intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Đánh giá chất lượng Giáo dục Đại học Công lập và Ngoài công lập: Thực trạng và đề xuất

Chia sẻ: Fdgvxcc Fdgvxcc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

416
lượt xem
106
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Đánh giá chất lượng Giáo dục Đại học Công lập và Ngoài công lập: Thực trạng và đề xuất nhằm trình bày khái niệm cơ bản về quản lý chất lượng giáo dục đại học, thực trạng chất lượng giáo dục ngoài công lập hiện nay, các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Đánh giá chất lượng Giáo dục Đại học Công lập và Ngoài công lập: Thực trạng và đề xuất

  1. ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN KHOA GIÁO DỤC -- -   -- - TIỂU LUẬN Đánh giá chất lượng Giáo dục Đại học Công lập và Ngoài công lập: Thực trạng và đề xuất Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Phạm Lan Hương Nhóm thực hiện : Nhóm 8 Lớp : Bồi dưỡng NVSPGVĐHCĐ -K19 Hố Chí Minh: 11/2013
  2. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH Phần 1 LỜI MỞ ĐẦU Giáo dục đại học (GDĐH ) đã đạt được những thành tựu quan trọng và có bước phát triển về quy mô, chất lượng, bư ớc đầu có sự điều chỉnh cơ cấu hệ thống, đa dạng hóa các loại hình và phương t hức đào tạo, cải tiến chương trình, m ềm hóa quy trình đào tạo, tạo nên chuyển biến rõ rệt về nhận thức, tư duy về quản lý và h ành động trong thực tiễn, góp phần nghiên cứu và giải quyết nhiều vấn đề phát triển kinh t ế - xã hội của đất nước và hội nhập kinh t ế quốc tế. Tuy nhiên, phát triển GDĐH chưa mang t ính hệ thống, còn nhiều bất cập về cơ chế quản lý, cơ cấu ngành nghề, m ạng lư ới trường, quy trình đào tạo, phư ơng pháp dạy học, ch ất lượng giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục. Nhóm 8 Trang 1
  3. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Các khái niệm cơ bản về quản lý chất lượng giáo dục đại học 2.1.1. Chất lượng giáo dục Với góc độ giáo dục học thì chất lượng giáo dục đư ợc giới hạn trong phạm vi đánh giá sự phát triển của cá nhân sau quá trình học tập và sự phát triển xã hội khi họ tham gia vào các lĩnh vự c hoạt động kinh tế s ản xuất, chính trị - xã hội, văn hóa - thể thao. Nhìn từ mục tiêu giáo dục thì chất lượng giáo dục đư ợc quy về chất lượng hoạt động của người học; đồng thời phải đáp ứng được các yêu cầu về mục t iêu của cá nhân và yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục. Chất lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị m à kết quả học tập đem lại cho cá nhân và xã hội, trư ớc mắt và lâu dài. Dưới góc độ quản lý chất lượng, t hì chất lượng giáo dục là học sinh vừ a cần phải nắm được các kiến thứ c kỹ năng, phư ơng pháp chuẩn mực thái độ sau một quá trình học; đáp ứng được các y êu cầu khi lên lớp, chuyển cấp, vào học nghề hay đi vào cuộc sống lao động (theo PGS.TS. Nguyễn Văn Đản – Trường đại học Sư phạm Hà Nội). Chất lượng giáo dục là chất lư ợng con người được đào tạo từ các hoạt động giáo dục. Chất lượng ở đây phải được hiểu t heo hai m ặt của một vấn đề: Cái phẩm chất của con người gắn liền với ngư ời đó, còn giá trị của con ngư ời thì phải gắn liền với đòi hỏi của xã hội. Theo quan niệm hiện đại, chất lư ợng giáo dục phải bảo đảm h ai thuộc tính cơ bản: tính toàn diện và tính phát triển (Tô Bá Trượng ). Còn theo Bùi Mạnh Nhị thì cho rằng, cách hiểu phổ biến hiện nay về chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của giáo dục. Chẳng hạn m ục tiêu giáo dục đại học toàn diện gồm có: phẩm chất công dân, lý tư ởng, kỹ năng sống; tri thứ c (chuyên môn, xã hội, ngoại ngữ, tin học...) và khả năn g cập nhật thông tin; giao tiếp, hợp tác; năng lực thích ứng với những thay đổi và khả năng thực h ành, tổ chức và thự c hiện công việc, khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm có ích cho bản thân và người khác. Nhóm 8 Trang 2
