và  dịch vụ được tạo ra trong sản xuất trong một thời gian nhất định thường là  một năm.             ­ Chi phí trung gian (IC): bao gồm các chi phí vật chất và dịch vụ  được sử dụng trong quá trình sản xuất.   ­ Giá trị  gia tăng (VA): là kết quả  cuối cùng sau khi trừ  đi chi phí   trung gian của hoạt động sản xuất, kinh doanh nào đó. Đây là chỉ tiêu quan  trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất ( VA=GO­IC). * Bền vững về mặt xã hội: Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất, ngoài   việc xác định hiệu quả kinh tế mang lại thì cần phải xác định hiệu quả xã   hội về  vi ệ c gi ải quy ết công ăn việ c làm, nâng cao thu nh ập, kh ả  năng  thu hút lao độ ng. * Bền vững về  mặt môi trường: Trong quá trình sản xuất để  nâng  cao năng suất sản phẩm thì con người tìm mọi cách tác động một cách  không hợp lý vào đất gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Để đánh  giá bền vững về mặt môi trường, chúng tôi tiến hành đánh giá trên các khía   cạnh tác động tích cực và tác động tiêu cực.  ­ Đánh giá kh ả  năng giải quy ết vi ệc làm, thu nhập t ừ  ho ạt độ ng  sản xu ất nông nghiệ p. ­ Đánh giá nh ữ ng tác đ ộ ng tích c ự c và tiêu c ự c  ả nh h ưở ng đ ế n  môi tr ườ ng. ­ Đề xuất các giải pháp sử dụng đất bền vững. [2] 2.3.5. Đánh giá mức độ thích hợp sử dụng đất đai Mức độ thích hợp sử dụng đất đai biểu thị sự phù hợp của các thuộc   tính của đất đai với mục đích đang sử  dụng. Đất đai có nhiều công dụng  khác nhau, tuy nhiên khi sử dụng cần căn cứ vào các thuộc tính của đất đai  để lựa chọn mục đích sử dụng là tốt nhất và có lợi nhất. Để  đánh giá mức  độ  thích hợp sẽ  dựa vào kết quả  đánh giá mức độ  thích nghi của đất đai.   [3] 18
  19. PHẦN THỨ BA ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp của xã Sen Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh  Quảng Bình. 3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ­   Phạm  vi không gian: Toàn bộ  phạm vi trong địa giới hành chính  của xã Sen Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. ­ Phạm vi thời gian: Đề  tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian   18 tuần từ 05/01/2009 đến ngày 09/05/2009. 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ­   Điề u tra, nghiên cứu phân tích điều ki ệ n t ự  nhiên, kinh t ế  xã  hộ i của xã. ­ Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về  điều kiện tự  nhiên, kinh   tế­xã hội của xã. ­ Tìm hiểu và đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã. ­ Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất bền vững. 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập, số liệu, tài liệu ­ Thu thập và xử lý số  liệu: điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội của  xã  Sen Thủy qua các báo cáo của UBND xã. ­ Điều tra, thu thập số liệu thông qua điều tra nông hộ và phỏng vấn  cán bộ xã. 3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành đi khảo sát thực địa  tại địa phương nhằm tìm hiểu về tình hình sản xuất, hình thức canh tác của  các loại cây trồng, xem xét về  hiện trạng sử  dụng đất, sự  phân bố  các  hạng đất để làm cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã.  19
  20. 3.4.3. Phương pháp phân tích SWOT (Strenght, Weekness, Opportunity,   Threat/Risk) Dựa trên sự  phân tích về  điểm mạnh, điểm yếu, cơ  hội, rủi ro của   một loại hình sử dụng đất để lựa chọn loại hình sử dụng đất phù hợp. 3.4.4. Phương pháp xử lý nội nghiệp Sau khi điều tra, thu thập số liệu  ở các nguồn khác nhau, chúng tôi đã   tiến hành xử lý, tính toán để bảo bảo tính chính xác và thống nhất. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
37=>1