Tiểu luận: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Thường Thắng – Huyện Hiệp Hòa – Tỉnh Bắc Giang
lượt xem 41
download
Mục đích của tiểu luận là: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Thường Thắng – huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang góp phần xây dựng, làm cơ sở để phục vụ cho công tác phân bố quỹ đất, góp phần tạo lên một cơ sở pháp lý chặt chẽ trong việc quản lý sử dụng nguồn tài nguyên đất đai cho địa phương,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Thường Thắng – Huyện Hiệp Hòa – Tỉnh Bắc Giang
- PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA TIỂU LUẬN Trong vài thập kỷ trở lại đây, sự gia tăng dân số của thế giới đã thúc đẩy nhu cầu ngày càng lớn về lương thực và thực phẩm. Song song với sự phát triển dân số là sự phát triển về kinh tế, khoa học kỹ thuật. Và để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao, nhiều hoạt động của con người đã gây ảnh hưởng đến môi trường và các nguồn tài nguyên đất đai, một dạng tài nguyên không tái tạo được. Do đó, việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả và phát triển bền vững là một nhiệm vụ khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, việc sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao là vấn đề quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý, sử dụng đất của nhà nước. Mà lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là một ngành kinh tế lấy đất đai làm tư liệu sản xuất thì mỗi mục đích sử dụng đất có những yêu cầu nhất định mà đất đai cần đáp ứng. Việc lựa chọn, so sánh các kiểu sử dụng đất hoặc cây trồng khác nhau phù hợp với điều kiện đất đai là đòi hỏi của người sử dụng đất, các nhà làm quy hoạch, để từ đó có những quyết định đúng đắn, phù hợp trong việc sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế và bền vững. Vì vậy, đánh giá mức độ thích hợp tài nguyên đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp là một việc làm tất yếu của bất kỳ một quốc gia, một vùng lãnh thổ hay tại một địa phương nào đó là rất cần thiết. Tình hình thực tế ở nước ta cho thấy, việc quản lý và sử dụng đất còn nhiều bất cập. Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng được quản lý và sử dụng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người dân và phụ thuộc vào thời tiết khí hậu. Ngoài ra, việc canh tác cây trồng ít quan tâm đến bảo vệ và cải tạo đất đai đã làm cho chất lượng đất ngày càng bị suy giảm nghiêm 1
- trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng đất đai hợp lý, bền vững và đạt hiệu quả cao theo hướng sản xuất hàng hóa đang được quan tâm nghiên cứu trên phạm vi cả nước và từng vùng. Xã Thường Thắng là một xã thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang có diện tích tự nhiên 781.47 ha. Thường Thắng là một xã đang trên đà phát triển của huyện Hiệp Hòa. Tuy nhiên, nền kinh tế của xã chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do đất đai có độ phì thấp, hiệu quả sản xuất không cao nên để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về lương thực thực phẩm, đồng thời góp phần tăng thu nhập cho người dân, thâm canh trên một đơn vị diện tích đất được coi là biện pháp hữu hiệu nhất. Tuy nhiên, nếu thâm canh không hợp lý nhiều khi lại làm tăng nhanh mức độ ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, làm giảm nhanh sức sản xuất của đất. Vì vậy, trong quá trình khai thác, sử dụng của người dân sẽ không tránh khỏi tình trạng sử dụng đất không hợp lý nên hiệu quả sử dụng đất mang lại không cao. . Để góp phần giải quyết vấn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiểu luận. “ Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Thường Thắng – Huyện Hiệp Hòa – Tỉnh Bắc Giang” . 1.2 MỤC ĐÍCH CỦA TIỂU LUẬN Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Thường Thắng – huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang góp phần xây dựng, làm cơ sở để phục vụ cho công tác phân bố quỹ đất. Góp phần tạo lên một cơ sở pháp lý chặt chẽ trong việc quản lý sử dụng nguồn tài nguyên đất đai cho địa phương. Xác định loại hình sản xuất nông nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc sử dụng đất nông nghiệp, phục vụ cho phát triển bền vững. 2