  4. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH 2.1.2. Đảm bảo chất lượng (Đ BCL) Dựa trên các lý thuyết: Lý thuy ết chủ đạo của ĐBCL củ a thuy ết “mười bốn điểm dành cho việc quản lý” của Edwards Deming (D em ing, 1986; trích tư Nguyễn Đức Chính, 2002): “ĐBCL là quá tr ình xảy ra trước và trong khi thực hiện. Chất lư ợng của sản phẩm được thiết kế ngay trong quá trình s ản xuất ra nó từ k hâu đầu đến k hâu cuối theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt đảm bảo không có sai phạm trong bất kỳ khâ u nào. ĐBCL thự c hiện chức năng quản lý thông qua các thủ tục, qui trình; phòng ngừa sai sót bằng hệ thống phát hiện và sửa lỗi. ĐBCL có sự phối hợp giữa người quản lý và người thừa hành, giữa cấp trên và cấp dưới”. 2.1.3. Đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học Trong GDĐH, ĐBCL đư ợc xác định như các hệ thống, chính sách, thủ tục, qui trình, hành động và thái độ đư ợc xác định từ trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng. Theo Warren Piper (1993), ĐBCL trong GDĐH được xem là “tổng số các cơ chế và qui trình đư ợc áp dụng nhằm ĐBCL đã được định trư ớc hoặc việc cải tiến chất lượng liên tục – bao gồm việc hoạch định, việc xác định, khuy ến khích, đánh giá và kiểm soát chất lượng”. Trong bối cảnh về sứ mạng và t ầm nhìn của các trư ờng đại học, ĐBCL nghĩa là qui trình đảm bảo rằng các hoạt động thực tiễn, các nguyên tắc hay hành động đều hướng đến mục tiêu nâng cao chất lư ợng đặc biệt chú trọng đến các lĩnh vực chính như giảng dạy, học tập, nghiên cứu và các dịch vụ cộng đồng. Mục t iêu tổng quát là liên tục đẩy mạnh và cải tiến chất lượng chư ơng trình, cách phân phối chương trình và trang thiết bị hỗ trợ. Tổ chức Đảm bảo chất lượng GDĐ H quốc tế định nghĩa “ĐBCL có thể liên quan đến một chương trình, một cơ sở hay một hệ thống GD ĐH tổng quát. Trong m ỗi trường hợp, ĐBCL là tất cả các quan điểm, đối tượng, hoạt động và quy trình mà đảm bảo rằng các t iêu chuẩn thích hợp về m ặt giáo dục đang được duy trì và nâng cao trong suốt sự tồn tại và sử dụng; cùng với các hoạt động kiểm soát chất lượng Nhóm 8 Trang 3
  5. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH trong và ngoài mỗi chư ơng trình. ĐBCL còn là việc làm cho các tiêu chuẩn và quá trình đều được cộng đồng giáo dục và công chúng biết đến rộng rãi”. Tóm lại, ĐBCL GDĐH được xác định như các hệ thống, chính sách, thủ tục, qui trình, hành động và thái độ được xác định từ trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lư ợng giáo dục ở mức chuẩn cho phép nhất định và tìm ra những giải pháp để không ngừ ng nâng cao chất lượng giáo dục; đảm bảo để nhà trường hoàn thành sứ mạng. Với quan niệm như trên, công t ác ĐBCL ở Đại học đư ợc tiến hành thông qua việc thực hiện bốn chức năng cơ bản của ĐBCL được vận dụng vào GDĐH, bao gồm: (1) Xác lập chuẩn. ĐBCL là quá trình quản lý chất lượng nhằm ngăn ngừ a nhữ ng sản phẩm kém chất lượng hay không đạt các chuẩn mự c chất lượng. Vì vậy xác lập chuẩn là chức năng quan trọng đầu tiên của ĐBCL. Th eo đó, các cơ s ở đào tạo dựa trên sứ mạng, mục tiêu của đơn vị để xây dự ng các chuẩn mực chất lượng cần đạt được. Các chuẩn mự c chất lượng đồng thời thể hiện nhữ ng yêu cầu, hay kì vọng mà nhà trư ờng phải phấn đấu để đạt được. Tuy nhiên, khi xác lập chuẩn chất lượng cần tránh tình trạng các cơ s ở đào tạo giảm các chuẩn mực chất lư ợng để dễ đạt đư ợc hoặc tuân thủ bộ tiêu chuẩn do các chuyên gia xác lập trong đó có nhiều tiêu chuẩn không hoặc chưa phù hợp với sứ m ạng, mục tiêu, điều kiện thự c hiện của nhà trường. (2) Xây dựng các qui trình. Qui trình là sự chuyển hóa mang lại giá trị gia tăng. Qui trình trong ĐBCL chính là các bước t hực hiện theo trình tự đối với từng nội dung quản lý. Trên cơ sở các chuẩn mực chất lượng đã được xác lập, nhà trường cần xây dựng các thủ tục, qui trình nhằm đạt đư ợc các chuẩn mực đó. Các qui trình đư ợc xây dựng dựa trên việc xác định rõ các thành tố: đầu vào, quá trình, đầu ra của qui trình. Có t hể khẳng định, ĐBCL được thực hiện thông qua việc thực thi các thủ tục, qui trình. (3) Xác định các tiêu chí đánh giá. T iêu chí đư ợc xem là những điểm kiểm soát và là chuẩn mực đánh giá. Trong ĐBCL các tiêu chí đư ợc sử dụng để đánh giá đầu vào, quá trình, đầu ra của các qui trình cũng như các bư ớc trong qui trình. Vì vậy, nhà trường phải xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể nhằm giúp các thành viên trong Nhóm 8 Trang 4
