Đề tài " ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ CƠ SỞ ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGÀNH THUỶ LỢI "
lượt xem 77
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài " đầu tư xây dựng cơ bản và cơ sở để tổ chức thực hiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với ngành thuỷ lợi "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài " ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ CƠ SỞ ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGÀNH THUỶ LỢI "
- Luận văn Đề Tài: ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ CƠ SỞ ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHI ĐỐI VỚI NGÀNH THUỶ LỢI
- Chương 1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ CƠ SỞ ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGÀNH THUỶ LỢI 1.Những vấn đề chung về đầu tư xây dựng cơ bản: 1.1Một số khái niệm cơ bản: 1.1.1Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. 1.1.2.Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn của ngân sách nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ các nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản. 1.1.2.1 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước được hình thành từ các nguồn sau: + Một phần tích luỹ trong nước từ thuế, phí, lệ phí + Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức liên hợp quốc và các tổ chức Quốc Tế khác. + Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức Quốc tế và các Chính phủ hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam. + Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước
- LuËn v¨n tèt nghiÖp + Vốn vay của Chính phủ dưới các hình thức trái phiếu kho bạc nhà nước phát hành theo quyết định của Chính phủ + Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ + Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước 1.1.3 Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách Nhà nước: Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế . 1.1.3.1. Phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản : Thứ nhất: dựa theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định, chi đầu tư XDCB cho ngành thuỷ lợi được chia thành: - Chi đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi mới: Đây là khoản chi để xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, sở thuỷ lợi, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học mới ... Khoản chi này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng kéo dài. Do đó Nhà nước phải xem xét đầu tư vào những công trình, dự án mang tính chất cấp bách, trọng điểm, chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán dàn trải. Khoản chi này cần được quan tâm hơn cả trong chi đầu tư XDCB cho ngành thuỷ lợi - Chi đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, trạm bơm. Khoản chi này do thời gian sử dụng lâu dài nên các công trình thuỷ lợi thường là đã xuống cấp, do thiên tai, địch hoạ gây ra, trong khi đó nhu cầu sử dụng lại không ngừng tăng lên. Đòi hỏi phải đầu tư để nâng cấp, mở rộng và cải §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 2
- LuËn v¨n tèt nghiÖp tạo lại. Hiện nay các khoản chi này vẫn giữ một vị trí quan trọng, đảm bảo tiết kiệm mà đáp ứng được một số nhu cầu đáng kể Thứ hai: Dựa vào cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư, chi đầutư XDCB cho ngành thuỷ lợi được phân thành: - Chi xây lắp: là các khoản chi để xây dựng, lắp đạt các thiết bị vào vị trí như trong thiết kế. Tuy nhiên, ngành thuỷ lợi là ngành phi sản xuất nên chi phí lắp đặt chiếm tỷ lệ ít. Do vậy, chi về xây lắp của ngành thuỷ lợi chủ yếu là chi phí về xây dựng - Chi về máy móc thiết bị: Là khoản chi để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho ngành thuỷ lợi như các máy bơm, máy tính, dụng cụ sửa chữa ... Đối với các khoản chi này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi đầu tư XDCB. - Chi về XDCB khác: là các khoản chi có liên quan đến tất cả qúa trình xây dựng như việc kiểm tra, kiểm soát để làm luận chứng kinh tế kỹ thuật và các chi phí có liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi phí đền bù hoa màu đất đai di chuyển nhà cửa ... khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng rất cần thiết. 1.1.3.2.Phạm vi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản Vốn của ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của luật ngân sách Nhà nước và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể vốn ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các đối tượng sau: - Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển . §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 3
