intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Trinh Duong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:90

241
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc" được nghiên cứu với các mục đích: Nắm vững và đánh giá một cách đúng đắn quỹ đất, tạo ra tầm nhìn chiến lược trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất của địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội; Tìm ra xu thế biến động và nguyên nhân gây ra biến động trong sử dụng đất của huyện,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc

  1. Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại độc lập với ý thức của con  người, là môi trường sinh sống và phát triển của loài người và mọi sinh vật  trên trái đất. Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư  liệu sản  xuất đặc biệt không gì thay thế  được, là thành phần quan trọng của môi  trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình văn   hoá, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, là yếu tố  cấu thành lãnh thổ  của   mỗi quốc gia và quý giá bởi tính có hạn của nó. Ngày nay quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, cùng với sức   ép về  dân số, nhu cầu về đất  ở, đất xây dựng cơ  sở  kinh tế, văn hoá ­ xã   hội, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở  nên nghiêm trọng. Các  nguồn tài nguyên ngày càng bị  khai thác kiệt quệ  đặc biệt là nguồn tài  nguyên đất đai, nhiều diện tích đất nông nghiệp đã phải chuyển sang mục  đích phi nông nghiệp. Trước tình hình đó, một   vấn đề  đặt ra là phải có  biện pháp sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý nhằm đảm bảo tính tiết   kiệm hiệu quả và bền vững đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển trong tương   lai. Biện pháp thích hợp nhất là quản lý và sử  dụng đất một cách có quy  hoạch, kế hoạch. Điều 18 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam năm   1992 nêu rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch  và pháp luật bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.” Để có được các biện pháp quy hoạch sử dụng đất chính xác, phù hợp   với thực tế đất đai của từng vùng thì công tác điều tra, đánh giá hiện trạng   1
  2. và   tiềm   năng   đất   dựa   trên   việc   nghiên   cứu   về   điều   kiện   tự   nhiên,   tài  nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội tình hình quản lý sử  dụng đất là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong quy hoạch sử  dụng đất. Huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc có vị  trí địa lý đặc biệt trong hệ  thống lưu thông trong và ngoài tỉnh, có đường quốc lộ 2, đường tỉnh lộ 304   và đường sắt Hà Nội – Lào Cai chạy qua thuận tiện cho việc lưu thông tiêu   thụ nông sản, hàng hóa của huyện. Bên cạnh đó, hệ  thống các sông Hồng,  sông Đáy, sông Lô cũng góp phần làm cho giao thông đường thủy thuận  tiện. Trong những năm gần đây do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế  đã gây áp lực lớn đối với đất đai. Do vậy việc đánh giá về  hiện trạng và  tiềm năng đất đai để đưa ra phương án quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất  một cách hợp lý nhằm sử  dụng đất đai một cách hiệu quả, tiết kiệm và   bền vững là việc làm cần thiết. Xuất phát từ những quan điểm trên, được sự phân công của khoa Tài   Nguyên và Môi trường ­ Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự  hướng dẫn của cô giáo: PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng; KS. Vũ Thị Thu và sự  giúp đỡ  của phong Tai nguyên va Môi tr ̀ ̀ ̀ ương huyên Vĩnh T ̀ ̣ ường – tinh ̉   Vĩnh Phúc, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng   đất huyện Vĩnh Tường – tinh Vĩnh Phúc”. ̉ 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1 Mục đích ­ Nắm vững và đánh giá một cách đúng đắn quỹ đất, tạo ra tầm  nhìn   chiến lược trong quản lý và sử  dụng tài nguyên đất của địa phương, đáp  ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. 2