  6. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH trường và khách hàng nhận biết quá trình thự c hiện cũng như mứ c độ đạt được của các qui trình. (4) Vận hành, đo l ường, đánh giá, thu thập và xử lí số liệu. Vận hành đư ợc xem là chức năng quan trọng trong ĐBCL bởi lẽ công tác ĐBCL sẽ không đư ợc thự c hiện nếu các qui trình đã xây dựng không đư ợc vận hành hoặc không vận hành đư ợc. Trên cơ sở vận hành các qui trình ĐBCL, nhà trư ờng cần thu thập các số liệu về chất lượng; tiến hành xử lí số liệu thường xuyên, liên tục để có những t hông tin chính xác nhằm đánh giá công tác ĐBCL và có cơ sở đưa ra những biện pháp điều chỉnh hữu hiệu. 2.1.4. Kiểm soát chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể Kiểm soát chất lư ợng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất lư ợng tổng thể chính là ba cấp độ khác nhau trong quản lý chất lượng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Kiểm soát chất lượng là hình thứ c quản lý lâu đời nhất và cũng kém hiệu quả nhất so với các hình thức khác. Trong kiểm soát chất lượng, vai trò của thanh tra là t ối đa, vai trò của ngư ời s ản xuất là t ối thiểu. H ạn chế lớn nhất của kiểm soát chất lượng là kiểm tra loại bỏ nhữ ng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn ở khâu thành phẩm nên gây ra sự lãng phí đối với quá trình sản xuất. Hơn t hế nữa, phương thứ c kiểm soát chất lư ợng t hể hiện rất rõ sự tập trung hóa cao độ quyền lự c của chủ thể quản lý, từ đó triệt tiêu vai trò chủ động, t ích cực và sáng t ạo của đối tư ợng quản lý. Trong giáo dục, việc thanh tra hay kiểm tra cũng nhằm m ục đích xác định các sản p hẩm của giáo dục có đạt các chuẩn mự c hay không. Q uá trình này diễn ra sau khi s inh viên đã được đào tạo hoặc sản phẩm giáo dục đã ra đời. Quản lý chất lư ợng tổng thể là cấp độ quản lý chất lượng cao nhất, hư ớng t ới việc thường xuyên nâng cao chất lượng, m ỗi ngư ời trong tổ chứ c, từ cán bộ đến nhân viên đều thấm nhuần các giá trị văn hóa chất lượng cao. Không chỉ đơn thuần tập trung vào việc quản lý chất lượng ở các yếu tố đầu vào và quá trình, quản lý chất lư ợng tổng thể nhấn mạnh vào sự phát triển nền “văn hoá chất lượng” trong các nhân viên. Bên cạnh đó, quản lý chất lư ợng tổng thể luôn hư ớng đến cải tiến chất lượng và cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách Nhóm 8 Trang 5
  7. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH hàng. Quản lý chất lượng tổng thể có mối quan hệ chặt chẽ với đảm bảo chất lượng, tiếp tục và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng. So sánh ba cấp độ của quản lý chất lư ợng có thể nhận thấy, ĐBCL là sự mở rộng phạm vi quản lý chất lượng cho nhữ ng người thừ a hành. Điều này không có nghĩa là kiểm soát chất lư ợng biến mất. Ở nhiều khâu, kiểm soát chất lư ợng vẫn có m ặt trong môi trường ĐBCL. Quản lý chất lượng tổng thể có mối quan hệ chặt chẽ với Đ BCL, t iếp tục và phát triển ĐBCL. Quản lý chất lượng tổng thể là sự tiếp tục của ĐBCL theo chiều sâu. Việc xác định mối liên hệ giữ a ĐBCL với kiểm soát chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể có ý nghĩa quan trọng giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách chất lượng của tổ chức. Căn cứ những phân tích nêu trên, có thể nhận thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa ba cấp độ của quản lý chất lư ợng. Đồng thời ĐBCL ở cấp độ thứ hai, là phương t hức quản lý chất lượng p hù hợp với nền GDĐH hay những tổ chức/đơn vị m à công tác quản lý chất lượng mới đư ợc triển khai, nhận thức về chất lượng và các vấn đề liên quan đến chất lượng trong tổ chức/đơn vị còn hạn chế như ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Các khía cạnh đánh giá Theo Phạm Thành Nghị, quá trình đảm bảo chất lượng bao giờ cũng phải bắt đầu từ sự quản lý chất lư ợng bên tr ong cơ sở GD ĐH. Và cũng theo ông, hệ thống đảm bảo chất lượng bao gồm các thành tố: (a) Sự quản lý chất lượng bên trong; (b) Tự đánh giá; (c) Đánh giá ngoài. Sự quản lý chất lượng bên trong liên quan đến sinh viên và giảng viên, phương pháp quản lý giáo dục của nhà trường. Tự đánh giá là cơ sở để đảm bảo chất lượng. Cả đánh giá trong và đánh giá ngoài đều quan tâm đến chương trình đào tạo, phư ơng pháp đào t ạo, cách tổ chức và quản lý đào tạo của trường. Vậy để đảm bảo và nâng cao chất lượng gắn liền với các yếu trên. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, có 10 khía cạnh chất lượng trong GD ĐH: - Khía cạnh 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học (Tiêu chuẩn 1) - Khía cạnh 2: Tổ chức và quản lý (Tiêu chuẩn 2) - Khía cạnh 3: Chương trình giáo dục (Tiêu chuẩn 3) - Khía cạnh 4: Hoạt động đào tạo (Tiêu chuẩn 4) Nhóm 8 Trang 6