- PHẦN THỨ HAI NỘI DUNG TIỂU LUẬN I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI 1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Xã Thường Thắng là xã miền núi thuộc huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang cách trung tâm huyện lỵ khoảng 4 km về hướng Tây. Giáp ranh của xã bao gồm: Phía Bắc giáp xã Đức Thắng. Phía Nam giáp xã Mai Trung. Phía Đông giáp xã Danh Thắng. Phía Tây giáp xã Hùng Sơn. b. Địa hình, địa mạo: Địa hình có độ dốc từ Bắc xuống Nam, nhìn chung bằng phẳng thuận lợi cho cơ giới hoá, thiết kế đồng ruộng và xây dựng hệ thống thuỷ lợi. Tuy nhiên cũng có nhiều chỗ không đồng nhất giữa các thửa: nhiều nơi cao hoặc đồi thấp thích hợp cho trồng màu, phần lớn thích hợp cho trồng lúa. Độ cao so với mặt nước biển trung bình khoảng 10 20 m. Nhìn chung địa hình thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng cây trồng. c. Khí hậu, thời tiết Xã Thường Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên mang đặc điểm chung của vùng, khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. 3
- Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23,4 oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 32,6 oC (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 13,4 oC (tháng 1). Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1669,4 giờ (trung bình 4,6 giờ trong 1 ngày). Số giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 198 giờ, tháng ít nhất là tháng 3 với số giờ nằng từ 7090 giờ. d. Thuỷ văn: Điều kiện thuỷ văn của xã khá thuận lợi, nguồn nước được lấy chính từ sông Cầu, qua hệ thống thuỷ nông. Ngoài ra trên địa bàn xã có hệ thống kênh mương, ao, đầm... để cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp. Chế độ thuỷ văn khá thuận lợi nhìn chung là chủ động được, ít phụ thuộc vào chế độ mưa. Về nguồn nước ngầm: đã được người dân trong xã sử dụng tương đối tốt, chất lượng hiện nay đảm bảo là nước sạch, tuy nhiên trong tương lai phải chú ý bảo vệ nguồn nước chống sự ô nhiễm. e. Thảm thực vật Thảm thực vật trên địa bàn xã tương đối đa dạng . Cơ cấu cây trồng nông nghiệp chính bao gồm các loại cây: lúa, khoai lang, sắn, lạc, đậu các loại, ớt, vừng, rau, các loại cây ăn quả. 2. Điều kiện kinh tế * Tăng trưởng kinh tế: Thực trạng phát triển kinh tế của xã trong những năm qua khá tốt, thu nhập toàn xã đạt khoảng 20 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm liên tục tăng, năm 2010 là trên 10%, thu nhập trên đầu người đạt 11,2 triệu đồng, đây là kết quả khá cao so với điều kiện của xã.. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, đã xuất hiện nhiều hộ gia đình làm kinh tế giỏi, có thu nhập cao đạt >30 triệu đồng/ năm. Xã đã chỉ đạo xây 4
- dựng mô hình điểm 50 triệu/ha tại các xứ đồng. 3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng a. Giao thông Hệ thống mạng lưới giao thông chủ yếu là đường dân sinh. Lịch sử hình thành các tuyến đường là từ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, hình thành tự phát, chưa có quy hoạch, định hướng lâu dài. Vì vậy các tuyến đường giao thông hình thành manh mún, phức tạp, cần có định hướng quy hoạch lại thành mạng lưới liên hoàn, khép kín, thuận tiện cho việc giao đông đi lại, giao thương, sản xuất hàng hóa. Nhìn chung, về mạng lưới đường bộ trong xã phân bố khá đều với mật độ cao 4,9 km/km2. Hệ thống này đã tạo thuận lợi trong giao thông nội bộ, cũng như việc giao lưu với các xã lân cận. Về chất lượng nhìn chung còn thấp, còn nhiều tuyến chưa được kiên cố hóa. Tính đến nay mạng lưới đường bộ bê tông hóa chiếm 27,78%36,36%. Hầu hết các tuyến đường đã được cứng hóa chỉ đảm bảo cho giao thông thô sơ, kết cấu mặt đường là bê tông, tải trọng nhỏ, ảnh hưởng đến giao lưu hàng hóa, cơ giới hóa, cũng như phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa. b. Hệ thống thuỷ lợi: * Hệ thống trạm bơm: Toàn xã có 04 trạm bơm gồm 2 trạm ở thôn Đồng Tâm và 1 trạm thôn Tân Hiệp, 1 trạm thôn Đường Sơn. Quy mô phục vụ mỗi trạm dao động từ 1018 ha. * Hệ thống kênh mương trên địa bàn xã: Toàn xã có 3 kênh chính là kênh T44, T46 và T48 dài gần 6 km và 19,1 km kênh mương nội đồng phục vụ trên 70% diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn. Hầu hết kênh chưa được đầu tư cứng hóa. Hiện tại các kênh đất chất lượng kém, chưa được đầu tư cải tạo thường 5
