intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Đánh giá hiện trạng rác tái chế tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp

Chia sẻ: Rjn Rjn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:46

507
lượt xem
87
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: đánh giá được kết quả của công tác quản lý tái chế rác thải và lực lượng thu gom rác trong thành phố, hiện trạng của rác thải tái chế tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất các biện pháp tái chế rác hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phù hợp kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Đánh giá hiện trạng rác tái chế tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp

  1. CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. TỔNG QUAN TP. Hồ Chí Minh với hơn 7 triệu dân, là nơi tập trung hàng trăm ngàn nhà hàng, khách sạn, khu thương mại, chợ, siêu thị, công sở, văn phòng, trường học, 84 bệnh viện, 400 trung tâm y tế và phòng khám đa khoa, và hơn 12.000 cơ sở công nghiệp (lớn, vừa và nhỏ) nằm trong và ngoài 15 khu công nghiệp và khu chế xuất... Mỗi ngày, Tp.HCM thải ra khoảng 6.000 - 6.500 tấn chất thải rắn đô thị. Trong đó, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các khu đô thị khoảng 3.500 - 4.500 tấn/ngày, từ các cơ sở công nghiệp và y tế khoảng 800 - 1.200 tấn/ngày. Bên cạnh đó, còn có khoảng 700 - 1.200 tấn chất thải rắn xây dựng (xà bần) và 700 - 900 tấn chất thải rắn công nghiệp, trong đó có khoảng 150 - 200 tấn chất thải nguy hại. Địa bàn Tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung, không có nhiều các nhà máy xí nghiệp áp dụng các công nghệ tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu chất thải mặc dù lợi ích của chúng mang lại là rất lớn. Thực tế cho thấy hầu hết các loại chất thải rắn đều được chôn lấp tại hai bãi chôn lấp chính của thành phố là bãi chôn lấp Đông Thạnh và Gò Cát. Hoạt động này đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước, ô nhiễm mùi... Hơn nữa, sức chứa của các bãi chôn lấp cũng hạn chế. Do thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung dân số đông nhất cả nước và cũng là nơi đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Khi kinh tế ngày càng phát triển thì các hoạt động sản xuất diễn ra ngày càng nhanh hơn, nhiều hơn và năng động hơn; điều này đồng nghĩa với việc chất thải ô nhiễm thải ra môi trường ngày càng nhiều hơn, gây ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sống của con người. Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm rác thải trên địa bàn thành phố chủ yếu là do ý thức người dân chưa cao, thiếu phương tiện thu gom rác, đặc biết là công tác quản lý còn chậm. Nếu tình trạng ô nhiễm rác thải cứ kéo dài và ngày càng trầm trọng, điều khó tránh khỏi là nguồn tài nguyên nước sẽ bị ô nhiễm; cư dân xung quanh các bãi rác tự phát dễ bị các bệnh truyền nhiễm; ngoài ra rác thải ứ đọng gây tắc nghẽn dòng chảy của các kênh rạch, phát tán bệnh tật; … Hiện trạng ô nhiễm môi trường nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng trong thánh phố đang là nỗi băn khoăn lo lắng của các cơ quan chức năng cũng như của những người dân sống trên địa bàn quận. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có những biện pháp quản lý về môi trường sao cho có hiệu quả, để đem lại một môi trường sống tốt đẹp hơn cho con người và cho xã hội. Một trong các biện pháp góp phần giảm thiểu chất thải là việc tuần hoàn – tái chế và tái sử dụng hợp lý chất thải. Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá hiện trạng rác tái chế tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp” được chọn để thực hiện. 1.2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI. 1.2.1. Mục tiêu- nhiệm vụ
  2. Đánh giá được kết quả của công tác quản lý tái chế rác thải và lực lượng thu gom rác trong thành phố, hiện trạng của rác thải tái chế tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất các biện pháp tái chế rác hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phù hợp kinh tế. 1.2.2. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan về tái chế chất thải rắn - Hiện trạng rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh - Hiện trạng công tác xử lý rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh - Các công nghệ tái chế chất thải rắn hiện tại - Giải pháp và đề xuất giải pháp - Kết luận, kiến nghị 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu - Điều tra khảo sát thực địa. - Thu thập số liệu, tài liệu liên quan. - Thống kê tổng hợp. 1.2.4. Đối tượng nghiên cứu Rác thải sinh hoạt, đô thị, y tế, văn phòng, thương mại, xây dựng v.v…tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chủ yếu là rác thải sinh hoạt. 1.2.5. Phạm vi nghiên cứu Địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN 2.1. ĐỊNH NGHĨA Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế -xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy
  3. trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế biến thành những sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Tái chế bao gồm:  Tái chế vật liệu: bao gồm các hoạt động thu gom vật liệu có thể tái chế từ dòng rác, xử lý trung gian và sử dụng vật liệu này để sản xuất các sản phẩm mới hoặc sản phẩm khác.  Thu hồi nhiệt: bao gồm các hoạt động khôi phục năng lượng từ rác thải. Hoặc Tái chế là hoạt động tái sử dụng phế liệu, chất thải trở thành nguyên liệu thô hoặc sản phẩm. Ngoài ra : Theo CIWMB – California Intergrated Waste Management Board: “Tái chế” là cả một quá trình bao gồm phân loại, thu gom những chất thải phù hợp với mục đích tái chế và bắt đầu một qui trình sản xuất mới sản phẩm. Theo UNEP – United Nations Environment Programmes: quá trình tái chế còn bao gồm cả các hoạt động tiếp thị, tạo thị trường cho các sản phẩm sau khi tái chế lại. Có thể thấy, tái chế tức là chuyển đổi hoặc tạo nên chức năng cho chất thải. Sau khi được phân loại và thu hồi thích hợp thì giá trị mới của chúng được tái lập và chấm dứt bị gọi là chất thải hoặc rác thải. Khi ấy vai trò của chúng tương tự như một nguồn tài nguyên và được coi như những vật liệu thô thứ cấp. Tái chế rác thải là việc sử dụng rác thải, vật liệu thải làm nguyên liệu sản xuất ra các vật chất, sản phẩm mới có ích nhằm giảm việc tiêu thụ những vật liệu thô mới, giảm sử dụng năng lượng và ô nhiễm môi trường ( do chôn lấp hoặc đốt). Rác tái chế là loại vật liệu có thể được sử dụng để tái chế,quy trình tái chế là sử dụng các sản phẩm của vật liệu thô mà có thể được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm mới. Rác tái chế là một số lượng khá nhỏ chiếm khoảng 15% của chất thải rắn. Ví dụ: gồm thủy tinh, giấy loại, kim loại, nhựa, giẻ lau, quần áo cũ hoặc đồ điện... 2.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ CHẤT THẢI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 2.2.1. Thế giới • Ở các nước phát triển. - Có một hệ thống thu gom và phân loại tốt (phân loại ngay tại nguồn phát sinh) - Có hệ thống pháp luật cụ thể quy định về việc tái chế chất thải rắn - Các chương trình hỗ trợ, khuyến khích tái chế, tái sử dụng chất thải rắn. - Công nghệ hiện đại. Do vậy công tác tái chế có nhiều thuận lợi và tính hiệu quả cao. Trên thế giới, tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển đã xây dựng một chiến lược quản lý chất thải mà trong đó chính sách thu hồi và tái sinh chất thải đóng vai trò tất yếu trong toàn bộ hệ thống.
  4. Năm 1989, Liên Hiệp Châu Âu đã lãnh đạo hệ thống quản lý này và ưu tiên thực hiện công tác ngăn ngừa phát sinh chất thải, thu hồi và giảm thiểu thải bỏ cuối cùng. Tháng 8/1996 Liên Hiệp Châu Âu đã thông báo một chiến lược quản lý chất thải mới dựa trên hệ thống luật định quản lý chất thải của năm 1989, đó là việc tái sử dụng sản phẩm và tái chế chất thải đóng vai trò ưu tiên nhất trong hệ thống, hỗ trợ cho việc đốt chất thải nhằm thu hồi năng lượng. Để đảm bảo nguyên tắc được thực hiện, Liên Hiệp Châu Âu khuyến khích đẩy mạnh hoạt động sản xuất sạch, công nghệ sạch nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất và nhất là ngăn ngừa việc phát sinh chất thải nguy hại bằng cách giới hạn hoặc nghiêm cấm sử dụng kim loại nặng trong các qui trình sản xuất và sự có mặt của nó trong sản phẩm cuối cùng, khuyến khích sử dụng các công cụ kinh tế có liên quan đến việc ngăn ngừa chất thải phát sinh, phát huy việc áp dụng các phương pháp kiểm toán môi trường và cấp nhãn môi trường. Thêm vào đó Liên Hiệp Châu Âu đề nghị gia tăng sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm giảm thiểu xuất nhập khẩu bất hợp lý và các hoạt động phát sinh chất thải nguy hại. Điều này được xem như một phần của công tác quản lý chất thải, những nhà sản xuất ở những nước này luôn phải tính đến khả năng tái sinh phế phẩm của mình như một mục tiêu được đặt ra đầu tiên trong kế hoạch thiết kế sản xuất, sản xuất và mua bán.... Hệ thống quản lý này được nhiều quốc gia trên thế giới hưởng ứng và áp dụng cho việc quản lý chất thải rắn như: Pháp, Mỹ, Hà Lan, Đức .... 2.2.2. Việt Nam Các hoạt động thu hồi và tái chế chất thải rắn ở Việt Nam tập trung vào các vấn đề sau: 1. Tăng cường sản phẩm đã sử dụng để sử dụng lại cùng mục đích hoặc cho mục đích khác (các loại chai nước, bao bì,...). 2. Khuyến khích các cơ sở tái chế chất thải bằng cách thu hồi các sản phẩm đã qua sử dụng, xử lý hoặc chế biến lại -> tạo ra sản phẩm ban đầu hoặc mới. 3. Tái sử dụng và tái chế chất thải rắn có thể thực hiện tốt ở các khu công nghiệp. • Một số khó khăn trong công tác thu hồi tái chế chất thải ở Việt Nam