  3. ­ Tìm ra xu thế biến động và nguyên nhân gây ra biến động trong sử  dụng đất của huyên. T ̣ ạo cơ  sở  cho việc lập chiến lược sử  dụng đất dài  hạn của huyện phù hợp với tình hình và xu thế  phát triển hiện nay. Giúp  công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương tốt hơn. ­Tạo cơ sở nền tảng cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng  đất 1.2.2. Yêu cầu ­ Đánh giá hiện trạng sử dụng đất phải đầy đủ, công tác điều tra thu  thập số  liệu phải chính xác, đúng hiện trạng, trung thực và đảm bảo tính  khách quan. ­ Xác định chính xác và tìm hiểu rõ nguyên nhân gây ra xu thế  biến   động đát đai trong những năm qua. ­ Đảm bảo thực hiện  đúng chính sách pháp luật đất đai của Nhà  nước, chủ trương đường lối của Đảng. 3
  4. Phần II TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ  sở  lý luận và cơ  sở  pháp lý của đánh giá hiện trạng sử  dụng   đất 2.1.1. Khái niệm về đánh giá hiện trạng sử dụng đất Đất đai là một phần cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm cả các yếu   tố  cấu thành hệ  sinh thái ngay trên và dưới bề  mặt đất như: Khí hậu, thổ  nhưỡng, dạng địa hình, địa mạo, nước mặt, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng  với nước ngầm, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư  của con người  trong quá khứ  và hiện tại để  lại. Đánh giá hiện trạng sử  dụng đất là mô tả  hiện  trạng  sử  dụng   đất   từng   nhóm  đất  (Đất  nông  nghiệp,  đất  phi  nông  nghiệp, đất chưa sử  dụng). Từ đó rút ra những kết luận về  tính hợp lý hay  chưa hợp lý trong sử  dụng đất. Đồng thời làm cơ  sở  cho những quyết định  cũng như định hướng sử dụng đất vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế vừa đảm  bảo sử dụng đất bền vững trong tương lai. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ngoài việc đánh giá, phân tích tổng  hợp số  liệu về tình hình sử  dụng đất theo mục đích sử  dụng còn đánh giá  4
  5. hiện trạng sử  dụng đất theo đối tượng sử  dụng đất và việc sử  dụng đất  của các đơn vị hành chính cấp dưới. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng cần đánh giá  theo thực trạng từng loại đất (Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất  chưa sử dụng). Với mỗi loại cần đánh giá theo diện tích, tỉ lệ phần trăm cơ  cấu, so sánh đối chiếu với các tiêu chuẩn, định mức sử  dụng đất theo quy   định để thấy được tính hợp lý trong phân bổ quỹ đất ở địa phương. Từ đó  đưa ra những định hướng sử dụng đất hợp lý, hiệu quả. Đánh giá theo đối tượng sử  dụng đất (Hộ  gia đình cá nhân, các tổ  chức trong nước, cộng đồng dân cư, tổ  chức nước ngoài, cá nhân nước   ngoài). Đánh giá theo đối tượng quản lý (Cộng đồng dân cư, UBND xã, tổ  chức phát triển quỹ đất, tổ chức khác). Nội dung đánh giá cần xác định rõ  diện tích, mục đích sử  dụng cũng như  cơ  cấu sử  dụng đất của từng đối   tượng quản lý, sử dụng đất. Đánh giá hiện trạng sử  dụng đất theo đơn vị  hành chính cấp dưới   cần phải xác định tổng diện tích tự nhiên của từng đơn vị, tỉ lệ diện tích so   với tổng diện tích đất đai của cấp trên cũng như  cơ  cấu sử  dụng đất của  từng loại đất, từng đơn vị hành chính và hiệu quả sử dụng đất của đơn vị  đó. 2.1.2. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch   sử dụng đất và quản lý nhà nước về đất đai 2.1.2.1. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch   sử dụng đất Việc sử dụng có hợp lý, hiệu quả, bền vững là việc làm cần thiết để  phát triển kinh tế  của mỗi Quốc gia, đòi hỏi phải sử  dụng đất theo quy   hoạch và kế  hoạch. Để  có một phương án quy hoạch hợp lý, có tính khả  5
  6. thi cao thì người lập quy hoạch cần phải tiến hành đánh giá hiện trạng sử  dụng đất nhằm nắm được chính xác đầy đủ  tiềm năng và nguồn lực của  vùng cũng như hiện trạng sử dụng đất và những biến động trong sử dụng   đất. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng sử dụng đất phù hợp với vùng  nghiên cứu. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bước quan trọng, là cơ sở là   tiền đề trong việc quy hoạch, định hướng sử dụng đất trong tương lai cho   phù hợp với điều kiện và nguồn lực của địa phương. Trên cơ  sở  đánh giá  hiện trạng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch sử dụng mang tính  khả thi nhằm đạt được hiệu quả sử dụng đất cao nhất.  Để có một phương án quy hoạch sử dụng đất có tính khả thi và phù  hợp với địa bàn nghiên cứu thì người quy hoạch phải nắm rõ, đầy đủ hiện   trạng sử dụng đất cùng các phân tích tổng hợp về số liệu, tài liệu cũng như  những nhận định, những dự đoán sát với hiện tại và tương lai.   Đánh giá hiện trạng sử  dụng đất làm cơ  sở  khoa học và có giá trị  thực tiễn cho việc đề xuất những định hướng sử dụng đất hợp lý, có hiệu   quả. Việc đánh giá chính xác, đầy đủ, hiện trạng sử dụng đất giúp cho các   nhà lãnh đạo, các nhà chuyên môn đưa ra các nhận định chính xác, phù hợp  với sử dụng đất hiện tại và có phương hướng sử dụng đất trong tương lai Có thể  nói rằng, đánh giá hiện trạng sử  dụng đất và quy hoạch sử  dụng đất có mối quan hệ  khăng khít với nhau, mang tính nhân quả. Đánh  giá hiện trạng sử dụng đất chính xác, quá trình phân tích khách quan thì sẽ  tạo cơ  sở  cho việc xây dựng phương án khả  thi cao, khai thác nguồn lực   hiệu quả, tiết kiệm từ  đó có động lực phát triển kinh tế  ­ xã hội của địa   phương. Và ngược lại, nếu việc đánh giá hiện trạng sử  dụng đất không  sát, số liệu điều tra không chính xác, phân tích tình hình thiếu khách quan sẽ  6
  7. dẫn đến việc xây dựng phương án quy hoạch không có tính khả  thi, gây  lãng phí nguồn lực và  ảnh hưởng không nhỏ  đến quá trình phát triển kinh  tế ­ xã hội của huyện trong tương lai. 2.1.2.2. Mối quan hệ  giữa đánh giá hiện trạng sử  dụng đất với công tác   quản lý nhà nước về đất đai Trong những năm gần đây nhu cầu sử  dụng đất ngày càng tăng đã  gây áp lực lớn đối với đất đai, tình hình quản lý sử  dụng có nhiều vấn đề  nổi cộm: Việc chuyển đổi mục đích sử  dụng không đúng quy định, tình   trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai vẫn xảy ra thường xuyên đã gây khó  khăn cho công tác quản lý đất đai ở địa phương. Để  quản lý chặt chẽ  quỹ  đất thì cần phải nắm bắt được các thông  tin, dữ  liệu về  hiện trạng sử  dụng đất. Kết quả  đánh giá hiện trạng sử  dụng đất sẽ  tạo cơ  sở  cho việc nắm chắc và chính xác các thông tin về  hiện trạng sử  dụng đất, giúp công tác quản lý đất đai  ở  địa phương tốt   hơn. Đánh giá hiện trạng sử  dụng đất giúp các cấp, các nghành có thẩm  quyền ban hành những văn bản hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về đất  đai để  từ  đó có những biện pháp sử  dụng đất phù hợp với hiện trạng sử  dụng đất. Có thể nói rằng công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất có vai   trò rất quan trọng đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai.  2.1.3. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và định hướng sử  dụng đất huyện   Vĩnh Tường, tôi căn cứ vào những văn bản pháp luật sau: ­ Luật đất đai 2003 có hiệu lực ngày 01/7/2004 được quốc hội nước   cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kì họp thứ 4 thông qua ngày  26/11/2003. 7
  8. ­ Nghị  định 181/2004/NĐ ­ CP ngày 29/10 của chính phủ  về  hướng   dẫn thi hành luật đất đai năm 2003. ­ Thông tư 28/2004/TT ­ BTNMT ngày 1/11/2004 của bộ tài nguyên môi  trường về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ  hiện trạng sử dụng đất năm  2005. ­ Thông tư 08/2007/TT ­ BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên  Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê kiểm kê đất đai và xây dựng  bản đồ hiện trạng sử dụng đất . ­ Thông tư 09/2007/TT ­ BTNMT ngày 02/08/2007của Bộ Tài nguyên  Môi trường hướng dẫn việc lập chỉnh lý quản lý hồ sơ địa chính. ­ Quyết định số 22/2007/QĐ­BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của  Bộ  trưởng Bộ  Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về  thành lập  bản đồ hiện trạng sử dụng đất. ­ Chỉ  thị  618/CT­TTg ngày 15 tháng 05 năm 2009 của Thủ  Tướng   Chính Phủ về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng   đất năm 2010. ­ Công văn số  1539/TCQLĐĐ­CĐKTK ngày 26 tháng 10 năm 2009  của Tổng cục quản lý đất đai – Bộ  Tài nguyên và Môi trường về  việc  hướng dẫn nghiệp vụ  kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất năm 2010. ­ Công văn số 405/TCQLĐĐ­CĐKTK ngày 08 tháng 4 năm 2010 của  Tổng cục Quản lý đất đai về  việc hướng dẫn sử  dụng bản đồ  nền dạng  số  phục vụ kiểm kê đất đai năm 2010. 2.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất 2.2.1. Tình hình nghiên cứu về đất trên thế giới 8
  9. Trong những năm gần đây sự  phát triển mạnh mẽ  của nền kinh tế  thế  giới và sự  bùng nổ  dân số  đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Các  nghiên cứu về  đất và đánh giá đất đã dần được thực hiện và ngày càng  được chú trọng. Nhờ vậy đã ngăn chặn và giảm thiểu có hiệu quả  sự  suy  thoái tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm và thiếu hiểu biết của con người,   đồng thời tạo cơ  sở  cho những định hướng sử  dụng đất bền vững trong   tương lai. Từ những năm 50 của thế kỉ XX việc đánh giá khả năng sử dụng đất  được xem như  là bước nghiên cứu kế  tiếp của công tác nghiên cứu đặc  điểm đất. Công tác đánh giá đất ngày càng được quan tâm và trở  thành  chuyên ngành nghiên cứu không thể thiếu được đối với các nhà quy hoạch   các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý trong lĩnh vực đất đai. Sau  đây là những nghiên cứu về  tình hình quy hoạch sử dụng đất trong đó các  nước đều chú trọng tới việc phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng đất. Các nước Anh, Pháp,   Liên Xô (cũ) đã xây dựng cơ  sở  lý luận của  ngành quản lý đất đai tương đối hoàn chỉnh. Công tác quy hoạch sử  dụng  đất của họ rất tốt. Liên Xô (cũ) có lịch sử hình thành và phát triển công tác  đánh giá đất từ lâu đời. Năm 1917 việc đánh giá đất gắn liền với công tác  địa chính mà tiên phong là hoạt động của hội đồng địa chính thuộc Bộ  tài   sản. Từ  1960 việc phân hạng và đánh giá đất  được  thực  hiện gồm ba  bước: ­ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng ­ Đánh giá khả nằng của đất ­ Đánh giá kinh tế đất   Tổ  chức FAO đã được thành lập đáp  ứng nhu cầu thực tế  về  công  tác đánh giá đất nhằm xây dựng quy trình và tiêu chuẩn về đánh giá đất sử  9