- xuyên nên sạt lở, bồi lắng, rò rỉ gây thất thoát nước lớn. Tổng diện tích tưới tiêu chủ động của xã khoảng 70% 80%, như vậy diện tích tưới tiêu không chủ động còn khoảng 2030%. Như vậy hệ thống thuỷ lợi của xã Thường Thắng đã có những thay đổi lớn, tạo điều kiện cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá đa dạng. c. Mạng lưới điện, bưu chính viễn thông: Hệ thống trạm điện: Hệ thống điện của xã được cung cấp qua trạm biến áp 110 KVA Đức Thắng. Hiện xã có 06 trạm hạ áp gồm TBA thôn Tiến Bộ, TBA thôn Hồng Phong, TBA thôn Hiệp Đồng, TBA thôn Tân Hiệp, TBA thôn Tân Tiến, TBA thôn Đường Sơn với tổng công suất 790 KVA. Nhìn chung hoạt động tốt, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất. Trong tương lai cần xây dựng thêm để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của sản xuất. Hệ thống đường dây hiện tại khá tốt, hiện nay nhu cầu điện là rất lớn để phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá, do đó trong tương lai cần phải nâng cấp hệ thống đường điện. Xã hiện có 1 bưu điện văn hoá xã nằm ở khu UBND xã có thể liên lạc tốt, đây là điểm trao đổi thông tin sách báo của xã. d. Giáo dục: Giáo dục là lĩnh vực quan trọng để nâng cao trình độ dân trí, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Thực hiện nghị quyết TƯ về giáo dục và đào tạo trong những năm qua xã đã chú trọng đầu tư phát triển, làm cho lực lượng lao động đã có biến đổi về chất, cụ thể lao động được đào tạo đã tăng đáng kể. Trên địa bàn xã có 1 trường tiểu học, 1 trường trung học cơ sở đều ở trung tâm xã với diện tích 1,27 ha và 1 trường mầm non với diện tích 0,4 ha. 6
- Đội ngũ giáo viên đông đảo có trình độ, đảm nhiệm được công tác giáo dục đào tạo tại địa phương. e. Y tế: Xã có 1 trạm y tế với diện tích 1400 m 2, đội ngũ cán bộ ổn định có 1 bác sỹ và 8 cán bộ y tế có chuyên môn tốt đảm bảo chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Chất lượng công trình khá tốt, hàng năm với số lượt người được khám chữa bệnh ban đầu là 6986 lượt người. Như vậy trong năm qua trạm xá đã thực hiện tốt mục tiêu đề ra là khám chưa bệnh ban đầu, hộ sinh và tuyên truyền vận động kế hoạch hoá gia đình. Kết hợp với các cơ quan cấp trên tổ chức các cuộc tiêm phòng cho nhân dân trong xã. Trạm xá đã tích cực thực hiện chủ trương tiêm chủng mở rộng, chống suy dinh dưỡng, kết quả đạt tỷ lệ 100% số cháu trong độ tuổi được tiêm chủng, tổ chức cho trẻ em từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi uống Vitamin A đạt 100%. Với những thành tích đạt được nhiều năm qua, trạm y tế xã đã được công nhận đạt chuẩn y tế cấp Quốc gia năm 2005. f. Văn hoá, thể thao Công tác văn hóa, thông tin luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, đồng thời hướng các hoạt động văn hoá về cơ sở, tạo nên sự chuyển biến tích cực về đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. Hệ thống đài truyền thanh xã đi vào hoạt động với chất lượng, thời lượng được nâng lên, kịp thời phản ánh các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Việc xây dựng và phát triển đời sống văn hoá của nhân dân các vùng, khu vực đã làm giảm bớt sự chênh lệch về mức sống giữa các vùng. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được các cơ quan, đơn vị và nhân dân trong xã tích cực tham gia. Năm 2010 toàn xã có 2 làng văn hoá cấp huyện, 1 làng văn hoá cấp tỉnh; 76% số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hoá. 7