  8. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH - Khía cạnh 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên (Tiêu chuẩn 5) - Khía cạnh 6: Người học (Tiêu chuẩn 6) - Khía cạnh 7: N ghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ (Tiêu chuẩn 7) - Khía cạnh 8: Hoạt động hợp tác quốc tế (Tiêu chuẩn 8) - Khía cạnh 9: T hư viện, trang thiết bị học t ập và cơ sở vật chất khác (T iêu chuẩn 9) - Khía cạnh 10: Tài chính và quản lý tài chính (Tiêu chuẩn 10) Có thể thấy 10 khía cạnh đã nêu tr ong Bộ tiêu chuẩn chất lượng trường đại học của Việt Nam đã bao quát gần như toàn bộ các k hía cạnh liên quan đến cơ chế quản lý cũng như các m ặt hoạt động của một trư ờng đại học hiện đại, không m ấy khác với các tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế (Vũ Thị Phương Anh, 2012). Dựa theo 10 khía cạnh đánh giá của Bộ Giáo Dục và Đào t ạo, nhóm 8 t hực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng” dựa trên 7 tiêu chuẩn cụ thể như sau: 1. Quy mô mạng lưới 2. Thực trạng về giảng viên và giảng dạy 3. Đổi mới chương trình và giáo trình 4. Phương pháp dạy và học 5. Đánh giá chất lượng giáo dục Đại học Việt Nam 6. Quản lý tài chính 7. Chính sách và quản lý giáo dục Việt Nam Nhóm 8 Trang 7
  9. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH Phần 3 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI VIỆT NAM 3.1. Q uy mô mạng lưới 3.1.1. Trường công lập Cơ cấu khối ngành các trư ờng đại học, cao đẳng gồm : Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn, Sư phạm, Kỹ thuật - Công nghệ, Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Kinh tế và Luật, Y - Dược, Văn hóa - Nghệ thuật và Th ể dục t hể thao, N goại ngữ. (Nguồn: Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Giáo dục – Đào tạo). Dự báo từ năm 2015 đến năm 2020 hàng năm bình quân có khoảng 2 triệu người có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông và các trình độ tư ơng đư ơng có nhu cầu t iếp tục học tập ở bậc Đại học. Tổng quy mô đào t ạo đại học và cao đẳng nước ta đạt ít nhất 1,8 triệu sinh viên vào 2010, 3 triệu sinh viên vào năm 2015 và 4,5 triệu sinh viên vào năm 2020. Cơ cấu trình độ đào tạo đại học được điều chỉnh cơ cấu đào t ạo giữa các trình độ đại học/cao đẳng/trung cấp chuyên nghiệp/dạy nghề; theo tỷ lệ sinh viên đại học giảm còn sinh viên cao đẳng tăng lên. Quy mô của trường CĐ-ĐH CL phụ thuộc vào mô hình tổ chứ c, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, diện tích đất đai khuôn viên nhà trường và cách thức tổ chức đào tạo. Nhóm 8 Trang 8
  10. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH Bảng – Quy mô đào tạo Trường Quy mô ( không vượt quá) Đại học Quốc gia Hà Nội 42.000 sinh viên quy đổi Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Đại học T hái Nguyên, Huế, Đà Nẵng Các 35.000 sinh viên quy đổi trường đại học Bách khoa Hà Nội, Kinh tế Quốc dân, Kinh tế TP. Hồ Chí M inh, Sư phạm Hà Nội, Sư phạm TP. Hồ Chí M inh và trường đại học Cần Thơ Trường đại học/học viện đào tạo các ngành 15.000 sinh viên quy đổi nghề kỹ thu ật – công nghệ, kinh tế, luật, sư phạm và các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật khác Trường đại học/học viện đào tạo các ngành 8.000 sinh viên quy đổi nghề y tế, văn hóa – xã hội Trường đại học/học viện đào tạo các ngành 5.000 sinh viên quy đổi nghề t huộc các lĩnh vực mỹ thuật, nghệ thuật, biểu diễn, thể dục – thể thao và các ngành nghề đòi hỏi năng khiếu khác Trường cao đẳng đa ngành, đa cấp 8.000 sinh viên quy đổi Trường cao đẳng đào tạo theo lĩnh vực công 5.000 sinh viên quy đổi nghệ Trường cao đẳng đào tạo các ngành nghề đòi 3.000 sinh viên quy đổi hỏi năng khiếu Trường cao đẳng cộng đồng 3.000 sinh viên quy đổi Nhóm 8 Trang 9
  11. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH Ngoài ra, th eo dự kiến, năm 2020 s ẽ có 225 trường đại học và 375 trường cao đẳng. Loại hình sở hữu trường đại học, cao đẳng sẽ bao gồm: trường công lập, trường tư thục và trường có vốn đầu tư nước ngoài. Hệ thống các trường đại học và cao đẳng bao gồm: 2 đại học quốc gia, 2 đại học cấp vùng, các trư ờng đại học, trư ờng cao đẳng và trư ờng cao đẳng cộng đồng. Phân tầng mạng lưới trư ờng đại học v à cao đẳng bao gồm: trường đại học đẳng cấp quốc tế, trường đại học trọng điểm quốc gia. 3.1.2. Trường ngoài công lập Theo số liệu th ống kê của Bộ GD – ĐT, tính đến hết năm học 2011 - 2012 cả nước có 419 trư ờng đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ), trong đó có 82 cơ sở GD ĐH ngoài công lập (54 trư ờng ĐH và 28 trường CĐ). Quy mô sinh viên các trư ờng ngoài công lập đang thực hiện đào tạo là 331.595 người, t ăng 19% so với năm 2009. Chỉ t ính riêng giai đoạn 2010 - 2012, trong số 8 cơ s ở GDĐH thành lập mới, có t ới 7 cơ sở GDĐH ngoài công lập (năm 1997, cả nước chỉ có 15 trường ĐH ngoài công lập). Việc thành lập các trường ĐH , CĐ ngoài công lập thời gian qua không chỉ tạo cơ hội cho hàng trăm ngàn học sinh vào