  10. dụng đồng bộ trên thế giới. Theo FAO thì quy hoạch sử dụng đất sẽ đưa ra  những loại hình sử  dụng đất hợp lý nhất đối với các đơn vị  đất đai trong   vùng, nó chính là kết quả của đánh giá hiện trạng sử dụng đất của vùng đó.  Phương pháp đánh giá đất theo FAO dựa trên cơ  sở  phân hạng thích hợp  đất đai được thử  nghiệm  ở  nhiều nước và nhiều khu vực trên thế  giới đã  có hiệu quả. Qua nhiều năm FAO đã đưa ra nhiều tài liệu hướng dẫn cho   các đối tượng cụ thể trong công tác đánh giá đất. Một số  nước Châu Á: Trung Quốc, Thái Lan công tác quy hoạch đã   phát triển, bộ máy quản lý đất đai trong ngành quản lý khá tốt song họ chỉ  dừng lại  ở quy hoạch tổng thể cho các ngành mà không tiến hành làm quy  hoạch ở các cấp nhỏ hơn như ở Việt Nam. Tóm lại, công tác quy hoạch sử dụng đất mà nhiệm vụ quan trọng và  cần thiết là đánh giá đất đang ngày được quan tâm và chú trọng ở  hầu hết   các quốc gia trên thế giới nhất là ở những nước phát triển. Nó chính là công  cụ cho việc quản lý sử dụng đất bền vững ở mỗi quốc gia. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Việt Nam là quốc gia có nền nông nghiệp phát triển lâu đời và việc  nghiên cứu về đất đai cũng phát triển khá sớm. Từ thế kỉ XV những hiểu biết về đất đai đã được chú trọng và được   tổng hợp lại thành “dư địa chí” của Nguyễn Trãi và các tài liệu khác của Lê  Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Khiêm… Trong thời kì Pháp thuộc, để  thuận lợi cho công cuộc khai thác tài  nguyên, thực dân Pháp đã có nhiều nghiên cứu về  vấn đề  đất và sử  dụng   đất ở Đông Dương trong đó có Việt Nam. Thời kì sau 1975, công tác quy hoạch kế  hoạch sử  dụng đất ngày  càng được Đảng và nhà nước ta quan tâm và chỉ đạo một cách sát sao bằng   10
  11. các văn bản pháp luật. Trong nghiên cứu, đánh giá quy hoạch sử  dụng đất  khai hoang Việt Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu năm 1985),  việc đánh giá đất theo FAO đã được áp dụng trên cơ sở đánh giá điều kiện   tự nhiên, khả năng thích hợp của từng loại hình sử dụng đất. Năm 1988 luật đất đai đầu tiên của nước ta có hiệu lực trong đó có ban  hành một số điều về quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa có nội dung của quy   hoạch sử dụng đất. Thông tư 106 KH/RĐ ngày 15/4/1991 của tổng cục quản lý  ruộng đất hướng dẫn việc lập quy hoạch sử dụng đất tương đối cụ thể. Tuy  nhiên các cấp lãnh thổ hành chính lớn chưa được triển khai lập quy hoạch kế  hoạch sử dụng đất. Sau khi luật đất đai 1993 có hiệu lực, có nhiều điều khoản quy   định về  công tác quy hoạch sử  dụng đất. Trên cơ  sở  đó Tổng cục địa  chính đã xây dựng báo cáo đánh giá hiện trạng sử dụng đất với nội dung   chủ  yếu đề  cập đến khả  năng sản xuất thông qua hệ  thống thuỷ  lợi, từ  đó Tổng cục địa chính từng bước thực hiện việc xây dựng các mô hình  thử nghiệm lập quy ho ạch s ử d ụng đất theo cấp lãnh thổ khác nhau.  Năm 1994 Viện quy hoạch và thiết kế  Bộ  Nông Nghiệp tiến hành  đánh giá đất và phân tích hệ thống canh tác phục vụ công tác quy hoạch sử  dụng đất. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái  và phát triển lâu bền là nội dung của đề  tài “KT 02­09” (Do PGS­TS Trần   An Phong làm chủ  nhiệm năm 1995), nội dung của đề  tài này được thực   hiện dựa vào đánh giá hiện trạng và khả năng sử dụng đất trên quan điểm  sinh thái và phát triển bền vững. Trong giai đoạn 2001 ­ 2005 các đề  tài cấp bộ, các đề  tài hợp tác   Quốc tế  Viện thổ  nhưỡng ­ Nông hoá đã tập trung nghiên cứu,  ứng dụng  11
  12. đem lại hiệu quả  cao. Viện đã nghiên cứu bổ  sung hệ  phân loại đất Việt   Nam dựa trên hệ phân loại đất tiên tiến trên thế giới như: FAO ­ UNESCO, Soil   Taxonomy... Hiện nay công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử  dụng đất được triển   khai ở hầu hết các địa phương trong cả nước, các cấp và đã đạt được kết   quả cao. Việc quy hoạch sử dụng đất đều được tiến hành trên cơ sở  đánh   giá hiện trạng sử dụng đất của địa phương. Nhìn chung công tác quy hoạch sử  dụng đất và đánh giá hiện trạng  sử  dụng đất  ở  nước ta còn nhiều hạn chế, vẫn còn tình trạng quy hoạch  treo do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó có những hạn chế của công  tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất chưa đạt hiệu quả, chưa khách quan và  còn mang tính lý thuyết. Tuy nhiên, đối với một nước đang phát triến như  Việt Nam thì đó là những thành tựu đáng ghi nhận, tạo đà cho sự phát triển   sau này trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 12
  13. Phần III NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nội dung nghiên cứu 3.1.1. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội 3.1.1.1. Điều tra điều kiện tự nhiên ­  Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, thuỷ văn. ­ Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên  khoáng sản, tài nguyên nhân văn. 3.1.1.2 Điều tra thực trạng phát triển kinh tế ­ xã hội của huyện ­ Thực trạng phát triển kinh tế chung ­ Thực trạng phát triển các ngành: Công nghiệp, nông nghiệp, thương   mại ­ dịch vụ. ­ Thực trạng dân số và lao động ­ Hiện trạng cơ sở hạ tầng: Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hiện   trạng cơ sở hạ tầng xã hội. ­ Đánh giá chung về  thực trạng điều kiện tự  nhiên kinh tế  ­ xã hội  của huyện: những khó khăn thuận lợi. 3.1.2. Điều tra, chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất 3.1.3. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất 13
  14. 3.1.3.1 Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất Đánh giá khái quát tình hình quản lý sử  dụng đất theo 13 nội dung   quản lý Nhà nước về đất đai. 3.1.3.2. Tình hình biến động đất đai ­ Xu thế biến động sử dụng đất qua các giai đoạn + Giai đoạn 1 từ năm 2000­2005 + Giai đoạn 2 từ năm 2005­2011 ­ Nguyên nhân biến động 3.1.3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ­ Hiện trạng sử dụng quỹ đất ­ Hiện trạng sử dụng các loại đất: + Đất nông nghiệp + Đất phi nông nghiệp + Đất chưa sử dụng. 3.1.4. Tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất 3.1.4.1. Xác định tiềm năng đất đai ­  Tiềm năng quỹ đất ­ Tiềm năng đất nông nghiệp ­ Tiềm năng đất phi nông nghiệp 3.1.4.2. Định hướng sử dụng đất. ­ Quan điểm khai thác sử dụng đất ­ Căn cứ để xác định hướng sử dụng đất ­ Định hướng sử  dụng các loại đất, đất nông nghiệp, đất phi nông   nghiệp, đất chưa sử dụng. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu. 14