- Các thiết chế văn hóa, thể thao được quan tâm đầu tư xây dựng. Hiện nay xã có 10 nhà văn hóa của 10 thôn gồm Đường Sơn, Hồng Phong, Tam Sơn, Hiệp Đồng, Khúc Bánh, Dinh Đồng, Thống Nhất, Tiến Bộ, Đồng Tâm và Chợ Thường. Tuy nhiên, hầu hết đều đang sử dụng chung với các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, hầu hết nhà văn hóa đều năm xen kẽ trong khu dân cư, đường đi lại nhỏ hẹp. Do vậy, trong thời gian tới cần đầu tư xây dựng nhà văn hoá cho các thôn chưa có. II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ THƯỜNG THẮNG Theo số liệu thống kê, kiểm kê tinh đên th ́ ́ ơi điêm 31/12/201 ̀ ̉ ̉ ̣ 6, tông diên ́ ự nhiên cua xa tich t ̉ ̃Thương Thăng ̀ ́ la:̀ 781,47 ha, trong đó: ̣ Đât nông nghiêp co ́ ̉ ̣ ́ ự nhiên. ́ 587,34 ha, chiếm 75,16% tông diên tich t ́ ̣ Đât phi nông nghiêp co ́ 193,55 ha, chiêm ̉ ̣ ́ ự ́ 24,76% tông diên tich t nhiên. ́ ưa sử dung co Đât ch ̣ ́0,59 ha, chiêm ̉ ̣ ́ ự nhiên. ́ 0,08% tông diên tich t Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Thường Thắng (2016) Thứ Diện tích Tỷ lệ Loại đất Mã tự (ha) (%) 8
- Tổng diện tích đất tự nhiên 781.47 100 Đất nông nghiệp NNP 587.34 75.16 1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 568.64 72.77 1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 424.29 54.29 1.1.1 Đất trồng lúa LUA 345.84 44.25 1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 78.45 10.04 1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 144.36 18.47 2 Đất lâm nghiệp LNP 0 0 2.1 Đất rừng sản xuất RSX 0 0 2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0 0 2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0 0 3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 18.12 2.32 4 Đất làm muối LMU 0 0 5 Đất nông nghiệp khác NKH 0.58 0.07 1. Đất sản xuất nông nghiệp Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã chiếm tỷ trọng rất lớn trong đất nông nghiệp với 568.64 ha, chiếm 72.77% so với diện tích đất nông nghiệp toàn xã. Trong đất sản xuất nông nghiệp thì đẩt trồng cây hàng năm có diện tích lớn 424.29 ha, chiếm tỷ lệ cao 54.29%. Diện tích đất trồng cây lâu năm là 144.36 ha, chiếm 18.47% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. 2. Đất nuôi trồng thủy sản Diện tích đất nuôi trồng thủy sản có diện tích 18.12 ha, chiếm 2.32% so với diện đất nông nghiệp. Nuôi trồng thủy sản chủ yếu là các loại cá nước ngọt như cá trắm cỏ, cá rô phi, cá mè, cá chép… 3. Đất nông nghiệp khác Diện tích đất nông nghiệp khác có diện tích nhỏ 0.58 ha, chiếm 0.07% so với diện tích đất nông nghiệp. Phần diện tích này rất nhỏ, chủ yếu lán, trại 9
- và một số chuồng trại chăn nuôi của người dân ở các thôn trong xã. Phục vụ việc tích trữ sản phẩm nông sản, nuôi thả vật nuôi tại các khu đồng xa. Bảng 2: Biến động diện tích đất nông nghiệp năm 2016 so với năm 2015 So với năm 2015 Diện tích Thứ Diện tích MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã năm 2016 Tăng (+) tự năm 2015 (ha) giảm () (ha) Tổng diện tích đất của 781.47 781.47 0 ĐVHC 1 Đất nông nghiệp NNP 587.34 587.68 0.34 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 568.64 568.96 0.31 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 424.29 424.41 0.13 1.1.1. 1 Đất trồng lúa LUA 345.84 345.84 0 1.1.1. 2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 78.45 78.58 0.13 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 144.36 144.54 0.19 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 0 0 0 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 0 0 0 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0 0 0 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0 0 0 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 18.12 18.14 0.02 1.4 Đất làm muối LMU 0 0 0 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0.58 0.58 0 Số liệu bảng 2 cho thấy. Từ năm 2015 đến năm 2016 diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm nhẹ . Nguyên nhân chính là do mật độ dân số tăng cao, nhu cầu về nhà ở và các công trình công cộng cũng tăng cao để đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân dân trong toàn xã. Do đó một phần diện tích đất nông nghiệp đã chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp. II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ 10