  5. 1. Các hoạt động thu gom tái chế chất thải thường mang tính tự phát 2. Công nghệ tái chế lạc hậu, có rất nhiều khâu mang tính thủ công 3. Thiết bị phần lớn là cũ, mua lại từ các nhà máy thải ra 4. Ô nhiễm môi trường do quá trình tái chế có nguy cơ lớn 5. Giảm giá trị của sản phẩm tuần hoàn. 6. Sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm giá thành rẻ hơn. Thực hiện chiến lược phát triển bền vững, chiến lược Quản lý môi trường đến năm 2010, chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia giai đoạn 2015, tầm nhìn 2020 đã xác định các đô thị trong đó có Tp.HCM, phải tăng cường công tác tái sử dụng, tái chế và áp dụng công nghệ xử lý mới nhằm mục tiêu đến năm 2010 giảm 30 - 50% lượng chất thải rắn đô thị thải ra các bãi chôn lấp. Việc thu hồi và tái sử dụng chất thải rắn là hoạt động rất phát triển ở Tp.HCM. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, trước đây tại xí nghiệp phân tổng hợp Hóc Môn, chất thải rắn có hàm lượng hữu cơ cao được chế biến thành phân compost từ năm 1987 không hoạt động nữa do không có thiết bị thay thế. Các tư nhân tự tổ chức thu gom tái chế chất thải rắn theo hình thức thủ công nghiệp và sản xuất thứ phẩm... Hệ thống này sử dụng rất nhiều lao động và tập hợp những tay nghề rất đặc biệt. Trước đây, trong hệ thống quản lý chất thải rắn của Thành phố không đề cập đến lĩnh vực tái chế này, xem đó là một hoạt động kinh tế hoàn toàn độc lập vì nó nằm trong một lĩnh vực tư nhân năng động. Những phương pháp tái chế và điều kiện làm việc thường rất vất vả về phương diện vệ sinh cũng như ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Theo quan điểm tiếp cận hiện nay, chất thải rắn được coi là một nguồn tài nguyên cần được khai thác. Với thành phần chất thải rắn (trừ rác thực phẩm) có khả năng tái sử dụng, tái chế chiếm đến khoảng 10 - 45% (khối lượng ướt), tái chế chất thải rắn không chỉ là một giải pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên mà còn giảm bớt áp lực đối với các khu chôn lấp. 2.3. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Thành phố Hồ Chí Minh (hiện nay vẫn được gọi phổ biến với tên cũ là Sài Gòn) là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Trên cơ sở diện tích tự nhiên, thì thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn thứ nhì Việt Nam (sau khi thủ đô Hà Nội được mở rộng). Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Hà Nội là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. Diện tích : 2.095,6 km2 Dân số : 7.818.200 người (2013) 2.3.1. Vị trí, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đông, phía bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm
  6. của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế. Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Vùng cao nằm ở phía bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25 mét. Xen kẽ có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32 mét như đồi Long Bình ở quận 9. Ngược lại, vùng trũng nằm ở phía nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố, có độ cao trung bình trên dưới 1 mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các khu vực trung tâm, một phần các quận Thủ Đức, quận 2, toàn bộ huyện Hóc Môn và quận 12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới 10 mét. Thành phố Hồ Chí Minh gồm có bốn điểm cực: • Cực Bắc là xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi. • Cực Tây là xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi. • Cực Nam là xã Long Hòa, huyện Cần Giờ. • Cực Đông là xã Thạnh An, huyện Cần Giờ. 2.3.2. Địa chất, thủy văn Địa chất Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm chủ yếu là hai tướng trầm tích Pleistocen và Holocen lộ ra trên bề mặt. Trầm tích Pleistocen chiếm hầu hết phần Bắc, Tây Bắc và Đông Bắc thành phố. Dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người, trầm tích phù sa cổ hình thành nhóm đất đặc trưng riêng: đất xám. Về thủy văn, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất đa dạng. Một con sông nữa của Thành phố Hồ Chí Minh là sông Nhà Bè, hình thành ở nơi hợp lưu hai sông Đồng Nai và Sài Gòn, chảy ra biển Đông bởi hai ngả chính Soài Rạp và Gành Rái. Ngoài các con sông chính, Thành phố Hồ Chí Minh còn có một hệ thống kênh rạch chằng chịt: Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi...Hệ thống sông, kênh rạch giúp Thành phố Hồ Chí Minh trong việc tưới tiêu, nhưng do chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông, thủy triều thâm nhập sâu đã gây nên những tác động xấu tới sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành. 2.3.3. Khí hậu, thời tiết Nằm trong vùng nhiệt đới xavan, cũng như một số tỉnh Nam bộ khác Thành phố Hồ Chí Mình không có bốn mùa: xuân, hạ,thu, đông rõ rệt, nhiệt độ cao đều và mưa quanh năm (mùa khô ít mưa). Trong năm TP.HCM có 2 mùa là biến thể của mùa hè: mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11 (khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao mưa nhiều), còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau (khí hậu khô mát, nhiệt độ cao vừa mưa ít). Trung bình, Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt độ trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C.