- LuËn v¨n tèt nghiÖp - Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật - Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép - Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ thuật) Tóm lại, chi đầu tư XDCB của NSNN đó là những khoản chi lớn của nhà nước đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ cấp phát không hoàn trả từ ngân sách Nhà nước. Chi đầu tư XDCB là một khoản chi trong chi đầu tư phát triển và hiện nay chi đầu tư phát triển chiếm khoảng 20% tổng chi NSNN(6- 7% GDP). Hiện nay quan điểm của Đảng ta là không sử dụng tiền đi vay cho tiêu dùng mà chỉ dùng vào mục đích đầu tư phát triển và phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và chủ động trả nợ khi đến hạn, đồng thời trước khi đầu tư cần phải nghiên cứu kỹ nhằm đẳm bảo mỗi đồng vốn đầu tư bỏ ra đều mang lại hiệu quả cao. 1.2.Trình tự đầu tư xây dựng của một dự án: *Khái niệm: Trình tự đầu tư và xây dựng là thứ tự theo thời gian tiến hành những công việc của quá trình đầu tư để nhằm đạt được mục tiêu đầu tư. *Các giai đoạn của trình tự đầu tư và xây dựng: Theo chế độ hiện hành thì trình tự đầu tư và xây dựng được chia làm 3giai đoạn: §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 4
- LuËn v¨n tèt nghiÖp - Chuẩn bị đầu tư - Thực hiện đầu tư - Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng 1.2.1.Giai đoạn chuẩn bị đầu tư : Giai đoạn này được bắt đầu từ khi nghiên cứu sự cần thiết đầu tư cho đến khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Nội dung của giai đoạn này bao gồm: - Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và qui mô đầu tư - Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn các hình thức đầu tư - Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng - Lập dự án đầu tư - - Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết đinh đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Như vậy giai đoạn chuẩn bị đầu tư là là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo của quá trình thực hiện đầu tư, và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng, đây cũng là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc đầu tư trong tương lai 1.2.2.Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn này được bắt đầu từ khi có quyết định đầu tư, công trình được ghi vào trong kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư cho đến khi xây dựng xong toàn bộ công trình. Nội dung của giai đoạn này: - Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 5
- LuËn v¨n tèt nghiÖp - Chuẩn bị mặt bằng xây dựng - Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn giám định kỹ thuật chất lượng công trình - Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình: Tất cả các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều phải được cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế trước khi xây dựng. Nội dung thẩm định trên một số mặt: sự tuân thủ các tiêu chuẩn, qui phạm trong thiết kế kiến trúc, công nghệ, kết cấu … - Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp - Xin giấy phép xây dựng: Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng phải xin giấy phép xây dựng - Kí kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án - Thi công xây lắp công trình - Theo dõi kiểm tra việc thực hiện hợp đồng - Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự án vào khai thác sử dụng: Việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng được tiến hành hàng năm trong thời gian xây dựng. Khi dự án hoàn thành thì chủ đầu tư phải báo cáo quyết toán vốn đầu tư cho cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn và cơ quan quyết định đầu tư . khi quyết toán phải qui đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá trị thời điểm bàn giao đưa vào vận hành 1.2.3. Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Giai đoạn này được bắt đầu từ khi công trình xây dựng xong toàn bộ, vận hành đạt thông số đề ra trong dự án đến khi thanh lý dự án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm: - Bàn giao công trình §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 6
- LuËn v¨n tèt nghiÖp - Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình - Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình - Bảo hành công trình - Quyết toán vốn đầu tư - Phê duyệt quyết toán 2. Vai trò của ngành Thuỷ lợi đối với sự phát triển kinh tế ở nước ta 2.1.Khái niệm: Theo thống kê điều tra ngày 1/4/1999 dân số nước ta là 76.324.753 người trong đó có 37.519.754 nam (chiếm 49,2%)và 38.804.999 nữ (chiếm 50,8%). Số người sống ở nông thôn là 58.407.770(chiếm 76,5%) và ở thành thị là 17.916.983 người (chiếm 23,5%) với tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2,1% từ năm 1979-1989 và là 1,7% từ năm 1989-1999. Hiện nay vấn đề phát triển nông thôn đâng là mối quan tâm hàng đầu ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cũng như thu hút được sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Để tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện, đáp ứng được yêu cầu trong đời sống của nhân dân, đòi hỏi nông thôn phải có một cơ sở hạ tầng đảm bảo, mà trước hết là thuỷ lợi - một lĩnh vực cơ bản có tính chất quyết định. Thuỷ lợi đáp ứng các yêu cầu về nước một trong những điều kện tiên quyết để tồn tại và phát triển cuộc sống cũng như các loại hình sản xuất. Đồng thời thuỷ lợi góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước, không ngừng nâng cao đời sống cả về kinh tế và văn hoá - xã hội . Các nguồn nước trong thiên nhiên (nước mặt ,nước ngầm) và mưa phân bố không đều theo thời gian, không gian. Mặt khác yêu cầu về nước giữa các vùng cũng rất khác nhau, theo mùa, theo tháng, thậm chí theo giờ trong ngày . §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 7
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Như vậy có thể nói : Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nước với lượng nước đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước, đồng thời hạn chế những thiệt hại do nước có thể gây ra. 2.2. Vai trò của Thuỷ lợi đối với việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta 2.2.1.Những ảnh hưởng tích cực: Nền kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế nông nghiệp, độc canh lúa nước. Vì vậy nền kinh tế nước ta phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như thơi tiết khí hậu thuận lợi thì đó là môi trường thuận lợi để nông nghiệp phát triển nhưng khi gặp những thời kỳ mà thiên tai khắc nghiệt như hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân ta đặc biệt đối với sự phát triển của cây lúa, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta. Vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai trò tác động rất lớn đối với nền kinh tế của đất nước ta như: - Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về nước, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất. Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu vực bị hạn chế về nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục được tình trạng khi thiếu mưa kéo dài và gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây tình trạng này là phổ biến. Mặt khác nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nước cho đồng ruộng từ đó tạo ra khả năng tăng vụ, vì hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần đặc biệt có nơi tăng lên đến 2,4-2,7 lần. Nhờ có nước tưới chủ động nhiều vùng đã sản xuất được 4 vụ. Trước đây do hệ thống thuỷ lợi ở nước ta chưa phát triển thì lúa chỉ có hai vụ trong một năm. Do hệ thống thuỷ lợi phát §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 8
- LuËn v¨n tèt nghiÖp triển hơn trước nên thu hoạch trên 1 ha đã đạt tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng lúa 2 vụ chỉ đạt trên dưới 10 triệu đồng. Hiện nay do có sự quan tâm đầu tư một cách thích đáng của Đảng và Nhà nước từ đó tạo cho ngành thuỷ lợi có sự phát triển đáng kể và góp phần vào vấn đề xoá đói giảm nghèo, đồng thời cũng tạo ra một lượng lúa xuất khẩu lớn và hiện nay nước ta đang đứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo…Ngoài ra, nhờ có hệ thống thuỷ lợi cũng góp phần vào việc chống hiện tượng sa mạc hoá . - Tăng năng xuất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp, giống loài cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực - Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới - Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du lịch ... - Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải quyết nhiều vấn đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó góp phần nâng cao đời sống của nhân dân cũng như góp phần ổn định về kinh tế và chính trị trong cả nước - Thuỷ lợi góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình đê điều ... từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi cho họ tăng gia sản xuất . Tóm lại thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân dân nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không mang lại lợi nhuận một cách trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như việc phát triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc CNH-HĐH đất nước. §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 9