- THƯỜNG THẮNG 1. Tỷ trọng diện tích đất nông nghiệp Theo số liệu thống kê, kiểm kê tinh đên th ́ ́ ơi điêm 31/12/201 ̀ ̉ ̉ ̣ 6, tông diên ́ ự nhiên cua xa tich t ̉ ̃Thương Thăng ̀ ́ la:̀ 781,47 ha, trong đó: Tỷ trọng diện tích đất nông nghiêp ̣ đạt khá cao khoảng 587,34 ha, chiếm ̉ ̣ ́ ự nhiên. Diện tích đất nông nghiệp đang có nguy cơ 75,16% tông diên tich t giảm dần do chuyển đổi mục đích sang đất phi nông nghiệp đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho người dân. Diện tích đât phi nông nghiêp co ́ ̣ ́ tỷ trọng thấp khoảng 193,55 ha, chiêm ́ ̉ ̣ ́ ự nhiên. 24,76% tông diên tich t Diện tích đât ch ́ ưa sử dung c ̣ ũng chiếm tỷ trọng rất thấp 0,59 ha, chiêm ́ ̉ ̣ ́ ự nhiên. Như vậy có thể thấy quỹ đất trên địa bàn xã đã 0,08% tông diên tich t được sử dụng khá triệt để. 2. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp Cơ cấu sử dụng đất của xã Thường Thắng không đa dạng, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiến phần lớn khoảng 72.77%, đất nuôi trồng thủy sản chiếm 2.32% và đất nông nghiệp khác chiếm 0.07% diện tích đất nông nghiệp trong toàn xã. 3. Tỷ lệ sử dụng đất Nhìn chung đất đai trên địa bàn xã đã được khai thác khá triệt để. Diện tích đất chưa sử dụng rất nhỏ chủ yếu là 1 số vùng đất cằn, sản xuất kém hiệu quả. 4. Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất Trên địa bàn xã Thường Thắng có 6 loại hình sử dụng đất với 28 kiểu sử dụng đất khác nhau được thể hiện trong bảng 3. Các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất được bố trí phù hợp trên tổng diện tích đất nông nghiệp của toàn xã. Cụ thể như sau: 11
- * LUT chuyên lúa: Có 2 kiểu sử dụng đất với tổng diện tích là 124.35 ha, chiếm 35.95% tổng diện tích đất canh tác. Trong đó kiểu sử dụng đất 2 lúa 91.38 ha phân bố tập trung ở những khu đất trũng, điều kiện nước đầy đủ. Kiểu sử dụng đất 1 vụ lúa xuân 32.97 ha tập trung chủ yếu những vùng đất thấp, vào mùa mưa dễ bị ngập úng. * LUT Lúa xuân – Lúa màu – Cây vụ đông: Phân bố chủ yếu trên đất vàng thuận lợi tưới tiêu và đất vàn cao với tổng diện tích là 156.59 ha chiếm 45.27% tổng diện tích đất canh tác, gồm 3 kiểu sử dụng đất chính phân bố đều trên toàn xã. * LUT Lúa – Rau màu: Gồm 7 kiểu sử dụng đất chính với tổng diện tích 64.9 ha, chiếm 18.77% tổng diện tích đất canh tác. Phân bố chủ yếu trên đất vàn cao như đông Cây Si thôn Tân Hiệp, đồng Cầu Chiếu thôn Khúc Bánh … Trong đó kiểu sử dụng đất có diện tích phổ biến nhất là Lạc – Lúa mùa – Ngô với 18.23 ha chiếm 5.27%. * LUT chuyên ra màu – CCNNN: Có diện tích 78.45 ha, chiếm 22.68% tổng diện tích đất canh tác, phân bố trên đất vàn cao thuộc các thôn Tân Hiệp, Khúc Bánh, Đồng Tâm, Trong Làng… * LUT cây ăn quả: Thường trồng xen kẽ trong khu dân cư, không tập trung với tổng diện tích là 144.36 ha, chiếm 41.74% tổng diện tích đất canh tác. * LUT chuyên cá: Với tổng diện tích 18.12 ha, chiếm 5.24% tổng diện tích đất canh tác. Tập trung ở các ao, đầm thuộc các thôn Hiệp Đồng, Chợ Thường, Tân Hiệp, Tân Tiến… 12
- Bảng 3: Các hình thức sử dụng đất và kiểu sử dụng đất trên địa bàn xã Loại hình sử Diện tích Kiểu sử dụng đất Tỷ lệ (%) dụng đất (ha) 124.35 35.95 1. Chuyên lúa 1.1. Lúa xuân Lúa mùa 91.38 26.42 1.2. Lúa xuân 32.97 9.53 156.59 45.27 2.1 .Lúa xuân Lúa màu Ngô 66.46 19.21 2. 2 lúa Màu 2.1. Lúa xuân Lúa màu Khoai 51.46 14.88 2.1. Lúa xuân Lúa màu Rau 38.67 11.18 64.9 18.77 3.1 .Lạc Lúa mùa Ngô 18.23 5.27 3.2. Lạc Lúa mùa 9.45 2.73 3. Lúa Rau 3.3. Đậu tương Lúa mùa Rau 2.91 0.84 màu 3.4 .Đậu tương Lúa mùa Ngô 10.68 3.09 3.5. Rau Lúa mùa Rau 6.32 1.83 3.6. Đậu các loại Lúa mùa Ngô 8.64 2.50 3.7. Khoai Lúa mùa Rau các loại 8.67 2.51 78.45 22.68 4.1. Chuyên ngô 1 vụ 12.6 3.64 4.2. Chuyên đậu tương 1 vụ 5.65 1.63 4.3. Chuyên lạc 1 vụ 6.3 1.82 4.4. Chuyên rau 7.36 2.13 4.5. Lạc Lạc 4.35 1.26 4.6. Ngô Khoai 8.64 2.50 4. Chuyên rau màu CCNNN 4.7. Khoai lang Lạc 4.12 1.19 4.8. Rau các loại khoai lang rau các 9.36 2.71 loại 4.9. Đậu tương đậu tương 4.6 1.33 4.10. Lạc xuân Ngô đông 3.8 1.10 4.11. Đậu tương xuân Ngô đông 4.1 1.19 4.12. Ngô Lạc 3.78 1.09 4.13. Ngô xuân Đậu tương đông 3.79 1.10 144.36 41.74 5.1. Vải Dứa 64.32 18.60 5. Cây ăn quả 5.2. Nhãn Xoài 46.65 13.49 5.3.Cây ăn quả khác 33.39 9.65 6. Chuyên cá 18.12 5.24 13