  7. Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Ngoài ra còn có gió tín phong theo hướng Nam – Đông Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có gió bão. Cũng như lượng mưa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa (80%), và xuống thấp vào mùa khô (74,5%). 2.3.4. Môi trường Với tốc độ gia tăng dân số quá nhanh, cơ sở hạ tầng chưa kịp quy hoạch nâng cấp tổng thể, ý thức một số người dân lại quá kém trong nhận thức và bảo vệ môi trường chung... Vì vậy, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường quá lớn. Hiện trạng nước thải không được xử lý đổ thẳng vào hệ thống sông ngòi còn rất phổ biến. Nhiều cơ sở sản xuất, bệnh viện và cơ sở y tế chưa có hệ thống xử lý nước thải là một thực trạng đáng báo động. Tại cụm công nghiệp Tham Lương, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi chất thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính 500.000 m³/ngày. Sông Sài Gòn, mức độ ô nhiễm vi sinh chủ yếu do hoạt động nuôi trồng thuỷ sản gây ra vượt tiêu chuẩn cho phép đến 220 lần. Cho tới 2008, vẫn chưa có giải pháp cụ thể nào để chấm dứt tình trạng ô nhiễm này. Lượng rác thải ở Thành phố Hồ Chí Minh lên tới 7.000 tấn/ngày, trong đó một phần lượng rác thải rắn không được thu gom hết. Kết quả quan trắc năm 2007 cho thấy, so với năm 2006, sự ô nhiễm hữu cơ tăng 2 đến 4 lần. Các phương tiện giao thông, hoạt động xây dựng, sản xuất... còn góp phần gây ô nhiễm không khí. Khu vực ngoại thành, đất cũng bị ô nhiễm do tồn đọng thuốc bảo vệ thực vật từ sản xuất nông nghiệp gây nên. Chất lượng môi trường đang giảm sút. Việc xử lý chất thải còn thiếu bền vững.
  8. CHƯƠNG 3 HIỆN TRẠNG RÁC THẢI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. HIỆN TRẠNG RÁC THẢI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Là đô thị phát triển nhanh, quy mô dân số xấp xỉ 9 triệu người (bao gồm cả dân nhập cư, vãng lai), TP. Hồ Chí Minh đang hàng ngày, hàng giờ "gánh” nhiệm vụ xử lý trên dưới 7.000 tấn rác thải sinh hoạt. Tuy nhiên, thực tế cho thấy những bất cập từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý rác vẫn là vấn đề đau đầu của thành phố suốt nhiều năm qua chưa được tháo gỡ. Với kế hoạch tăng trưởng kinh tế từ năm 2006 đến 2010 là 12%, thành phố Hồ Chí Minh đang phấn đấu để trở thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ và khoa học công nghệ, đi trước và về trước trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước. Bên cạnh nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội do phát triển kinh tế mang lại, cùng với chất lượng cuộc sống của người dân đô thị ngày càng được nâng cao, thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối đầu với vấn đề về lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều đang là mối nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và làm mất vẻ mỹ quan của Thành phố. Bảng 2: Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Tp.HCM qua từng năm Năm Dân số Khối lượng chất thải rắn Tấn/năm Tấn/ngày Kg/người/ngày 2004 5.551.554 1.708.493 4.681 0,84 2005 5.663.029 1.808.468 4.955 0,87 2006 5.775.610 1.908.443 5.229 0,91 2007 5.889.274 2.008.418 5.503 0,93 2008 6.003.997 2.108.393 5.776 0.96 2009 6.119.754 2.208.368 6.050 0.99 2010 6.236.519 2.308.343 6.324 1,01 3.1.1. Khối lượng rác thải
  9. Với gần 8 triệu dân, hàng trăm ngàn cơ sở dịch vụ, văn phòng, trường học và hơn 8.000 cơ sở công nghiệp lớn, vừa và nhỏ, mỗi ngày thành phố Hồ Chí Minh đổ ra khoảng 7.000-8.500 tấn chất thải rắn đô thị, trong đó thu gom được khoảng 4.900-5.200 tấn/ngày, tái chế/tái sinh khoảng 700-900 tấn/ngày, khối lượng còn lại bị thải vào hệ thống kênh rạch và môi trường xung quanh. Trong đó: - Chất thải rắn sinh hoạt khoảng 5500 tấn/ngày; - Chất thải rắn công nghiệp: 500 tấn/ngày (gồm cả 50 tấn CTRNH/ngày) - Chất thải bệnh viện: 20 tấn/ngày. Ước tính trong những năm tới, lượng rác sẽ tăng bình quân 10%/năm. 3.1.2. Nguồn phát sinh rác thải Với dân số gần tám triệu dân và mọi hoạt động của người dân đều phát sinh chất thải, hàng trăm ngàn cơ sở dịch vụ, văn phòng, trường học và hơn 8.000 cơ sở công nghiệp lớn, vừa và nhỏ nên nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn của thành phố rất đa dạng. Thông thường rác thải thường phát sinhtừ các nguồn sau: - Khu dân cư - Khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ...) - Cơ quan, công sở (trường học, trung tâm và viện nghiên cứu, bệnh viện...) - Khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng, - Khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi, đường phố...) - Nhà máy xử lý chất thải - Công nghiệp - Nông nghiệp Chất thải đô thị có thể xem như chất thải công cộng ngoài trừ các CTR từ quá trình sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. CTR có thể phân loại bằng nhiều cách khác nhau:  Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh như: rác thải sinh hoạt, văn phòng, thương mại, công nghiệp, đường phố, chất thải trong quá trình xây dựng hay đập phá nhà xưởng.  Phân loại dựa vào đặc tính tự nhiên như: các chất hữu cơ, vô cơ, chất có thể cháy hoặc không có khả năng cháy. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm chất thải có thể phân loại CTR thành ba nhóm lớn: chất thải đô thị, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại. Đáng chú ý nhất trong thành phần rác thải là chất thải nguy hại, thường phát sinh từ các khu công nghiệp. Do đó, những thông tin về nguồn gốc phát sinh và đặc tính các chất thải nguy hại của các loại hình công nghiệp khác nhau là rất cần thiết. Các hiện tượng như chảy tràn, rò rỉ các loại hóa chất cần phải đặc biệt chú ý, bởi vì chi phí thu gom và xử lý các chất thải nguy hại bịchảy tràn rất tốn kém. Ví dụ, chất thải nguy hại bị hấp phụ bởi các vật liệu dễ ngậm nước như rơm rạ và dung dịch hóa chất bị thấm vào trong đất thì phải đào bới đất để xử lý. Lúc này, các chất thải nguy hại bao gồm các thành phần chất lỏng chảy tràn, chất hấp phụ (rơm, rạ) và cả đất bị ô nhiễm. Đối với rác thải đô thị do đặc điểm nguồn thải là nguồn phân tán nên rất khó quản lý, đặc biệt là các nơi có đất trống. Phân loại chất thải rắn theo nguồn phát sinh ❖ Từ khu dân cư:
  10. Rác thải từ các khu dân cư chủ yếu là rác thải sinh hoạtbao gồm: rác thực phẩm, giấy, cacton, nhựa, túi nylon, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây, chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa... ❖ Từ các khu thương mại: Rác thải khu thương mại bao gồm: giấy, cacton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư hỏng (kệ sách, đèn, tủ...), đồ điện tử hư hỏng (máy radio, tivi...), tủ lạnh, máy giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe, săm lốp, sơn thừa... ❖ Từ các cơ quan, trường học: Giấy, cacton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt xe, săm lốp, sơn thừa... ❖ Từ các công trình xây dựng:Gỗ, thép, bêtông, đất, cát, xà bần... ❖ Từ các dịch vụ công cộng: Giấy, túi nylon, lá cây... ❖ Từ các nhà máy xử lý: Bùn hóa lý, bùn sinh học ❖ Từ các nhà máy công nghiệp: Rác thực phẩm thừa, bao bì đựng hóa chất, thiết bị hư hỏng, pin acquy, chất hoạt động bề mặt... ❖ Từ họat động nông nghiệp: Rác vườn, chai lo, bao bìđựng thuốc trừ sâu,... Bảng 3.Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị thuộc vùng KTTĐPN
  11. (Nguồn: Viện Môi trường và Phát triển Bền vững, 2003) 3.1.3. Nguyên nhân phát sinh rác ra đường phố Rác thải phát sinh trên đường phố liên quan chủ yếu đến vấn đề ý thức và hệ thống thu gom quản lý rác thải, bao gồm những nguyên nhân chính sau đây: - Ý thức người dân còn kém, thường xuyên vứt rác ra đường - Do sự phát sinh tự phát của các gánh hàng rong, các quán ăn, xe đẩy ven đường - Rác rơi vải từ các xe vận chuyển vật liệu xây dựng… - Các sinh vật chết trên đường - Rác từ các lá cây rụng trên đường - Nạn vứt tờ rơi trên đường - Các thùng rác hợp vệ sinh trên đường còn hạn chế - Hệ thống thu gom rác tại các đường phố chưa triệt để 3.1.4. Đường đi của rác
  12. Hình 1. Dòng vật chất của quá trình phát sinh rác thải Hìn h 2. Liên hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý rác thải 3.1.5. Tác hại của rác thải đối với môi trường Rác thải có thể gây ra nhiều tác động ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, bao gồm cả môi trường không khí, đất và nước. • Ô nhiễm môi trường không khí
  13. Rác thải phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong rác gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân hũy chất hữu cơ trong rác là: - Amoni có mùi khai - Phân có mùi hôi - Hydrosunfur:Trứng thối - Sunfur hữu cơ: bắp cải rữa - Mecaptan: Hôi nồng - Amin: Cá ươn - Diamin: Thịt thối - Cl2: Nồng - Phenol: xốc đặc trưng Ngoài ra, quá trình đốt rác sẽ phát sinh nhiều khí ô nhiễm như:SO2, NOx, CO2, THC, bụi... • Ô nhiễm môi trường nước Nước rỉ rác có chứa hàm lượng ô nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân súc vật, thức ăn thừa... chất thải độc hại từ các bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm…) nếu không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước mặt và nước ngầm gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. • Ô nhiễm môi trường đất Ô nhiễm môi trường đất từ rác thải do 2 nguyên nhân: ➢ Rác thải bị rơi vải trong quá trình thu gom, vận chuyển gây ô nhiễm đất do: Trong rác có các thành phần độc hại như: thuốc BVTV, hóa chất, VSV gây bệnh ➢ Nước rỉ rác nếu không được thu gom, xử lý sẽ thấm xuống đất gây ô nhiễm môi trường đất do: - Nước rỉ rác chứa nhiều kim loại nặng - Có thành phần chất hữu cơ khó phân hủy sinh học cao - Chứa nhiều vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh 3.1.6. Tác hại của rác thải đối với sức khoẻ cộng đồng • Các nguyên nhân gây bệnh - Rác thải chứa nhiều vi khuẩn, vi trùng gây bệnh do chứa mầm bệnh từ phân người, súc vật, rác thải y tế - Các vi khuẩn gây bệnh như: E.Coli, Coliform, giun, sán... - Ruồi, muỗi đậu vào rác rồi mang theo các mầm bệnh đi khắp nơi - Kim loại nặng: Chì, thủy ngân, crôm có trong rác không bị phân hủy sinh học, mà tích tụt rong sinh vật, tham gia chuyển hóa sinh học - Dioxin từ quá trình đốt rác thải ở các điều kiện không thích hợp Ảnh hưởng đến sức khỏe của người thu gom rác ▪ Bệnh về da ▪ Bệnh phổi, phế quản ▪ Ung thư ▪ Sốt xuất huyết ▪ Sida, cảm cúm, dịch bệnh và các bệnh nguy hại khác Các bệnh trên có thể gây ra các tác động tức thời hoặc lâu dài
  14. Bệnh về da - Nếu không sử dụng thiết bị bảo hộ khi thu gom rác thì vi khuẩn sẽ xâm nhập vào da và gây viêm da. - Ngoài ra chất hữu cơ dễ bay hơi cũng có thể gây viêm loét da. Bệnh phổi, phế quản Chất hữu cơ dẽ bay hơi gây nguy cơ bị hen suyễn nhất; chảy nước mắt,mũi; viêm họng. Trường hợp ngộ độc nặng có thể gây nhức đầu, nôn mữa. Về lâu dài có thể gây tổn thương gan và các cơ quan khác Ngoài ra khi tiếp xúc trưc tiếp với rác thải còn gây ra bênh xung huyết niêm mạc miệng, viêm họng, lợi, rối loạn tiêu hóa Bệnh ung thư Một số thành phần chất hữu cơ dễ bay hơi trong rác có khả năng gây ung thư như: benzen, styrene butadience gây ung thư máu; tiếp xúc trực tiếp nhiều với THC có khả năng gây ung thư da, ung thư tinh hoàn. Bệnh sốt xuất huyết Rác thải là môi trường cho muỗi phát triển. Muỗi chích sẽ gây nên bệnh sốt xuất huyết và lan truyền mầm bệnh đi khắp nơi. Bệnh này gây nguy hiểm đen tính mạng, nếu không được cấp cứu kịp thời có thể gây tử vong. Bệnh sida, cảm cúm, dịch bênh và các bệnh nguy hại khác Rác thải chứa nhiều ruồi, muỗi và vi trùng gây bệnh nên dễ bị dịch bệnh khi tiếp xúc trực tiếp với rác thải. 3.2. HIỆN TRẠNG THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 3.2.1. Thành phần chất thải rắn CTRSH ở TP.HCM có tính chất rất đa dạng và phức tạp. Thành phần riêng biệt của CTRSH thay đổi theo điều kiện kinh tế, tập quán sinh hoạt, vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm,…
  15. Chính vì vậy việc phân loại các thành phần trong CTRSH ở dy rất khó khăn và phức tạp. Trong mấy năm qua việc phân tích thành phần trong CTRSH không được quan tâm. Các số liệu, mặc dù có được ghi nhận, song không mang tính định kỳ, đại diện và vì vậy giá trị về thống kê không đáng kể. Mặc dù vậy, sự tồn tại của một vài con số ít ỏi này cũng có những giá trị nhất định cho những nghiên cứu cơ bản về CTRSH ở TP.HCM. Bảng 4: Thành phần chất thải rắn tại Tp.HCM (2012) TT Thành phần rác thải Tỉ lệ (%) 1 Chất hữu cơ ( thức ăn thừa, vỏ các 60,14 loại trái…) 2 Plastic ( chại, lọ, túi nilon, … ) 3,13 3 Giấy, các-tông, … 5,35 4 Kim loại ( vỏ hộp, lon, … ) 1,24 5 Thủy tinh 4,12 6 Chất trơ ( Đất, cát, đá, …) 17,14 7 Cao su, da vụn, giả da 3,23 8 Gỗ vụn, cành cây, tóc, lông gia 4,38 súc, … 9 Chất nguy hại ( ắc quy, pin, … ) 1,27 Tổng 100 3.2.2. Tỷ trọng Tổng khối lượng CTR đô thị phát sinh vào khoảng 8.700 - 8.900 tấn/ngày, trong đó, CTR xây dựng (xà bần) chiếm khoảng 1.200 - 1.500 tấn/ngày và CTR sinh hoạt trung bình từ 6.200 - 6.700 tấn/ngày. Ước tính tỷ lệ gia tăng khoảng 8 - 10%/năm. Một số loại CTR đô thị như: rác khu thương mại, xà bần, rác công nghiệp,... trước đây ít thì những năm gần đây mức độ tăng (khối lượng và thành phần chất thải) ngày càng cao. Tỷ trọng nguồn phát sinh cụ thể như sau: - Rác hộ dân chiếm tỉ trọng 57,91% tổng lượng rác. - Rác đường phố chiếm tỉ trọng 14,29% tổng lượng rác. - Rác công sở chiếm tỉ trọng 2,8% tổng lượng rác. - Rác chợ chiếm tỉ trọng 13% tổng lượng rác. - Rác thương nghiệp chiếm tỉ trọng 12% tổng lượng rác. Thành phần chủ yếu trong CTR đô thị là chất hữu cơ (rác thực phẩm), chiếm tỷ lệ khá cao từ 60 - 75% / tổng khối lượng chất thải. 3.2.3. Độ ẩm Độ ẩm được xác định trên cơ sở phần thất thoát sau khi sấy ở 105oC. Độ ẩm tươi được biểu diễn bằng phần trăm trọng lượng ướt của mẫu, còn độ ẩm khô được biểu diễn bằng
  16. phần trăm trọng lượng khô của mẫu, độ ẩm tươi của CTRSH được xác định bằng công thức sau: M= (w – d)/w Trong đó: M: độ ẩm w: Khối lượng ban đầu cảu mẫu (kg) d: khối lượng của mẫu khi sấy ở 105oC (kg) CHƯƠNG 4 HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ RÁC THẢI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4.1. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THU GOM RÁC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH Hiện trạng thu gom, trung chuyển và vận chuyển rác nói chung tại Tp.HCM được thể hiện ở sơ đồ sau:
  17. Hình 3. Sơ đồ hệ thống thu gom phế liệu tại Tp.HCM (Nguồn : Sở Tài Nguyên Và Môi Trường) ❖ Phương tiện thu gom Thành phố hiện có 517 xe thu gom vận chuyển rác các loại như lavi, xe xuồng, xe ép, xe tải ben, xe hooklift có tải trọng từ 1 tấn đến 15 tấn với 52 nhãn hiệu khác nhau. Đây là số lượng xe của 22 Công ty dịch vụ công ích, Công ty Môi trường đô thị và Hợp tác xã công nông. Quy trình bố trí thu gom và vận chuyển rác cho các loại xe này như sau: Thu gom về trạm trung chuyển: có 175 xe ép, xe tải ben với tải trọng dưới 4 tấn thực hiện thu gom 1.915 tấn rác/ngày từ điểm phát sinh rác đến trạm trung chuyển và sau đó đổ sang các xe chuyên dụng khác có tải trọng lớn hơn để vận chuyển đến bãi xử lý với cự ly vận chuyển trung bình là 13,98 km.Tuy nhiên, dung tích chứa của các phương tiện hiện nay đều không đáp ứng khối lượng chất thải được thu gom trong một chuyến, phần lớn các phương tiện đều phải cơi nới cao lên. Hầu hết các phương tiện thu gom của lực lượng rác dân lập đều đáp ứng được nhu cầu thu gom, các phương tiện này đều có khả năng thu gom rác với khối lượng lớn (gấp 1,5 - 2 lần so với các loại thùng 660 lít), vận tốc vận chuyển nhanh như xe lam, lavi, xe bagac máy, v.v… Do hầu hết các phương tiện này là tự chế, không theo quy chuẩn hay thiết kế đảm bảo về mặt môi trường nên các phương tiện này thường gây ô nhiễm về không khí (mùi, tiếng ồn), nước (nước rỉ rác), v.v… ❖ Phương pháp quét dọn và thu gom rác Quét rác đường phố: do lực lượng 24 Cty DVCI Q, H thực hiện quét gom rác tại các khu vực công cộng (các tuyến đường, vỉa hè, tiểu đảo, hàm ếch miệng cống) trên phần địa bàn của mình. Thu gom rác hộ dân: do lực lượng Cty DVCI Q,H ( khoảng 40%) và lực lượng tư nhân (khoảng 60%) cùng thực hiện. Rác sinh hoạt từ nguồn thải ra được chứa đựng trong các
  18. thùng chứa 660 lít hoặc thùng chứa xe tay được công nhân vệ sinh chuyển bằng xe tay đưa đến các điểm hẹn trên đường phố hoặc các bô, trạm trung chuyển rác gần nhất. Hàng ngày chất thải rắn sinh hoạt được thu gom bằng xe đẩy tay hay thùng 660lít và tập trung tại điểm hẹn hay trạm ép rác kín, sau đó đổ trực tiếp vào xe ép rác chuyển đến trạm trung chuyển, một số xe đẩy tay đổ trực tiếp vào trạm trung chuyển khi thu gom chất thải rắn ở khu vực gần trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển xe tải và xe ép lớn (từ 7-10 tấn) nhận chất thải rắn và đổ ra bãi chôn lấp Gò Cát (Bình Chánh) hoặc Phước Hiệp (Củ Chi). Tại một sốđiểm, chất thải rắn sau khi được thu gom bằng xe đẩy tay chuyển trực tiếp sang xe ép lớn và chở thẳng đến bãi chôn lấp. Công tác lấy rác diễn ra nhanh chóng không mất nhiều thời gian do các hộ dân thường chứa rác trong các bịch nulon và để sẵn trước cửa nhà hay trên lề đường. Thời gian thu gom rác trong ngày khác nhau tùy theo mỗi quận. Mỗi loại rác có một qui trình thu gom, vận chuyển đặc trưng ❖ Rác sinh hoạt - Thu gom sơ cấp: Rác sinh hoạt được thu gom từ hộ dân ra các bô rác, điểm hẹn, bãi chuyển tiếp… và chở đến các bãi chứa chung haynhững điểm chuyển tiếp. - Thu gom thứ cấp: Rác sinh hoạt được chở từ các bô rác và điểm hẹn đến trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp để xử lý. Rác sinh hoạt sau khithu gom sẽ được vận chuyển về khu xử lý. ❖ Rác xây dựng Rác xây dựng sẽ được thu gom và vận chuyển đến điểm hẹn quy định hoặc trạm trung chuyển. Từ đây, rác xây dựngcũngsẽ được đưa đến bãi chôn lấp. ❖ Rác y tế Rác thải y tế có chứa nhiều thành phần độc hại như: bệnh phẩm, bông băng, kim tiêm, dụng cụ y tế cần phải được phân loại, thu chứa tại các cơ sở y tế do Ngành Y tế thực hiện (CTNH được lưu chứa trong thùng 240 lít màu cam). Thu gom, vận chuyển và tiêu hủy chất thải rắn y tế do Công ty Môi Trường Đô Thị đảm trách. ❖ Rác thải công nghiệp Việc thu gom, vận chuyển rác thải công nghiệp do các cơ sở sản xuất tự giải quyết theo 2 hướng: - Loại không thể tái chế: được cơ sở thu gom và ký hợp đồng với các đơn vị vê sinh môi - trường để xử lý. - Loại có thể tái chế, tái sử dụng: được phân loại và bán cho các cơ sở sản xuất nhằm để tái chế. 4.2. HIỆN TRẠNG VẬN CHUYỂN RÁC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ❖ Phương tiện vận chuyển Vận chuyển thẳng lên bãi rác: có 342 xe ép, xe tải ben, xe hooklift với tải trọng trên 4 tấn thu gom 6.059 tấn rác/ngày từ các nơi phát sinh rác (điểm hẹn, chợ, cơ sở sản xuất, trạm ép
  19. rác kín, nơi có nguồn rác lớn) vận chuyển rác trực tiếp lên bãi xử lý với cự ly vận chuyển trung bình là 32,66 km. ❖ Phương thức vận chuyển Cty Môi trường Đô thị là đơn vị tổng thầu ký hợp đồng lại với các Cty DVCI Q,H tổ chức tiếp nhận, thu gom rác tại các điểm hẹn, các thùng rác công cộng hoặc các điểm phát sinh rác đổ bừa bãi trên đường phố, sau đó: - Sử dụng xe ép < 4 tấn chuyển rác đến các trạm trung chuyển rác. - Sử dụng xe ép > 4 tấn chuyển rác đưa thẳng đến khu xử lý rác. Ngoài ra, Quận 1, Quận Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh và Huyện Củ Chi, Cần Giờ là những đơn vị được phân cấp trực tiếp thực hiện công tác vận chuyển rác thông qua hợp đồng với UBND Quận- Huyện. Các mục tiêu của các trạm chuyển tiếp bao gồm: - Đón tiếp các xe thu gom rác thải một cách có trật tự; - Xử lý các rác thải thành từng khối; - Chuyển từng khối sang hệ thống vận chuyển hoạt động như một bộ phận trung gian giữa hệ thống vận chuyển và các xe thu gom rác thải; - Giảm thiểu sự lộn xộn và tác động của các hoạt động thu gom CTR đến môi trường. - Thành phần của hệ thống trung chuyển rác thải của TP. HCM bao gồm: Bô rác, điểm hẹn, trạm trung chuyển. ❖ Bô rác - Là các khu đất trống được xây tường bao làm nơi lưu chứa rác tạm thời, thường không có mái che, không được xây dựng kiên cố và không được xử lý các vấn đề liên quan đến môi trường. - Hiện nay, toàn thành phố có khoảng 39 bô rác trong đó nội thành có 4 bô, ngoại thành 35 bô.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1