học ĐH, CĐ mỗi năm mà còn huy động đư ợc các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách nhà nước. 3.1.3. Đánh giá ưu/khuyết điểm  Ưu điểm Thống kê của Vụ GDĐ H cũng cho thấy, hệ thống các cơ sở GD ĐH trong 5 năm qua được phát triển và mở rộng trên phạm vi cả nư ớc, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội. Năm 2013, Việt Nam có tổng cộng 476 cơ s ở GDĐH, trong đó có 207 trường đại học, 214 trư ờng cao đẳng và 55 viện nghiên cứu có đào tạo trình độ tiến sĩ. Cùng với quá trình phát triển mở rộng của GDĐH , chất lượng GDĐH cũng từng bư ớc được cải thiện. Văn hoá chất lượng ở các cơ sở GDĐ H đang đư ợc hình thành với việc nhiều cơ sở đã thành lập cơ q uan chuyên trách về đảm bảo chất lư ợng, một số cơ s ở GDĐH đã tham gia kiểm định chương trình đào tạo của AUN -QA bên cạnh các chương trình kiểm định, đánh giá như: APQN - bộ tiêu chí của mạng lưới chất lượng Châu Á - Thái Bình Dương, INQA AHE - bộ tiêu chí của mạng lưới quốc tế các tổ chức đảm bảo chất lư ợng giáo dục đại học, AQA N - bộ tiêu chí của mạng lưới đảm bảo chất lư ợng các nước ASEAN. AUN - bộ t iêu chí đánh giá của mạng lư ới các Nhóm 8 Trang 10
  12. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH trường ĐH Đông Nam Á… đã khẳng định hư ớng đi đ úng đắn của hệ thống GDĐ H nước nhà.  Khuyết điểm - Phát triển GDĐH chưa mang tính hệ thống, còn nhiều bất cập về cơ chế quản lý, cơ cấu ngành nghề, m ạng lư ới trường, quy trình đào tạo, phư ơng pháp dạy học, chất lượng giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật chưa đư ợc quan t âm đúng mức v à thiếu đồng bộ. Một ví dụ cụ thể: là chưa có văn bản hư ớng dẫn thi hành Quyết định 121/2007/QĐ-TTg về Q uy hoạch mạng lưới các trư ờng ĐH và CĐ giai đoạn 2006 - 2020; chậm b an hành các chính sách ưu tiên, khuyến khích các cơ sở giáo dục hoạt động không vì lợi nhuận, kể cả các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và chưa xác định rõ cơ chế “phi lợi nhuận”... nên đã hạn chế hiệu quả của chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư cho giáo dục. - Vấn đề về chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng G DĐ H, đặc biệt đối với nguồn nhân lực chất lư ợng cao, chư a đáp ứng đư ợc yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐ H đất nước và hội nhập quốc tế. - Vấn đề về các điều kiện cơ bản đảm bảo chất lư ợng đào tạo: Việc tăng nhanh quy mô đào tạo ở tất cả bậc học và hệ đào tạo (t ăng trung bình hàng năm 13%), dẫn đến các điều kiện cơ bản để bảo đảm chất lượng đào t ạo chư a theo kịp (cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ, giảng viên...) và chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng đầu vào của sinh viên (SV). 3.2. Thực trạng về giáo viên và giảng dạy: 3.2.1. Trường công lập: 1. Cơ cấu đội ngũ giáo viên Nhìn vào số liệu thống kê, t a thấy rằng đa số lực lượng giảng viên đều công t ác tại các trường công lập là chủ yếu (chiếm 80%). Điều này cho thấy, mặc dù đã xã hội hóa giáo dục Đại học – Cao đẳng nhưng tỉ lệ các trư ờng thuộc khối công lập vẫn chiếm đa số, m ặt khác do truyền th ống lâu năm và tính ổn định của các trư ờng công lập, nên xu hướng các giảng viên vẫn tập trung công tác tại các trường này. Nhóm 8 Trang 11
  13. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH Bảng số lượng Giảng viên Cao đẳng và Đại học SỐ LIỆU THỐ NG KÊ GIẢNG VIÊN CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌ C 2011- 2012- 2012 2013 CAO Đ ẲNG Giảng viên/Teaching Staff 24,437 26,008 Nữ/Female 13,122 13,631 Công lập/Public 20,690 23,954 Ngoài công lập/Non-Public 3,747 2,054 Phân theo trình độ chuyên môn/ Classification by qualificatinons Tiến sĩ/PhD 633 693 Thạc sĩ/Master 8,766 10,015 ĐH , CĐ/University & College degrees 14,696 14,714 Trình độ khác/Other qualifications 342 221 ĐẠI HỌC Giảng viên/Teaching Staff 59,672 61,674 Nữ/Female 28,051 29,194 Công lập/Public 49,742 49,932 Ngoài công lập/Non-Public 9,930 11,742 Nhóm 8 Trang 12
  14. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH Phân theo trình độ chuyên môn/ Classification by qualificatinons Tiến sĩ/PhD 8,519 8,869 Thạc sĩ/Master 27,594 28,987 Chuyên khoa I và II/ Specialist 1-2 443 489 ĐH , CĐ/University & College degrees 22,547 23,002 Trình độ khác/Other qualifications 569 327 ( Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo) 2. Chất lượng đội ngũ Giáo viên Dù tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn vẫn tăng qua từng năm n hưng năng lự c và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhiều nhà giáo còn hạn chế, chư a thực sự đổi mới phương pháp giảng dạy, vẫn còn có nhữ ng giáo viên xếp loại yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là nhà giáo công tác ở miền núi, ít có điều kiện nâng cao tr ình độ, cập nhật kiến thức. Điều này cho thấy “chuẩn Giáo viên” m à B ộ GD&ĐT đề ra cần thường xuyên đổi m ới và cần nhữ ng tiêu chí cao hơn nhằm theo kịp yêu cầu chất lượng của xã hội và thế giới. Về nghiệp vụ sư phạm: phần lớn nhà giáo đều đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ nhà giáo đã được nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ chưa đạt yêu cầu về năng lực sư p hạm, trình độ tin học và đặc biệt là ngoại ngữ . Chính yếu tố ngoại nữ là trở lực khiến cho nhiều giảng viên hiện nay khó tiếp cận tri thức khoa học mới. Đây là điều mà các nhà quản lý va chính bản thân các giáo viên cần chú ý,. Chúng ta khó lòng nâng cao chất lượng giáo dục nếu nghiệp vụ sư phạm yếu, quan trọng hơn là thiếu hiểu biết về tin học cũng như ngoại ngữ kém. Bản thân các giáo viên phải nâng cao trình độ năng lực sư phạm thông qua các sách, báo, tạp chí nước ngoài. Khi không biết tin học và yếu ngoại ngữ thì nó là trở lực ngăn cản ý định nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của giáo viên. Nhóm 8 Trang 13
  15. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH Về số lượng: Nhìn chung số lượng GVĐH đã tăng gấp 3 lần, như ng so với sự phát triển m ạnh m ẽ của hệ t hống cơ sở GDĐH (gấp 4,1 lần) cũng như sự gia t ăng nhanh chóng quy mô đào tạo (gấp 13 lần) trong những năm qua thì số lượng đội ngũ GVĐH của nư ớc ta h iện chưa đáp ứng được y êu cầu ( Lê Thị Phương Nam, 2012). Trong khi đó tỉ lệ sinh viên/giảng viên (SV/GV) của cả nước còn ở mứ c quá cao so với quy định: trung bình là 28 SV/G V vào năm học 2008-2009; tỉ lệ này tại một số cơ sở GDĐH còn lên t ới trên 40 SV/GV, cao hơn nhiều so với quy định hiện hành là 20 SV/GV. Về cơ cấu: tỉ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên chư a tới 50%, trong đó tiến sĩ chiếm 10,16%, Phó Giáo sư v à G iáo sư chỉ có 3.74%. Đội ngũ GVĐH có trình độ cao, đặc biệt là các Phó Giáo sư , Giáo sư có độ tuổi trung bình khá cao, phân bố tập trung chủ yếu ở một số trường đại học lớn tại các khu vực trung tâm. Chất lượng đội ngũ GVĐH: được t hể hiện chủ y ếu qua chất lượng hoạt động giảng dạy và chất lượng N CKH của giảng viên.T ình trạng quá t ải giờ dạy của đội ngũ GVĐH do việc thành lập ồ ạt các cơ s ở GDĐ H cùng với sự gia t ăng nhanh chóng về quy mô đào tạo trong khi số lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy không t ăng kịp theo tốc độ tăng quy mô. Thự c tế này diễn ra phổ biến, đặc biệt là đối với giảng viên những môn chung như triết học, ngoại ngữ, kinh t ế chính trị… và giảng viên nhóm ngành hấp dẫn như công nghệ thông tin, ngân hàng, t ài chính kế toán... Có những giảng viên dạy 1.000 tiết/năm trong khi quy định là 260 tiết/năm. T ình trạng quá tải giờ dạy diễn ra liên tục trong thời gian dài khiến cho rất nhiều G VĐH không còn thời gian dành cho học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, không cập nhật đư ợc một cách thường xuyên các kiến thức, kỹ năng m ới khiến cho nội dung bài giảng của họ nghèo nàn, lạc hậu và không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Phư ơng pháp giảng dạy của một bộ phận không nhỏ GVĐH chậm được đổi m ới, chủ yếu vẫn là thuyết trình theo kiểu thầy đọc – trò chép. Trong khi đó, công tác NCKH chư a đư ợc chú trọng; nội dung NCKH không có chất lượng, hiệu quả, không có t ính thực tiễn và khả năng ứng dụng mà chỉ nhằm đối phó hoặc để chấm điểm bình xét thi đua, xét phong danh hiệu. Nhóm 8 Trang 14
  16. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH 3.2.2. Trường ngoài công lập 1. Cơ cấu đội ngũ giảng viên Đội ngũ giảng viên ngoài công lập chiếm tỉ lệ khá khiêm tốn chỉ khoảng trên 10%, đặc biệt giảng viên khối Cao đẳng ngoài công lập có xu hướng giảm mạnh (từ 3747 giảng viên năm 2012 giảm còn 2054 giảng viên năm 2013). Bảng: Cơ cấu GV cơ hữu và GV thỉnh giảng Năm học 2006-2007 2007-2008 2008-2009 Tổng số GV (người) 22.792 26.798 30.121 Tổng số 16.536 18.827 21.075 GV Công lập 14.750 16.360 18.270 cơ hữu Ngoài công lập 1.786 2.467 2.805 GV Tổng số 6.256 7.971 9.046 thỉnh Công lập 3.233 4.213 4.624 giảng Ngoài công lập 3.023 3.758 4.422 Tại nhiều cơ s ở đào t ạo, nhất là các cơ sở mới đư ợc t hành lập và cơ sở tư thục, số lượng giảng viên thỉnh giảng cao hơn nhiều lần so với đội ngũ cán bộ cơ hữ u làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng đào tạo của nhà trư ờng. M ột số trường có số lượng giảng viên thỉnh giảng gấp 2 lần số giảng viên cơ hữu; cá biệt có trường chỉ có 53 giảng viên cơ hữu, trong khi số giảng viên thỉnh giảng là 375. Không ít trư ờng hợp danh sách G V thỉnh giảng của một số trường trùng nhau, tập trung vào một số Giáo sư, Phó Giáo sư, T iến sĩ. Việc sử dụng quá đông giảng viên thỉnh giảng m ột mặt làm cho cơ sở đào tạo khó chủ động thực hiện kế hoạch đề ra và chất lượng đào tạo không cao do GV thỉnh giảng ít có điều kiện tham gia sinh hoạt chuyên m ôn tại cơ sở thỉnh giảng và không có thời gian tập trung nghiên cứu, nâng cao chất lượng giảng dạy. Nhóm 8 Trang 15
  17. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH 2. Chất lượng đội ngũ giảng viên Bên cạnh một số trư ờng ngoài công lập có hướng đi tốt và phát triển như Đại học Hoa Sen, FPT… còn rất nhiều trường khác đội ngũ giảng viên chắp vá, tuyển giảng viên dựa trên quen biết thiếu kiểm tra đánh giá năng lự c của giảng viên nên công t ác giảng dạy còn nhiều khuyết điểm. Và cũng chính vì các trường ngoài công lập, giảng viên thình giảng chiếm đa số nên công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, thúc đẩy nghiên cứu khoa học trong các trư ờng này còn hạn chế. Đó là chưa nói đến một số trường vì lợi nhuận nên chỉ tuyển giảng viên trình độ thấp, dạy cho đủ tiết, có khi không có hiệu trưởng, thiếu giảng viên cơ hữu những vẫn cố tuyển sinh viên để trường khỏi bị đóng cửa (Vũ Thơ, 2013). 3.2.3. Đánh giá ưu/ khuyết điểm  Ưu điểm: Nhìn chung, lực lư ợng giảng viên trong những năm gần đây đã có những thay đổi tích cực cả chất và lư ợng. Số lượng giảng viên các trường ngày càng tăng, đặc b iệt là những giảng viên trẻ vừa tu nghiệp ở các nư ớc có trình độ tiến tiến, đem lại nguồn sinh khí mới cho môi trư ờng giáo dục. Trình độ, năng lự c của các giảng viên ngày càng đư ợc nâng cao. Được sự đầu tư của nhà nư ớc và tác động xã hội hóa giáo dục đã và đang mang lại cho đất nước lực lượng giảng viên trẻ, đầy nhiệt huyết, có trình độ chuyên môn cao. Ngày nay trong các trường Cao đẳng và Đại học, đội ngũ giảng viên trẻ, có trình độ học vị cao và tu nghiệp ở nước ngoài đang dần dần chiếm ưu thế. Chính điều ấy đã đem đến cho các trường nhiều phương pháp giảng dạy tiên tiến sinh động, bên cạnh đó là công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên ngày càng được chú trọng và nâng cao.  Nhược điểm: Dù đã có nhiều thay đổi đáng kể, nhưng tổng quan sự phát triển vế số lượng của giảng viên không theo kịp tốc độ phát triển của các trường. Những năm qua, các trừơng Đại học – Cao đẳng mọc lên như nấm tạo áp lực khan hiếm giảng viên cho xã hội. Về chất lượng giảng viên, đặc biệt ở các trường ngoài công lập nhìn chung còn nhiều hạn chế. Bên cạnh một số trường có m ời giảng viên có trình độ cao ở các trường công lập về Nhóm 8 Trang 16
  18. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH giảng dạy, còn laị đa số các trường ngoài công lập tuyển gaỉng viên cho đủ số, thiếu kiểm soát về chất lượng năng lực trình độ giảng viên, từ đó làm giảm chất lựơng đào tạo. 3.3. Đổi mới chương trình, giáo trình: 3.3.1. Trường công lập Chương trình: Chương trình th ay đổi t heo nhu cầu của xã hội, doanh nghiệp. Ngoài ra, có các chương trình chất lượng cao dành riêng cho các SV giỏi (Đại học Bách khoa TpH CM, Đại học KHTN) và các chương trình đồng hợp t ác với các ĐH nước ngoài (Đại học Quốc tế). Giáo trình: Sử dụng giáo trình tr ong và ngoài nước, giáo tr ình kỹ thuật và k inh tế luôn cập nhật. Các giáo trình đư ợc b iên soạn dành riêng cho các khối ngành cụ thể và được cập nhật liên tục (Đại học Bách khoa TpHCM). 3.3.2. Trường ngoài công lập Chương trình: Chương trình cập nhật theo nhu cầu xã hội, doanh nghiệp. Đề cao t inh thần hợp tác với doanh nghiệp; tăng cường thêm phần thực hành trong chương trình và hỗ trợ SV thực hành tại các doanh nghiệp. Giáo trình: Tham khảo các giáo trình có sẵn hoặc tự biên soạn giáo trình dựa vào nguồn tài liệu nước ngoài. 3.3.3. Đánh giá ưu/khuyết điểm  Ưu điểm: - Đã cập nhật chương trình và giáo trình theo xu thế toàn cầu hóa, mở rộng hợp tác với các nước phát triển, vì vậy t ạo điều kiện để phát triển khoa học kỹ thuật, kinh tế trong nước.  Khuyết điểm: - Chương trình đào tạo vẫn còn nặng về lý thuy ết, chậm đổi mới so với chương trình các nước phát triển. - Đối với giáo trình điện tử: vấn đề bản quyền là nguyên nhân chính cản trở các thư viện cung cấp tài liệu, ebook. Nhóm 8 Trang 17
  19. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH - Hiện tại, hệ thống giáo trình đại học của Việt Nam còn hạn chế về số lượng và chất lượng, một số giáo trình được đư a vào giảng dạy là dịch từ sách nư ớc ngoài. - M ột số giáo trình cũ vẫn được đưa vào giảng dạy 1 . 3.4. Phương pháp dạy và học: 3.4.1. Trường công lập Đoàn khảo sát thực địa thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa K ỳ năm 2006 có phần nhận xét về phương pháp dạy và học đại học của Việt Nam như sau: + Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ thuộc vào các bài thuyết trình và ít sử dụng các kỹ năng học tích cực, kết quả là có ít sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên trong và ngoài lớp học + Quá nhấn mạnh vào ghi nh ớ kiến thứ c theo kiểu thuộc lòng mà không nhấn mạnh vào việc học khái niệm hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích và tổng hợp), dẫn đến hậu quả là học hời hợt thay vì học chuyên sâu + Sinh viên học một cách thụ động (nghe diễn th uyết, ghi chép, nhớ lại những thông tin đã học thuộc lòng khi làm bài thi) Với tồn t ại như thế, đổi m ới phư ơng pháp dạy và học đã đang là một quyết sách quan trọng trong cải cách giáo dục Việt Nam. Nghị quyết về đổi mới cơ bản và toàn diện GD ĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020 số 14/2005/NQ-CP của Chinh phủ ban hành ngày 2/11/05 (gọi t ắt là Nghị quyết 14) đã nêu 3 tiêu chí quan trọng cần dự a vào để chọn một hệ phương pháp dạy và học cho từng trường hợp cụ thể: + Tiêu chí cần thể hiện bao quát nhất là dạy CÁCH HỌC; + Phẩm chất cần phát huy mạnh mẽ là tính CHỦ ĐỘNG của người học; + Công cụ cần khai thác triệt để là CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG MỚI 1 http://www.baomoi.com/Giao-trinh-D ai-hoc-Cao-dang -Hon-30 -nam-van-day -tot/59/5157347.epi Nhóm 8 Trang 18
  20. Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH Có thể gọi đây là hệ tiêu chí 3C để lựa chọn phư ơng pháp dạy và học ở đại học cho từng trư ờng hợp cụ thể trong thời đại hiện nay. Các quan niệm trên cũng trùng hợp với quan niệm về phương pháp dạy và học trong học chế tín chỉ. 3.4.2. Trường ngoài công lập Tương tự như các trư ờng công lập, tại các trường ngoài công lập vẫn diễn ra các tình trạng như trên trong toàn hệ thống đại học Việt Nam. Riêng đối với các trường đại học ngoài công lập thì còn có sự phân hoá khá rõ rệt. Cụ thể: - Một số trường quan tâm đến chất lượng tư ơng đương học phí cao nên chú trọng đầu tư vào yếu tố con ngư ời là đội ngũ GV (có trư ờng mời G V nước ngoài cộng tác), nâng tầm hiện đại của cơ sở vật chất, điều kiện học tập và sinh hoạt, môi trường sư phạm để áp dụng ngày càng phổ biến phương pháp dạy học hiện đại - Ở một vế khác là có nhiều trường mở ra nhưng cơ sở vật chất nghèo nàn, thiếu thốn, số lượng giảng viên thỉnh giảng cao hơn nhiều lần so với đội ngũ cán bộ cơ hữu làm ảnh hưởng không nhỏ t ới chất lượng đào tạo của nhà trường (một số trường có số lượng giảng viên thỉnh giảng gấp 2 lần số giảng viên cơ hữu; cá biệt có trường chỉ có 53 giảng viên cơ hữu, trong khi số giảng viên thỉnh giảng là 375. Không ít trư ờng hợp danh sách G V thỉnh giảng của một số trường trùng nhau, tập trung vào một số Giáo sư, Phó Giáo sư, T iến sĩ. Th ậm chí, G S Trần Phương - Hiệu trư ởng T rường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội không ngại ngùng chỉ thẳng: có những trư ờng ở tỉnh Nam Định đặt vấn đề “mượn” tên giảng viên của Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội để mở ngành học nhằm qua mặt Bộ GD -ĐT. Còn theo ông Bùi Anh Tuấn - Vụ trưởng Vụ Giáo dục ĐH - Bộ GD-ĐT, điều đáng buồn là bên cạnh những trường tốt, vẫn còn một số trư ờng không bảo đảm đư ợc môi trường sư phạm, m âu t huẫn nội bộ kéo dài, không quan t âm đến đầu tư cơ sở vật ch ất và phát triển đội ngũ giảng viên). Việc sử dụng quá đông G V thỉnh giảng như thế ngoài việc gây bị động cho các trường này còn có thể gây tác động không tốt tới việc cải tiến, đổi m ới phư ơng pháp giảng dạỵ do GV thỉnh giảng ít có điều kiện tham gia sinh hoạt chuyên môn tại cơ sở thỉnh giảng và không có thời gian tập trung nghiên cứu, nâng cao chất lượng giảng dạy. - Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Phạm Vũ Luận cũng công nhận thự c tế là bên cạnh những trường tuyển sinh - đào t ạo tốt thì cũng có m ột số trư ờng ngoài công lập chỉ Nhóm 8 Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2