- LuËn v¨n tèt nghiÖp 2.2.2.Những ảnh hưởng tiêu cực : - Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mương hoặc do ngập úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên. - Ảnh hưởng đến vi khí hậu khu vực, làm thay đổi điều kiện sống của người, động thực vật trong vùng, có thể xuất hiện các loài lạ, làm ảnh hưởng tới cân bằng sinh thái khu vực và sức khoẻ cộng đồng - Làm thay đổi điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn gây ảnh hưởng tới thượng, hạ lưu hệ thống, hoặc có thể gây bất lợi đối với môi trường đất, nước trong khu vực - Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan khu vực, ảnh hưởng tới lịch sử văn hoá trong vùng 3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thuỷ lợi : Sự phát triển của thuỷ lợi ở các quốc gia trên thế giới không đồng đều mà phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau. Nếu xem xét một cách tổng quát thì có thể thấy nó phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau : - Điều kiện tự nhiên của quốc gia - Tập quán sản xuất, cơ cấu cây trồng cũng như nhu cầu về nước - Mức độ phát triển kinh tế xã hội và khoa học kỹ thuật 4. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án thuỷ lợi : Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thuỷ lợi là hồ sơ pháp lý đảm bảo rằng công trình đã hội đủ các điều kiện tối ưu và hiện thực để có thể tiến hành đầu tư xây dựng . Đây là yêu cầu bắt buộc và vì thế đòi hỏi nghiên cứu khả thi phải: §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 10
- LuËn v¨n tèt nghiÖp - Tuân thủ luật tài nguyên nước và các nghị định, quy định kèm theo - Phù hợp quy hoạch tổng thể và quy hoạch chuyên ngành của khu vực - Tương ứng với trình độ khoa học - công nghệ trong xây dựng và quản lý kinh tế - Có giải pháp xử lý hậu quả các ảnh hưởng tới xã hội và môi trường - Các tài liệu điều tra tính toán phải theo tiêu chuẩn hiện hành, đủ tin cậy 1.Các văn bản pháp lý cần thiết : Để xem xét phê duyệt, những hồ sơ sau là cần thiết: - Tờ trình của UBND địa phương xin đầu tư dụ án - Trích lược các quy hoạch, nghiên cứu đã được duyệt - Các văn bản có liên quan đến dự án của các ngành 2.Các báo cáo nghiên cứu khả thi: Bao gồm : + Báo cáo tổng hợp chi tiết có đủ biểu đồ, bản vẽ minh hoạ + Báo cáo tóm lược các biểu đồ, bản vẽ chủ yếu kèm theo 3.Các chuyên đề, bảng biểu trong phụ lục: + Báo cáo thuỷ văn + Báo cáo địa hình + Báo cáo địa chất, địa chất thuỷ văn thổ nhưỡng + Nhiệm vụ dự án: thuỷ điện thuỷ nông, phục vụ các ngành khác … +Thiết kế sơ bộ + Thiết kế thi công và dự toán + Thiết kế tổ chức và quản lý khai thác + Đền bù, di dân tái định cư ,bảo vệ môi trường + Đánh giá hiêu quả kinh tế dự án + Đánh giá tác động của môi trường của dự án và biện pháp xử lý §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 11
- LuËn v¨n tèt nghiÖp 5. Sự cần thiết phải tăng cường việc quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cho ngành thuỷ lợi. Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì yêu cầu về quản lý chi cho đầu tư XDCB cũng có sự thay đổi nhằm phù hợp với nền kinh tế mới. Hiện nay ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới thì yêu cầu về quản lý tài chính nói chung và yêu cầu về việc quản lý một cách chặt chẽ các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với ngành thuỷ lợi nói riêng phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch, đúng định mức, tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả là hết sức quan trọng.Tuy nhiên việc quản lý các khoản chi không bị thất thoát là một vấn đề hết sức nan giải bởi vì trong thực tế hiện tượng tham ô, tham nhũng thì vẫn không thể loại bỏ được hết .Vì vậy mà việc tăng cường công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cho ngành thuỷ lợi ở nước ta hiện nay xuất phát từ những lý do sau: Thứ nhất: Xuất phát từ thực trạng của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB: Hiện nay cơ chế quản lý tài chính ở nước ta có nhiều thay đổi nhằm đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của nước ta hiện nay khi mà đất nước đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị truờng .Tuy nhiên cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB trước đây trở nên kém hiệu quả và không còn phù hợp với tình hình mới do vậy mà ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước. Vì vậy mà nhà nước đã ban hành nghị định số 52 của Chính phủ nay bổ xung nghị định số 12 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng nhằm quản lý một cách chặt chẽ hơn các khoản chi của Nhà nước cho đầu tư và xây dựng §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 12