  15. ­ Thu thập các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề  tài đã có từ  trước, đánh giá và lựa chọn các thông tin cần thiết phục vụ  cho mục đích   nghiên cứu. ­ Tiến hành điều tra ngoại nghiệp nhằm kiểm tra và bổ  sung những  thay đổi cần thiết. 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu . ­ Phương pháp thống kê: Dùng để thống kê toàn bộ diện tích đất đai  của   huyện   theo   sự   hướng   dẫn   thống   nhất   của   Bộ   Tài   nguyên   &   Môi  trường, phân nhóm các số liệu điều tra để xử lí và tìm ra xu thế biến động   đất đai. ­ Số liệu về thống kê đất đai được xử lý bằng phần mềm EXCEL. 3.2.3. Phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Phương pháp chỉnh lý: đây là phương pháp thành lập bản đồ  hiện   trạng sử dụng đất dựa vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất giai đoạn trước.  Trên cơ  sở  số  liệu điều tra thu thập được và điều tra thực địa tiến hành   chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ hiện trạng giai đoạn trước. 3.2.4. Phương pháp chuyên gia. Tham   khảo   ý   kiến   của   các   chuyên   gia   và   cán   bộ   có   nhiều   kinh   nghiệm. 15
  16. Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế ­  xã hội của huyện 4.1.1.   Điều   kiện   tự   nhiên,   tài   nguyên   thiên   nhiên   và   cảnh   quan   môi   trường 4.1.1.1. Vị trí địa lý Vĩnh Tường là huyện đồng bằng nằm phía Tây Nam của Vĩnh Phúc,   cách Thành Phố Vĩnh Yên gần 10 km dọc theo Quốc lộ 2A, Quốc lộ 2C và  tỉnh lộ 304 được giới hạn bởi tọa độ  địa lý từ  210 08’14’’  đến 210  20’  30’’vĩ  16
  17. độ  Bắc và từ  1050 26’37’’  đến 105032’44’’  kinh độ  Đông gồm 3 Thị  trấn và  26 xã có các mặt tiếp giáp: - Phía Tây Bắc giáp huyện Lập Thạch - Phía Đông Bắc giáp huyện Tam Dương - Phía Đông giáp huyện Yên Lạc - Phía Nam giáp TP Hà Nội - Phía Tây giáp TP Hà Nội và tỉnh Phú Thọ Vĩnh Tường có vị  trí địa lý nằm giữa 3 đô thị  lớn đó là: TP Việt Trì  (tỉnh Phú Thọ); TP Vĩnh Yên và thị  xã Sơn Tây (TP Hà Nội). Huyện nằm   trên trục giao lưu giữa 2 vùng Tây Bắc và Đồng bằng Trung Du Bắc Bộ  bằng cả  đường sông, đường sắt và đường bộ. Tuyến Quốc lộ  2 và tuyến  đường sắt chạy song song xuyên từ  Đông sang Tây phần nửa Bắc của  huyện. Tỉnh lộ  304 nối liền trung tâm huyện với Quốc lộ  2C, huyện Yên   Lạc và nối với thị xã Sơn Tây của Hà Nội. Huyện Vĩnh Tường có hệ thống  giao thông tương đối phát triển, có đường ô tô, đường sắt, đường sông ,  đường đê tả Sông Hồng nối từ Bồ Sao – Yên Lạc – Mê Linh Hà Nội đồng  thời nằm trong vùng kinh tế  trọng điểm Bắc Bộ. Vĩnh Tường có vị  trí rất   thuận lợi cho phát triển và giao lưu kinh tế  – văn hóa – xã hội với các   huyện khác trong tỉnh.  4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Địa hình huyện Vĩnh Tường tương đối bằng phẳng, thấp dần từ  Đông Bắc xuống Tây Nam. Phía Bắc và Tây Bắc có đồi thấp thuộc các xã  Lũng Hòa, Bồ Sao, Yên Lập, ngược lại phía Tây và Tây Nam có nhiều đầm  sâu, ruộng mấp mô thường tạo thành những lòng chảo nhỏ. 17