- 6. Cá 18.12 5.24 5. Đánh giá hiệu quả kinh tế * Thu nhập từ sản xuất trồng trọt một số cây trồng ngắn ngày chính. Diện tích gieo Sản lượng Đơn giá Thành tiền Cây trồng trồng (ha) (tấn) (đ/kg) (triệu đồng) Lúa 2 vụ 345.84 669.88 5300 3 550 364 Lạc 14.45 46.25 18000 832 500 Khoai 12.76 230.56 10000 2 305 600 Ngô 16.38 30.65 4900 150 185 Đậu tương 14.35 15.65 35000 547 750 Rau các loại 16.72 710.26 5000 3 551 300 Trong các cây trồng ngắn ngày trên địa bàn xã thì giá trị sản xuất của cây lúa và cây rau chiếm tỷ trọng lớn. Có thể nói cây lúa là cây trồng chủ lực của địa phương, nó góp phần giải quyết lao động tại chỗ và đảm bảo an ninh lương thực của địa phương. Như vậy giá trị sản xuất của cây lúa và cây rau đạt mức khá so với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã là hợp lý. 6. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội Khi đánh giá tính bền vững của một loại hình sử dụng đất nào đó, người ta luôn xem xét trên 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Loại hình sử dụng đất thật sự bền vững khi đáp ứng được nhu cầu của cả 3 yếu tố này. Bền vững về mặt xã hội có nghĩa là loại hình sử dụng đất đó có khả năng bố trí lao động như thế nào? Giải quyết việc làm ở mức nào? Đáp ứng bao nhiêu công lao động/ha/năm, có khả năng thu hút nguồn lực và cơ sở vật chất phục vụ sản xuất tại chỗ nhằm đảm bảo cho đời sống dân cư trong vùng và phát triển xã hội hay không? Xem xét một loại hình sử dụng đất trên cơ sở đánh giá về mặt xã hội sẽ cho phép tìm ra những ưu điểm cũng như những bất cập trong việc giải quyết lao động việc làm cho lao động nông nghiệp, từ đó có hướng điều chỉnh hoặc nhân rộng loại hình sử dụng đất đó. 14
- * Loại hình sử dụng đất chuyên lúa Loại hình sử dụng đất chuyên lúa với số công lao động 160 ngày công/ha/vụ là ở mức trung bình. Lúa là cây lương thực chính của người dân, đất đai khá thuận lợi, các giống mới được đưa vào sản xuất cho năng xuất cao, chất lượng tốt. Tuy nhiên đầu tư công lao động trong loại hình chuyên lúa chỉ tập trung vào một số thời gian như làm đất, gieo xạ, làm cỏ và thu hoạch. Còn lại là thời gian nông nhàn nên loại hình trồng lúa về mặt xã hội tính bền vững không cao, chủ yếu là đảm bảo an toàn lương thực tại chỗ và một phần lưu thông trên thị trường. * Loại hình sử dụng đất lúa rau màu: Loại hình sử dụng đất này hạn chế được một phần thời gian nông nhàn nên về tính bền vững xã hội thì laọi hình này đã đảm bảo được tính bền vững xã hội nhưng chưa cao. * Loại hình sử dụng đất chuyên rau màu – CCNNN Loại hình sử dụng đất này với 250 ngày công/ha/vụ, là loại cây trồng có số ngày công lớn nhất trong tất cả các loại cây trồng. Là loại cây ngắn ngày trong một năm có thể sản xuất nhiều vụ. Vì vậy số công rau là rất cao. Mặt khác cây rau cũng cho giá trị kinh tế cao nên thu hút nhiều lao động tham gia, sản phẩm bán chủ yếu là sản phẩm tươi, có thị trường tiêu thụ thuận lợi. Vì vậy đây là loại hình sử dụng đất bền vững nhất về mặt xã hội nếu có điều kiện đất đai phù hợp, nguồn nước chủ động nên nhân rộng mô hình này. * Loại hình sử dụng đất cây ăn quả và chuyên cá. Số ngày công không cao. Thời gian lao động nông nhàn dài chính vì vậy hiều quả bền vững về mặt xã hội của loại hình này không cao. Nhận xét về mặt hiều quả xã hội : Mức độ bền vững về mặt xã hội của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã đạt mức trung bình khá. 15
- Tuy số lượng lao động nông nghiệp khá cao nhưng mức độ đáp ứng lao động của từng loại hình sử dụng đất ở đây là chưa cao và không đồng điều. Nên thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Đảm bảo đáp ứng lao động việc làm và thu nhập cho người dân. 7. Đánh giá hiệu quả môi trường Bên cạnh hiệu quả kinh tế và xã hội việc sử dụng đất phải chú ý đến vấn đề môi trường. Việc xem xét tính bền vững về mặt môi trường của một loại hình sử dụng đất đai là việc quan trọng, thông qua đó giúp chúng ta biết được mức độ đầu tư, sử dụng phương pháp canh tác phù hợp hay chưa và góp phần hạn chế những hậu quả tiêu cực đối với đất đai và môi trường. * Loại hình sử dụng đất chuyên lúa Loại hình sử dụng đất này sẽ ít bền vững với môi trường. Cây lúa hấp thụ dinh dưỡng trong đất ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau là khác nhau, quá trình hấp thu mạnh hay yếu phụ thuộc vào bộ dễ và bộ dễ hút dinh dưỡng ở một độ sâu nhất định nên nếu trồng liên tục các chất dinh dưỡng mà lúa lấy ở những tầng đất đó giảm dần nếu chúng ta không có các biện pháp đầu tư trở lại, để cung cấp dưỡng chất một cách hợp lý sẽ làm cho đất nghèo nàn, cây lúa kém phát triển. Trong quá trình chăm sóc với giống lúa cần chăm sóc phân bón và thuốc trừ sâu rất lớn. Nên ảnh hưởng rất xấu đất và môi trường sinh thái. * Loại hình sử dụng đất chuyên rau màu – CCNNN Đây là loại hình sử dụng đất đem lại giá trị kinh tế cao. Các loại cây họ đậu, khoai có khả năng cải tạo, bồi bổ đất rất tốt nên ít ảnh hưởng đến đất và môi trường sinh thái. * Loại hình sử dụng đất cây ăn quả và chuyên cá. Loại hình này cũng ít ảnh hưởng đến môi trường chủ yếu là khu trồng cây ăn quả trong vườn nhà. Quy mô nhỏ lên thường để tự nhiên chưa chú trọng 16
- chăm sóc nên chủ yếu đáp ứng nhu cầu sử dụng của gia đình. Vì vậy hiệu quả không cao. Nhìn chung: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Thường Thắng có tính bền vững môi trường khá. Nhờ các hình thức canh tác hợp lý và biện pháp chăm sóc khá khoa học nên môi trường đất đai được đảm bảo. Tuy nhiên với loại hình chuyên lúa nên có sự đầu tư đúng mức về cách thức và số lượng các loại phân hóa học, và hạn chế tối đa sử dụng thuốc trừ sâu, đặc biệt là các loại thuốc trừ cỏ. PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN Qua quá trình đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Thường Thắng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Tình hình cơ bản của xã Thường Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang * Thuận lợi Xã Thường Thắng có vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã hội, lưu thông, trao đổi hàng hóa, các loại vật tư sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác cũng như việc tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật và thông tin thị trường. Địa hình tương đối bằng phẳng, nguồn nước dồi dào nên phần lớn diện tích đất canh tác được tưới tiêu chủ động. Là một xã có đường TL 236 chạy qua, lại có cơ sở hạ tầng trên đà hoàn thiện, lực lượng lao động dồi dào, trình độ sản xuất của người dân khá cao. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và các ngành khác khá thuận lợi. * Khó khăn Điều kiện khí hậu diễn biến thất thường và phức tạp nên ảnh hưởng bất lợi đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Đất đai ít đa dạng về chủng loại, đất phù sa ít được bồi đắp nên hạn chế sự phát triển và sinh trưởng của cây ở vùng này. 17
- Hệ thống thủy lợi thiếu đồng bộ, chưa xây dựng hoàn chỉnh, nguồn nước phân bố chưa đều giữa các thôn trong xã. Cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm của xã chưa phát triển nên khó có thể nâng cao giá trị nông sản trên thị trường. 2. Kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Thường Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. * Mặt tích cực Đất đai trên địa bàn có cơ cấu sử dụng đất khá hợp lý. Tỷ lệ sử dụng đất của xã đạt mức khá, đất đai được khai thác triệt để. Độ che phủ đất đạt mức cao, góp phần tích cực và nâng cao chất lượng nguồn tài nguyên đất Trên địa bàn xã chủ yếu trồng các loại cây ngắn ngày, chi phí các yếu tố đầu vào không lớn, thời gian thu hoạch ngắn nên khả năng quay vòng vốn nhanh. Góp phần giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân, đồng thời đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ. * Những vấn đề còn tồn tại Chưa tạo ra được nhiều mô hình vùng sản xuất tập trung có quy mô lớn. Chưa hoàn chỉnh về việc dồn điền đổi thửa, các nông hộ sử dụng đất còn manh mún, gây khó khăn cho quá trình sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa cao, khả năng nắm bắt thông tin giá cả thị trường của người dân còn hạn chế. Một số cây trồng được bố trí khá phù hớp với đặc điểm đất đai. Tuy nhiên sản xuất một số loại cây chưa đem lại hiệu quả kinh tế chưa cao. Một số cây trồng cạn cho hiệu quả kinh tế không cao nên người dân ít chú ý đến việc chăm bón nên nguy cơ làm mất cân bằng trong đất. 18
- Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm và nhiều lung túng. Tỷ trọng giống cây trồng vật nuôi ở địa phương năng xuất thấp còn khá cao. 3. Đề nghị Xã Thường Thắng có các điều kiện về vị trí địa lý, giao thông, hệ thống thủy lợi, đất đai… khá thuận lợi cho việc phát triển một ngành sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lợi nhuận cao. Vì vậy trong thời gian tới lãnh đạo địa phương nên có sự quan tâm đầu tư hơn nữa đến sự phát triển kinh tế của ngành này. Cần tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề, chuyên sâu đến từng hộ gia đình, tổ chức tham quan học tập các mô hình điển hình trong ngành trồng trọt và chăn nuôi nhằm cung cấp thêm các kinh nghiệm và kiến thức cho người dân. Khuyến khích người dân mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên diện rộng và đặc biệt trên những diện tích đất kém hiệu quả kinh tế, chú trọng đầu tư cải tạo và phát triển kinh tế vườn. Duy trì diện tích gieo trồng lúa với biện pháp đầu tư thâm canh hợp lý để phần nào đảm bảo vấn đề an ninh lương thực cũng như giải quyết lao động tại cho của địa phương. Tận dụng tốt các nguồn vốn đầu tư, các dự án phát triển kinh tế xã hội trong và ngoài nước vào sản xuất nhằm hoàn thiện cơ sở hạ tầng và cải thiện đời sống cho nhân dân. Tạo điều kiện cho người dân vay vốn và khuyến khích họ mạnh dạn đầu tư thâm canh ở những nơi có tiềm năng về đất đai. Chính quyền địa phương cần xây dựng những chính sách phát triển kinh tế xã hội hợp lý nhằm thu hút đầu tư cũng như tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. 19
- 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Đánh giá chất lượng Giáo dục Đại học Công lập và Ngoài công lập: Thực trạng và đề xuất
42 p | 415 | 106
-
Đề tài: Đánh giá hiện trạng rác tái chế tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp
46 p | 510 | 87
-
Tiểu luận: Đánh giá thực trạng đô la hóa ở Việt Nam trong thời gian vừa qua và đưa ra các biện pháp khắc phục
19 p | 287 | 53
-
Đề tài: Đánh giá hiện trạng khai thác & quản lý tài nguyên trên lưu vực sông đồng nai đoạn chảy qua TP.Biên Hòa & đề xuất các biện pháp khắc phục
23 p | 278 | 47
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý
71 p | 273 | 44
-
Tiểu luận môn Quản lý tài nguyên rừng: Vai trò của rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường
26 p | 146 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất ở tỉnh Bình Dương
63 p | 158 | 25
-
Tiểu luận Phương pháp nghiên cứu khoa học Môi trường: Đánh giá hiện trạng môi trường và ảnh hưởng đến dân sinh của kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè đoạn chảy qua cầu Điện Biên Phủ đến hết Thảo Cầm Viên Sài Gòn
11 p | 116 | 18
-
Luận văn chuyên ngành Khoa học môi trường: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng phát sinh, thu gom và xử lý chất thải nguy hại là pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
117 p | 86 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
54 p | 87 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
69 p | 35 | 9
-
Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại công ty xi măng Quang Sơn tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
65 p | 30 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại xã Vàng San, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu
74 p | 49 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng nước cấp tập trung của thành phố Uông Bí và đề xuất giải pháp đảm bảo chất lượng
94 p | 56 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng rừng trồng dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng tại huyện Thạch Thành – Thanh Hóa
83 p | 30 | 3
-
Tiểu luận: Đánh giá việc cho vay kích cầu đối với doanh nghiệp của các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay
18 p | 82 | 2
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ ngành Kỹ thuật Môi trường: Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường Làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước, thành phố Đà Nẵng
37 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn