intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Dân lập Quốc tế Việt Úc, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Biện pháp hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Dân lập Quốc tế Việt Úc, Thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc xác định những biện pháp chủ yếu hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường THDLQT Việt Úc, TP.HCM, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu tôn chỉ, mục đích mà Nhà trường đã xác định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Dân lập Quốc tế Việt Úc, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGÔ THỊ LỢI BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC DÂN LẬP QUỐC TẾ VIỆT ÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGÔ THỊ LỢI BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC DÂN LẬP QUỐC TẾ VIỆT ÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS LẠI NGỌC HẢI HÀ NỘI - 2013
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HOÀN THIỆN BỘ 15 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC DÂN LẬP QUỐC TẾ VIỆT ÚC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Các khái niệm cơ bản 15 1.2. Nội dung hoàn thiện Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại 29 Trường Tiểu học Dân lập Quốc tế Việt Úc, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 1.3. Một số đặc điểm Trường Tiểu học Dân lập Quốc tế Việt Úc, 32 Thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến việc xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục và xác định những biện pháp hoàn thiện Bộ tiêu chí đó 1.4. Thực trạng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục 38 Trường Tiểu học Dân lập Quốc tế Việt Úc, Thành phố Hồ Chí Minh Chương 2 NHỮNG YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN BỘ 54 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC DÂN LẬP QUỐC TẾ VIỆT ÚC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 2.1. Những yêu cầu cơ bản trong xác định biện pháp hoàn 54 thiện Bộ tiêu chí 2.2. Những biện pháp chủ yếu hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất 62 lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Dân lập Quốc tế Việt Úc, Thành phố Hồ Chí Minh 2.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC 87
  4. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Giáo dục - Đào tạo GD - ĐT Tiểu học Dân lập Quốc tế THDLQT Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM Trung tâm Anh văn Hội Việt Mỹ (Vietnam USA VUS Society English Centers) Trường Tiểu học Dân lập Quốc tế Việt Úc VAS Tiểu học TH Trung học cơ cở THCS Trung học phổ thông THPT Ban Chấp hành Trung ương BCHTW Quản lý giáo dục QLGD Xây dựng lực lượng XDLL Công an nhân dân CAND Khảo thí kiểm định chất lượng giáo dục KTKĐCLGD Phó Giáo sư Tiến sĩ PGS.TS Quyết định – Bộ Giáo dục Đào tạo QĐ-BGDĐT Nghị định – Chính phủ NĐ-CP
  5. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đánh giá chất lượng giáo dục của toàn hệ thống và tại mỗi cơ sở giáo dục là khâu, công việc giữ vai trò hết sức quan trọng trong tổng thể các hoạt động quản lý giáo dục hướng tới tôn chỉ, mục tiêu của ngành giáo dục là nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước; phản ánh trách nhiệm của cơ sở giáo dục đối với xã hội. Mặt khác, thông qua hoạt động đánh giá chất lượng giúp cơ sở giáo dục phát hiện những ưu điểm và hạn chế, từ đó có những biện pháp thích hợp và cần thiết nhằm phát huy và tôn vinh những giá trị đã được xác lập, điều chỉnh, khắc phục những tồn tại, thiếu hụt trong quá trình giáo dục để làm cho chất lượng tại mỗi cơ sở giáo dục luôn phù hợp với tôn chỉ, mục đích đã xác định, gia tăng vị thế và uy tín của nhà trường tại địa phương và xã hội. Thực hiện Nghị quyết số 14/NQ-TW, ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị BCHTW (khóa IV) về cải cách giáo dục, đặc biệt là những chủ trương về đổi mới giáo dục từ khi đất nước mở cửa và hội nhập quốc tế, nền giáo dục Việt Nam tuy còn nhiều vấn đề phải giải quyết, song đã có sự chuyển biến tích cực về tính phong phú loại hình, quy mô phát triển và chất lượng đạt được. Một trong những biểu hiện của những chuyển biến đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các cơ sở giáo dục, đào tạo mang yếu tố quốc tế tại các địa phương, trong đó nhiều cơ sở tạo được uy tín và xác định được chỗ đứng tại một số địa bàn. Trong các hoạt động quản lý hướng tới mục tiêu đảm bảo và gia tăng chất lượng giáo dục, hoạt động đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục ở nước ta đã được các cơ sở giáo dục quan tâm. Trên cơ sở các quy định tạm thời về kiểm định chất lượng và bộ kiểm định chất lượng do Bộ GD - ĐT ban hành, không ít trường từ bậc tiểu học đến đại học đã cố gắng xây dựng bộ kiểm định, đánh giá chất lượng riêng cho cơ sở mình. Nằm trong hệ thống các cơ sở giáo dục phổ thông bậc tiểu học của Thành
  6. 4 phố Hồ Chí Minh, thời gian qua dưới sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT, trên cơ sở "Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng" của Bộ GD - ĐT, Trường THDLQT Việt Úc đã bước đầu hình thành các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục của Trường, phản ánh tính đặc thù yêu cầu chất lượng của một trường dân lập có yếu tố quốc tế. Mặc dù tính chất quốc tế mới chỉ thể hiện trong một số khâu, như thiết kế, lựa chọn chương trình của môn tiếng Anh, tin học và điều kiện cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc tế (so sánh với Sigapore, hoặc Úc), hay tính phong phú của những môn học năng khiếu như: đàn, họa, thể dục nhịp điệu, võ thuật, bơi lội nhằm phát triển năng khiếu và rèn luyện thể chất của học sinh... nhưng nhờ sử dụng những tiêu chí đánh giá chất lượng, nên việc xem xét, đánh giá chất lượng giáo dục theo tôn chỉ mục tiêu, giá trị cốt lõi: “Đào tạo một thế hệ trẻ Việt Nam ưu tú, có đủ tri thức khoa học ngang bằng với các học sinh ở các quốc gia phát triển, có vốn hiểu biết sâu sắc về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, có kỹ năng sống thực tế, có nhân sinh quan đúng đắn, có ý thức trách nhiệm của công dân toàn cầu và có đủ bản lĩnh, tự tin để hội nhập với nền giáo dục thế giới” [ 3, tr.3 ] đã được thực hiện, có tác dụng tốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại Nhà trường. Những kết quả đó mới chỉ là bước khởi đầu, hoạt động quản lý giáo dục, chất lượng giáo dục của Nhà trường vẫn còn những vấn đề phải tiếp tục giải quyết. Một trong những hoạt động quản lý giáo dục hướng tới mục tiêu tôn vinh chất lượng là hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trong Nhà trường. Tuy nhiên vẫn còn những bất cập, đó là việc sử dụng các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục với tính cách là bộ "thước đo" chưa thực sự đáp ứng yêu cầu là những "khuôn mẫu", hay "chuẩn" theo đúng nghĩa cần có đối với một số nội dung thuộc nội hàm mỗi tiêu chí ở tính cụ thể, nên khi sử dụng ("đo") các vấn đề thuộc về chất lượng giáo dục không chỉ những người làm công tác quản lý, mà cả các đối tượng khác cũng thấy: xét về hình thức, công tác giáo dục tại nhà trường đã có chất lượng nhất định, song xem xét một cách nghiêm túc và thấu đáo thì chất lượng đó chưa thực sự đáp ứng đúng, đủ những yêu cầu của những thang, bậc "chuẩn" theo đúng nghĩa của nó.
  7. 5 Để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, việc tìm những biện pháp phù hợp có tính khả thi hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại các cơ sở trên toàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung, việc hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục (đã bước đầu được xây dựng) tại Trường THDLQT Việt Úc nói riêng, thực sự đang là vấn đề bức thiết, làm cho hoạt động quản lý giáo dục và công tác đánh giá chất lượng ngày càng đi vào chiều sâu, phù hợp hơn nữa với đặc điểm, tính chất tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ giáo dục, làm cho bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại đây thực sự là công cụ hữu hiệu nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường. Từ những lí do trên, để góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục của Trường THDLQT Việt Úc, xác định vị thế và uy tín của Nhà trường, tác giả lựa chọn vấn đề "Biện pháp hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Dân lập Quốc tế Việt Úc, Thành phố Hồ Chí Minh" làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Đánh giá chất lượng (hoặc đánh giá và kiểm định) chất lượng trong giáo dục là nội dung quan trọng của hoạt động quản lý giáo dục và hoạt động dạy học, vì thế nhiều nước trên thế giới đã rất quan tâm đến vấn đề này ở cả hai phương diện nghiên cứu lý thuyết như: những vấn đề thuộc về lý luận và cơ sở lý luận, những nội dung thuộc phạm trù chất lượng giáo dụng cần đánh giá và hình thành các công cụ (các tiêu chí, các chuẩn) đánh giá, nội dung cấu trúc các tiêu chí, các chuẩn...; và tiến hành đánh giá, kiểm định trong thực tiễn (vận dụng các tiêu chí, các chuẩn vào xem xét kết quả giáo dục đạt được trong thực tiễn). Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước như sau: Một số công trình nghiên cứu về đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học Trong tác phẩm Xây dựng chương trình học – Hướng dẫn thực hành (2002), NXB Giáo dục (Nguyễn Kim Dung dịch), hai tác giả Wiles và Bondi
  8. 6 Jon Wiles cho rằng chất lượng giáo dục của một trường học thể hiện ở 15 vấn đề chính được chia thành 5 nhóm yếu tố như sau:1- Định hướng hướng dẫn: bao gồm triết lí giáo dục, chiến lược giảng dạy, các biện pháp tổ chức cán bộ; 2- Các điều kiện quản lí gồm có: tổ chức học sinh, quy tắc và quy định, các hình thức kỉ luật và báo cáo tiến bộ của học sinh; 3- Các chương trình học tập: cấu tạo kiến thức và sử dụng tài liệu học tập; 4- Môi trường học tập: không gian lớp học, các tòa nhà và sân trường, sự tham gia của cộng đồng; 5-Vai trò của những người tham gia: người quản lí, giáo viên và học sinh. Nghiên cứu khoa học của Elizabeth Leu (2005) The Role of Teachers, Schools, and Communities in Quality Education: A Review of the Literature, Academy for Educational Development -Global Education Center nói về vai trò của giáo viên, trường học và cộng đồng trong chất lượng giáo dục đã tập trung xem xét vai trò của giáo viên, nhà trường, cộng đồng và phương pháp dạy ở cấp độ địa phương trong việc tạo ra chất lượng giáo dục ở các nước kém phát triển. Việc xem xét được hiểu rằng những gì đang xảy ra trong các trường học và các phòng học là một điều kiện tiên quyết cho việc hình thành các chiến lược nâng cao chất lượng hiệu quả hơn. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng một trong những tính năng quan trọng của chất lượng là nó được địa phương xác định, tại các trường học và cấp độ cộng đồng, không chỉ ở cấp huyện và cấp quốc gia. Hơn nữa, nghiên cứu cho thấy các chính sách và chương trình nhằm cải thiện chất lượng giáo dục cần phải tập trung vào các trường học và giáo viên, hỗ trợ bởi sự giám sát mạnh, các chính sách linh hoạt, hiệu quả quản lý và sự tham gia của cộng đồng, do đó chất lượng giáo dục liên kết đến các khái niệm về phân cấp. Một yếu tố quan trọng đối với chất lượng giáo dục là giáo viên. Nội dung và mức độ phù hợp của chương trình cũng là một yếu tố tác động đến chất lượng. Các nghiên cứu về xây dựng tiêu chuẩn/ tiêu chí đánh giá CLGD “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại các trường mẫu giáo” (2005),Viện Chiến lược & Chương trình giáo dục là một đề
  9. 7 tài cấp Bộ của Trần Thị Bích Trà. Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng giáo dục tại các trường mẫu giáo, cơ sở thực tiễn của việc xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trẻ ở trường mẫu giáo, trên cơ sở đó xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại các trường mẫu giáo. Đề tài đã sử dụng nhiều phương pháp để tiến hành nghiên cứu như phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra quan sát, phương pháp tổng kết kinh nghiệm. Sản phẩm của đề tài là bộ tiêu chí đánh giá chấtlượng giáo dục tại các trường mẫu giáo được đánh giá là có tính khả thi. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng học tập cho học sinh THPT" (2011) của tác giả Nguyễn Kim Dung, Viện Nghiên cứu giáo dục – Đại học Sư phạm TP.HCM được thực hiện với qui mô lớn và mang tính ứng dụng cao. Đề tài đã tiến hành thực hiện xây dựng bộ công cụ các tiêu chí đánh giá chất lượng học tập của học sinh trung học phổ thông theo các mặt: các tiêu chí đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình, đầu ra, các tiêu chí khác (có liên quan đến chất lượng học tập); điều tra chất lượng và đánh giá thực trạng chất lượng học tập của học sinh thông qua khảo sát tình hình học tập của học sinh trung học phổ thông tại TP. HCM; bước đầu triển khai tập huấn cho giáo viên về bộ công cụ đánh giá chất lượng học tập ở các trường và hướng dẫn sử dụng các phần mềm trắc nghiệm; đánh giá chất lượng học tập của học sinh ở cấp trung học phổ thông ở một số trường trung học phổ thông tại TP. HCM theo các tiêu chí của bộ công cụ; xây dựng website bộ tiêu chí đánh giá chất lượng học tập học sinh THPT hỗ trợ những thông tin về tiêu chí đánh giá các nhóm môn: khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, toán, ngôn ngữ và các môn khác đồng thời ra đề thi theo rubrics cho giáo viên, học sinh phổ thông và các thành phần có quan tâm tham khảo. Ở các nước có nền giáo dục phát triển thuộc Châu Âu, Bắc Mỹ, Đông Bắc Á hay Nam Thái Bình Dương như Anh, Pháp, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn
  10. 8 Quốc, New Zeland, Australia, ... đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo đã được triển khai nghiên cứu từ khá sớm. Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, trong một số ấn phẩm về giáo dục đào tạo của các nước này (một số đã được dịch sang tiếng Việt), các tác giả đã bàn đến mục đích giám sát quá trình giáo dục, con đường biện pháp đánh giá chất lượng giáo dục, sử dụng những kết quả giám sát quá trình giáo dục để dự đoán chất lượng giáo dục, những biện pháp điều chỉnh để nâng cao chất lượng giáo dục. Người ta cũng đã bàn đến tính đồng bộ của hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục. Theo đó hai phương diện của đánh giá chất lượng giáo dục đã được bàn đến: một là, xây dựng bộ thước đo (với tính cách là công cụ của nhà quản lý giáo dục sử dụng trong đánh giá; và hai là, thực hành việc đánh giá "đo, đếm" chất lượng giáo dục theo các chuẩn đã được xác định (việc vận dụng các chuẩn đã được xác định - hay là sử dụng bộ thước đo) đã có trong thực tiễn... đã được bàn luận đến. Một vấn đề khác đáng chú ý là, các kết quả nghiên cứu lý thuyết làm nổi bật tư tưởng cho rằng: một cơ sở giáo dục (dù đó là cấp học nào: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông hay đại học), trong thời đại hiện nay, muốn nâng cao chất lượng giáo dục tại cơ sở, phải có trong tay công cụ (phương tiện) đánh giá chất lượng giáo dục và vì thế phải xây dựng cho mình những công cụ cần thiết (xây dựng những bộ thước đo - các tiêu chí, các chuẩn đánh giá riêng phù hợp với điều kiện của nhà trường) và việc làm đó không phải chỉ tiến hành một lần là xong, cần phải hoàn thiện nó theo mỗi khoảng thời gian nhất định. Ở các nước có nền giáo dục phát triển đã nêu ở trên, các cơ sở giáo dục đều tiến hành xây dựng và tiến hành việc hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại mỗi cơ sở.. Ở Việt Nam, về phương diện nghiên cứu lý thuyết, đã có nhiều tác giả đề cập đến kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục cả ở bậc học phổ thông và giáo dục, nổi lên là những ý kiến của các nhà quản lý giáo dục, đó là: "Một số ý kiến về đảm bảo chất lượng đào tạo ở các cơ sở" của Nguyễn
  11. 9 Công Toàn, Đại học mở bán công, Thành phố Hồ Chí Minh - Tài liệu tham khảo tại Hội nghị giáo dục toàn quốc 3/1999, Hà Nội. Giáo dục đại học thế kỷ XXI: tầm nhìn và hành động của tác giả Vũ Anh, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, số 4, 5-1999. Nguyễn Công Khanh về “Tiêu chuẩn kiểm định khoá đào tạo giáo viên tiểu học”, Trần Khánh Đức “Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO&TQM”. Góp ý kiến cho chiến lược giáo dục đào tạo của Chính phủ giai đoạn 2001 - 2010 (dự thảo), nguyên Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình có bài phát biểu ý kiến khá toàn diện về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo của đất nước: "Chất lượng phát triển giáo dục và đào tạo 2001 - 2010 phải đạt tới một nền giáo dục thực tiễn, đại chúng và hiệu quả", Tạp chí công tác khoa giáo số 12/2001. Có một số công trình, các tác giả bàn luận về đánh giá chất lượng giáo dục ở các bậc học cao hơn như đào tạo đại học và sau đại học, tuy khách thể của vấn đề được đề cập khác với khách thể mà bộ tiêu chí ở đề tài này hướng tới (chỉ là bậc tiểu học) nhưng xét từ góc độ phương pháp luận, phương pháp tư duy và cách thức các tác giả đó nêu về các vấn đề được trình bày tại mỗi công trình, hoàn toàn có thể là những gợi ý cho tác giả khảo cứu và kế thừa. Loại các công trình và bài viết này có thể kể đến: Tác giả Phạm Sĩ Tiến (Bộ Giáo dục và Đào tạo) với: "Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng, một giải pháp để phát triển đào tạo sau đại học", Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, 3/1999 và "Đảm bảo chất lượng đào tạo sau đại học ở Việt Nam", Tạp chí Giáo dục số 18 (12/2001). Các tác giả Nguyễn Đức Chính với “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học”, Đặng Bá Lãm với “Kiểm tra và đánh giá trong dạy - học đại học”; Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, cùng với trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội đã triển khai nghiên cứu
  12. 10 đề tài cấp Nhà nước về “Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dùng cho các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam”. Đề tài khoa học cấp cơ sở "Nghiên cứu giải pháp tự đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở Học viện Chính trị hiện nay" của tác giả Nguyễn Văn Phán và tập thể Ban khảo thí Học viện chính trị. Đề tài "Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở Học viện Chính trị hiện nay", do tác giả Phùng Văn Thiết làm chủ nhiệm...là những gợi ý quan trọng cho tác giả luận văn về phương pháp tiếp cận về việc hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại cơ sở giáo dục tác giả đang công tác. Về phương diện các văn bản pháp quy về đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục đào tạo, một số quyết định, thông tư đã được Bộ GD-ĐT ban hành. Loại hình này có thể kể đến: Quyết định số: 04/2008/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 02 năm 2008, của Bộ GD-ĐT, quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học. Quyết định số: 76/2007/QĐ - BGDĐT ngày 14/12/2007, "Ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp" Về phương diện thực tiễn, từ năm 2002 Bộ GD-ĐT đã quan tâm xây dựng cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục, từ đây hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục ở nước ta được hình thành và đi vào hoạt động. Tháng 1/2002 thành lập Phòng Kiểm định chất lượng đào tạo thuộc Vụ đại học và sau đại học; tiếp đó Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập theo Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ. Sau cơ quan chức năng này, Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục của Đại học Quốc gia Hà Nội và Trung tâm Khảo thí - Đánh giá chất lượng giáo dục của Đại học Quốc gia TP.HCM cũng được thành lập. Các công trình nghiên cứu lý thuyết về kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục, đặc biệt ở bậc đại học và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn về lĩnh
  13. 11 vực này của một số cơ sở giáo dục tại TP.HCM là cơ sở thực tiễn quan trọng cho việc nghiên cứu triển khai đề tài luận văn của tác giả "Biện pháp hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Dân lập Quốc tế Việt Úc, Thành phố Hồ Chí Minh" hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc xác định những biện pháp chủ yếu hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường THDLQT Việt Úc, TP.HCM, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu tôn chỉ, mục đích mà Nhà trường đã xác định. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận giải khái quát một số vấn đề cơ sở lý luận về chất lượng giáo dục, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục và biện pháp hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục. Khảo sát, đánh giá chất lượng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường THDLQT Việt Úc đã được xây dựng thời gian qua, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Đề xuất những biện pháp chủ yếu hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Nhà trường thời gian tới. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Quản lý chất lượng giáo dục Trường THDLQT Việt Úc, TP.HCM Đối tượng nghiên cứu Nội dung, biện pháp hoàn thiện Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường THDLQT Việt Úc, TP.HCM Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu biện pháp hoàn thiện Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục Trường THDLQT Việt Úc, TP.HCM với các nội dung Bộ tiêu chí
  14. 12 theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục tại cơ sở giáo dục tiểu học đặt trong điều kiện một trường dân lập có yếu tố quốc tế tại TP.HCM Thời gian khảo sát đánh giá, xem xét đánh giá thực trạng tình hình khoảng từ 5 năm trở lại đây. 5. Giả thuyết khoa học Nếu thực hiện đồng bộ, có hiệu quả những biện pháp hoàn thiện Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục phù hợp với các quyđịnh của Nhà nước và điều kiện thực tiễn của Trường THDL QT Việt Úc thì sẽ xây dựng được một Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn, góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Đề tài luận văn được thực hiện dựa trên những tư tưởng của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng giáo dục của chủ tịch Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo, về mở rộng hợp tác quốc tế trong giáo dục, về nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng hoạt động quản lý giáo dục trong các nhà trường. Đồng thời, đề tài cũng tiếp cận vấn đề nghiên cứu dựa trên các quan điểm cơ bản trong nghiên cứu khoa học như: quan điểm hệ thống - cấu trúc; quan điểm thực tiễn; quan điểm lịch sử - lôgic. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý giáo dục; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây: Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tác phẩm của các nhà kinh điển Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh, văn kiện nghị quyết của Đảng, chính sách luật pháp của Nhà nước về chất lượng giáo dục và chất lượng quản lý giáo dục. Nghiên cứu các chỉ thị, hướng dẫn Bộ GD-ĐT về xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục .
  15. 13 Nghiên cứu các công trình của một số nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước về đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục. Trên cơ sở phân tích, hệ thống hoá những kết quả nghiên cứu của các công trình đó rút ra những vấn đề cần kế thừa, bổ sung phát triển để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xây dựng, hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Trưng cầu ý kiến bằng phiếu: Đối tượng trưng cầu ý kiến bao gồm cán bộ lãnh đạo quản lý của Trường THDLQT Việt Úc, TP.HCM 50 phiếu, giáo viên 100 phiếu, phụ huynh học sinh 100 phiếu. Nội dung trưng cầu ý kiến tập trung vào các vấn đề nhận thức về vai trò, tiêu chuẩn, sự cần thiết hoàn thiện Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Nhà trường; thực trạng việc xây dựng bộ tiêu chí trong thời gian qua, nguyên nhân, kinh nghiệm và biện pháp xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại cơ sở hiện nay. Tổ chức trao đổi, toạ đàm với cán bộ lãnh đạo, quản lý và giáo viên ở một số bộ phận thuộc tổ chức của Nhà trường. Nghiên cứu các báo cáo tổng kết đánh giá chất lượng giáo dục của Nhà trường những năm qua làm cơ sở cho những nhận định, kết luận trong luận văn. Phương pháp chuyên gia Tổ chức xin ý kiến một số giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tại Trường. Phương pháp thống kê toán học, sử dụng phương pháp thống kê toán học lập các biểu bảng xử lý các số liệu thu nhận được từ các phiếu điều tra. Phương pháp khảo nghiệm, dựa vào bộ tiêu chí đã được xây dựng, tác giả sẽ lập các bảng hỏi (Anket) và tiến hành lấy ý kiến theo mẫu, và xử lý kết quả khảo nghiệm. Trên cơ sở kết quả xử lý mẫu phiếu điều tra, tác giả sẽ đưa ra những kết luận cần thiết.
  16. 14 7. Ý nghĩa của đề tài luận văn Nếu xác định được nội dung và biện pháp hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường THDLQT Việt Úc, thì sẽ đánh giá xác thực được chất lượng giáo dục tại Nhà trường qua mỗi định kỳ nhất định, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường. 8. Kết cấu của đề tài luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 2 chương (7 tiết)
  17. 15 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HOÀN THIỆN BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC DÂN LẬP QUỐC TẾ VIỆT ÚC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Các khái niệm cơ bản Biện pháp hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục dù ở cấp độ nào, bao giờ cũng là hoạt động mang tính chủ quan của các chủ thể quản lý đối với toàn bộ hệ thống, hay mỗi cơ sở giáo dục. Mặc dù là sản phẩm của các hoạt động mang tính chủ quan, song khi được xác định đúng, những biện pháp đó có ý nghĩa thực tiễn hết sức quan trọng trong tạo dựng các giá trị mới mang tính cách mạng đối với chất lượng giáo dục nói chung. Do đó, những biện pháp hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục phải được xác định dựa trên căn cứ xác đáng về mặt lý luận, cũng như thực tiễn. Vấn đề đặt ra là cần phải chỉ rõ những phạm trù, khái niệm nào sẽ được lựa chọn làm căn cứ lý luận cho việc xác định những biện pháp nói trên. 1.1.1.Chất lượng giáo dục Chất lượng giáo dục là phạm trù cơ bản trong khoa học giáo dục và quản lý giáo dục. Chất lượng giáo dục được tiếp cận từ nhiều góc độ, tùy theo các khía cạnh cần xem xét. Theo đó, có nhiều khái niệm liên quan đến phạm trù chất lượng giáo dục, chẳng hạn như: nhận thức chung về chất lượng, đánh giá chất lượng, tiêu chí đánh giá chất lượng, quản lý chất lượng...chúng hợp thành nội dung hướng tới của các chủ thể quản lý trong nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục. Mặt khác, chất lượng giáo dục khi được nhìn nhận là mục đích theo đuổi trong hoạt động của các chủ thể quản lý tại mỗi cơ sở giáo dục, chúng đòi hỏi tất cả các cấp học theo đuổi, trong đó có giáo dục tiểu học. Vì vậy, chất lượng giáo dục là khái niệm cơ bản trước tiên cần nhận thức làm cơ sở cho việc xác định biện pháp hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại mỗi cơ sở giáo dục không chỉ ở quy mô quốc gia - tất cả các trường học ở Việt Nam, mà còn ở quy mô nhỏ và hẹp hơn chẳng hạn các cơ
  18. 16 sở GD-ĐT tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, trong đó có Trường Tiểu học Dân lập Quốc tế Việt Úc. Chất lượng giáo dục là phạm trù phái sinh của phạm trù chất lượng. Do đó nội hàm của phạm trù chất lượng giáo dục chịu sự quy định nhất định bởi phạm trù chất lượng. Chất lượng là khái niệm được dùng phổ biến ở rất nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, để chỉ về kết quả hay các giá trị đạt được trong hoạt động của con người có tính trừu tượng cao, thường được xem xét ở góc độ định tính như: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, quốc phòng - an ninh... Theo quan niệm truyền thống, chất lượng được hiểu là một sản phẩm được con người, cá nhân hay tổ chức làm ra đạt đến ngưỡng hoàn thiện, tạo ra sự tôn vinh cho người sở hữu nó; chất lượng là sự xuất sắc (xuất sắc đươc coi như sự khiếm khuyết bằng không). Chất lượng "Cái tạo nên phẩm chất giá trị của một con người, của một sự vật, sự việc như đánh giá chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng giảng dạy..." [41, tr.139]. Tuy nhiên, theo cách hiểu trên, có thể hiểu chất lượng đã được tuyệt đối hóa và rất khó đo lường trong thực tiễn, hầu như không thể tiếp cận được [25, tr.150]. Vậy chất lượng giáo dục là gì? Đã có nhiều ý kiến bàn về chất lượng trong giáo dục, tập trung phổ biến ở việc bàn về chất lượng giáo dục đào tạo ở bậc đại học và thường được gắn liền với các cách tiếp cận đánh giá (chẳng hạn chất lượng được đánh giá bằng "đầu vào”, "đầu ra", bằng chuỗi "gia tăng giá trị", bằng "kiểm toán"). Song cũng có quan niệm nhìn nhận chất lượng, hay chất lượng giáo dục nói chung ở cấp độ phổ quát. Tuy nhiên, do tính phong phú của phạm trù chất lượng nên người ta chia thành các nhóm quan niệm như "chất lượng là sự vượt trội", chất lượng là "sự hoàn hảo nhất quán", chất lượng là “sự so sánh kết quả đạt được với chi phí” (nhìn nhận chất lượng từ góc độ tính hiệu quả). Có một nhóm quan niệm có tính phổ quát hơn trong nhìn nhận chất lượng giáo dục đó là chất lượng là sự “tuân theo các chuẩn quy định”; chất
  19. 17 lượng là “sự phù hợp với mục tiêu” (theo cách hiểu là kết quả đạt được của giáo dục phù hợp với mục tiêu đã xác định) [ 17 ]. Quan niệm này được các nhà giáo dục Việt Nam coi là một định nghĩa phù hợp nhất đối với ngành giáo dục Việt Nam [ 14, tr.181]. Theo Tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học Quốc tế (INQUAHE - International Network of Quality Assurance in Higher Education) thì chất lượng giáo dục được quan niệm là sự “tuân theo các tiêu chuẩn quy định" và là sự "đạt được các mục tiêu đề ra”. Như vậy, có thể hiểu, khi xem xét chất lượng giáo dục phải có những tiêu chuẩn, hoặc tiêu chí về nhiều góc độ, khía cạnh, lĩnh vực để so sánh với mục tiêu của từng lĩnh vực cần đánh giá. Như vậy, có thể nói rằng chất lượng giáo dục được đánh giá, kiểm định căn cứ vào các tiêu chuẩn, hoặc tiêu chí để so sánh với mục tiêu đã xác định [ 17] Từ những quan niệm như vậy về chất lượng giáo dục đại học, nói riêng và suy rộng ra là chất lượng giáo dục nói chung, có thể thấy chất lượng giáo dục (hay đánh giá chất lượng giáo dục) là vấn đề không hề đơn giản. Ở nước ta hiện nay, trong lĩnh vực giáo dục vẫn tồn tại những khác biệt nhất định trong cách hiểu và cách tiếp cận về đánh giá chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng tại các cơ sở giáo dục nói riêng. Có thể nêu lên các khía cạnh sau: Khía cạnh thứ nhất được bàn thảo, đó là: chất lượng giáo dục có bao trùm cả nội dung hiệu quả giáo dục không? bởi lẽ hiện tại, quan niệm về chất lượng giáo dục được nhìn nhận, đồng thời với nó là quan điểm về mục tiêu giáo dục, là nội hàm về những kiến thức, năng lực, phẩm chất mà một nền giáo dục nói chung, hay một cấp học, một bậc học cụ thể phải cung cấp, bồi dưỡng cho người học. Với một nền giáo dục nói chung, hay mỗi cơ sở giáo dục, việc đánh giá chất lượng giáo dục được hiểu là sự xem xét hoạt động giáo dục đã thực hiện đến đâu mục tiêu giáo dục đề ra. Trong khi đó, nói đến hiệu quả giáo dục là nói đến tác dụng của giáo dục đối với xã hội, tới đất nước mà nền giáo dục, hay cơ sở giáo dục đó có sứ mạng phục vụ. Hiệu quả của giáo
  20. 18 dục phụ thuộc vào chất lượng giáo dục, song chưa bao hàm hết chất lượng giáo dục. Hiện nay công tác kiểm định chất lượng giáo dục chủ yếu được xác định ở việc đánh giá sản phẩm của chất lượng giáo dục tạo ra đã đảm bảo được về khối lượng kiến thức, năng lực, phẩm chất mà mục tiêu giáo dục đặt ra chưa, đạt được đến đâu. Việc đổi mới nội dung kiểm định đánh giá này ở cấp vĩ mô, trách nhiệm chủ yếu thuộc về công việc của các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục; còn ở cấp vi mô trách nhiệm đó có một phần không nhỏ thuộc về các chủ thể giáo dục trong nhà trường [ 28 ]. Khía cạnh thứ hai được bàn đến là tính ổn định và tính động của chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục như quan niệm đã nêu, là vấn đề vừa mang tính ổn định vừa mang tính động. Vậy việc đánh giá, kiểm định nó cũng đòi hỏi có bộ tiêu chuẩn và mục tiêu giáo dục hội tụ hai đặc tính trên một cách tương ứng. Tuy nhiên, các văn bản quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường các cấp do Bộ GD-ĐT ban hành, chưa thấy có sự phân định nội dung nào mang tính ổn định, nội dung nào mang tính đặc thù của từng lĩnh vực và nội dung nào mang tính động cần phải thay đổi khi tình hình thực tiễn có những biến động, hoặc thay đổi. Do vậy dẫn đến tình trạng là các cơ sở giáo dục khác nhau có những số liệu đánh giá có thể khác nhau, nhưng cuối cùng lại có kết luận mức độ chất lượng giống nhau. Như vậy, vấn đề đặt ra là ngoài những hướng dẫn chung và trên cơ sở của những hướng dẫn chung đó, các cơ sở giáo dục cần nghiên cứu để lồng ghép những đặc điểm riêng, yêu cầu riêng của cơ sở mình vào các tiêu chí của Bộ GD-ĐT thành tiêu chí áp dụng cho cơ sở mình, hoặc xây dựng bổ sung thêm những yêu cầu, những tiêu chuẩn hay tiêu chí riêng của cơ sở mình. Các tiêu chí được xây dựng cần bao gồm cả các tiêu chí mang tính động và các tiêu chí mang tính ổn định. Theo đó, khi tình hình thực tiễn có những biến động, hoặc thay đổi, chủ thể quản lý có thể tiến hành bổ sung, điều chỉnh, thay thế một số tiêu chí mang tính động, giữ lại những tiêu chí mang tính ổn định. Nhờ vậy, việc đánh giá chất lượng không bị gián đoạn và việc hoàn thiện bộ tiêu chí cũng không quá phức tạp, các biện pháp được sử dụng hoàn thiện bộ tiêu chí cũng không quá nặng nề.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2