  18. Căn cứ vào địa hình có thể phân thành 3 vùng cụ thể như sau: + Vùng thượng huyện gồm 09 xã: Kim Xá, Yên Bình, Chấn Hưng,  Nghĩa Hưng, Tân Tiến, Yên Lập, Đại Đồng, Việt Xuân và Bồ Sao. + Vùng giữa gồm 03 Thị  trấn và 10 xã: TT Vĩnh Tường, TT Thổ  Tang, TT Tứ  Trưng, Lũng Hòa, Bình Dương, Tân Cương, Thượng Trưng,  Tuân Chính, Vũ Di, Vĩnh Sơn, Tam Phúc, Vân Xuân, Ngũ Kiên.   + Vùng bãi gồm 07 xã: An Tường, Vĩnh Thịnh, Vĩnh Ninh, Cao Đại,  Phú Thịnh, Lý Nhân, Phú Đa. Do địa hình thấp hơn các vùng khác nên vào mùa mưa Vĩnh Tường   thường bị úng lụt gây ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. 4.1.1.3. Khí hậu Vĩnh Tường nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu phân theo 4  mùa rõ rệt là Xuân, Hạ, Thu, Đông. Trong đó mùa Hạ  và mùa Đông là hai  mùa chính. Mùa Hạ  mưa nhiều hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam.   Mùa Đông ít mưa, lạnh, hướng gió thịnh hành là gió Đông Bắc. Hai mùa   Xuân, Thu là hai mùa chuyển tiếp. Theo số liệu thống kê một số chỉ tiêu về khí hậu của huyện như sau: - Nhiệt độ bình quân hàng năm: 26,6 0C - Nhiệt độ cao nhất trong năm: 39,40C - Nhiệt độ thấp nhất trong năm: 6,7 0C - Độ ẩm không khí bình quân: 82 % - Độ ẩm cao nhất: 100% - Độ ẩm thấp nhất: 47% 18
  19. - Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1552 mm, với năm cao nhất   là 2106 mm, năm thấp nhất 1069 mm. Lượng mưa phân bố  tương đối đều  từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 85% ­ 90% lượng mưa cả năm. 4.1.1.4 Các nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất Theo số liệu thống kê 2011, huyện Vĩnh Tường có tổng diện tích tự  nhiên 14189.98 ha đất gồm :  - Đất Nông nghiệp      : 9208.15 ha. - Đất phi nông nghiệp : 4980.43 ha. - Đất chưa sử dụng      : 1.40 ha. Đất đai của huyện Vĩnh Tường gồm các loại đất chính sau:  - Đất phù sa sông Hồng được bồi hàng năm, đất trung tính, kiềm yếu:  có diện tích 4012 ha, chiếm 43,57 % diện tích đất nông nghiệp, phân bố ở  các xã Cao Đại, Lý Nhân, An Tường, Vĩnh Thịnh, Phú Đa. Đây là loại đất  tốt thích hợp với hầu hết các loại cây trồng nông nghiệp, nhất là các loại  cây trồng ngắn ngày, cho năng suất cao. - Đất phù sa không được bồi hàng năm, đất trung tính, ít chua, không  glây hoặc glây yếu có diện tích 2666 ha, chiếm 28,95 % diện tích đất nông  nghiệp, phân bố chủ yếu ở Tuân Chính, Thượng Trưng, Tân Cương ... Đất   có địa hình vàn cao, thành phần cơ  giới trung bình, phù hợp với sản xuất  nông nghiệp. - Đất phù sa không được bồi hàng năm, đất trung tính, ít chua, không  glây hoặc glây mạnh khoảng diện tích 80 ha, chiếm 0,86 % diện tích đất  nông nghiệp. Đất có địa hình vàn trũng, thành phần cơ giới trung bình, phù  hợp với sản xuất 2 vụ lúa. * Tài nguyên nước 19
  20. ­ Nguồn nước mặt: Huyện Vĩnh Tường có sông Hồng, sông Lô, Sông Phan, Sông Phó đáy và  hệ  thống kênh mương tương đối hoàn chỉnh đáp  ứng tốt cho sản xuất nông  nghiệp. Sông Hồng nằm  ở  phía Tây Nam của huyện, đoạn chảy qua huyện  Vĩnh Tường khoảng 18km, lưu lượng bình quân 3730 m3/s, mực nước hàng  năm lên xuống thất thường theo mùa. Sông có khối lượng phù sa lớn ngoài  đê có ảnh hưởng trực tiếp đến canh tác của người dân theo mùa. Sông Phó Đáy nằm  ở  phía Bắc và Tây Bắc huyện, đoạn chảy qua  huyện Vĩnh Tường có chiều dài khoảng 12 km, lòng sông hẹp, độ dốc lớn   dễ gây lũ lụt sạt lở hai bên bờ. Sông Phan nối từ  lưu vực Tam Đảo chảy qua địa phận huyện Vĩnh  Tường khoảng 37 km, bề  rộng trung bình khoảng 20 m, là con sông tiêu   duy nhất của huyện. Do lòng sông hẹp độ  dốc không lớn nên việc tiêu  nước gặp khó khăn thường xảy ra ngập úng cục bộ vào mùa mưa. ­ Nguồn nước ngầm: Kết quả điều tra cho thấy Vĩnh Tường có trữ lượng nước ngầm tương   đối phong phú, phân bố  rộng, chất lượng nước ngầm tương đối tốt, hầu  hết các xã đều có thể khai thác được nước ngầm, phục vụ cho sản xuất và  sinh hoạt của nhân dân. * Tài nguyên khoáng sản 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1