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Mặt khác do cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính chồng chéo nhiều khi hiệu quả quản lý không cao. Ngoài ra các cơ chế chính sách nhiều khi không chặt chẽ cũng tạo ra các kẽ hở trong quản lý vốn đầu tư, trong khi đó nguồn vốn dùng cho chi đầu tư XDCB nhiều khi là nguồn vốn đi vay, có thể là vay trong nước hoặc vay nước ngoài vì đất nước ta còn nghèo mà khả năng thu thì không thể đáp ứng cho nhu cầu chi vì vậy mà yêu cầu sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả là rất cần thiết Đối với các đơn vị sử NSNN cho đầu tư XDCB thì thiếu chủ động trong việc sử dụng kinh phí được cấp do chưa nắm sát được thực tế nhu cầu chi tiêu, nhiều đơn vị đã dùng mọi cách để sử dụng hết kinh phí được cấp và họ không quan tâm đến việc chi đúng định mức, đơn giá, được duyệt… Thứ hai: xuất phát từ vai trò của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB đối với ngành thuỷ lợi Thực hiện tốt công tác quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung và đối với ngành thuỷ lợi nói riêng thì có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm. Để từ đó tập chung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, ổn định và lành mạnh nền kinh tế quốc gia, chống các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, góp phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát Ngoài ra thực hiện công tác này còn đảm bảo cho các công trình thuỷ lợi của nhà nước được đáp ứng đầy đủ nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả để hoàn thành tiến độ thi công công trình theo đúng kế hoạch, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tài chính, cơ quan cấp phát cũng như các chủ đầu tư trong quá trình đầu tư xây dựng Thông qua công tác quản lý một cách chặt chẽ thì cũng hạn chế được những tiêu cực trong quá trình thi công công trình. Từ đó cũng thấy được những §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 13
- LuËn v¨n tèt nghiÖp mặt còn yếu kém trong công tác quản lý để từ đó có những biện pháp hoặc những chính sách để bổ xung kịp thời nhằm làm hoàn thiện hơn công tác quản lý . Thứ ba : Xuất phát từ đặc điểm của các công trình ngành thuỷ lợi: Nhằm đảm bảo cho chất lượng của công trình thuỷ lợi thì cần phải tăng cưòng công tác quản lý bởi vì ngành thuỷ lợi có ý nghĩa rất quan trọng cho sản xuất như tưới tiêu, hệ thống thoát nước, thoát lũ…Đặc biệt là đối với các công trình đê điều. Nếu công trình đê điều không làm tốt, làm theo đúng kế hoạch được duyệt …thì khi có lũ có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.Vì vậy mà cần phải tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đối với ngành thuỷ lợi, việc tăng cường công tác quản lý này vừa nhằm đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng mục đích lại vừa đảm bảo được chất lượng công trình như thiết kế đã được duyệt. Xuất phát từ những lý do trên mà việc hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói chung và việc tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cho ngành thuỷ lợi nói riêng là hết sức cần thiết. Mặt khác việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đối với ngành thuỷ lợi một cách có hiệu quả thì sẽ nâng cao được trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các cấp các ngành các đơn vị có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng NSNN và vốn vay của nhà nước, từ đó góp phần lập lại kỷ cương tài chính của đất nước 6. Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn đầu tư XDCB : 6.1. Điều kiện cấp phát vốn đầu tư XDCB : Để đảm bảo cho công tác XDCB tiến hành đúng trình tự, đảm bảo các nguyên tắc cấp phát vốn đầu tư XDCB, các dự án đầu tư thuộc đối tượng cấp §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 14
- LuËn v¨n tèt nghiÖp phát của Ngân sách nhà nước muốn được cấp phát vốn đầu tư XDCB phải có đủ các điều kiện sau : Thứ nhất: phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng . Thủ tục đầu tư và xây dựng là những quyết định văn bản ... của cấp có thẩm quyền cho phép được đầu tư dự án theo chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nó là kết quả của các bước chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng. Chỉ khi nào hoàn tất các thủ tục đầu tư và xây dựng như quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, thiết kế dự toán được duyệt …thì dự án mới được phép ghi vào kế đầu tư XDCB và mới được phép cấp phát vốn theo kế hoạch, thiết kế dự toán được duyệt Thứ hai: Công trình đầu tư phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm . Khi công trình được ghi vào kế hoạch đầu tư nghĩa là dự án đã được tính toán về hiệu quả kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc dân, tính toán về phương án đầu tư về nguồn vốn đầu tư và đã cân đối được khả năng cung cấp nguyên vật liệu, khả năng thi công dự án. Chỉ khi nào dự án được ghi trong kế hoạch đầu tư XDCB mới đảm bảo về mặt thủ tục đầu tư, xây dựng và mới có nguồn vốn của NSNN đảm bảo cho việc cấp phát vốn đầu tư XDCB được thực hiện Thứ ba: phải có ban quản lý công trình được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền Các công trình đầu tư cần thiết phải có bộ phận quản lý dự án để thực hiện các thủ tục đầu tư và xây dựng; để quản lý sử dụng và quyết toán vốn đầu tư của §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 15
- LuËn v¨n tèt nghiÖp dự án, để kiểm tra giám sát quá trình đầu tư xây dựng dự án, đảm bảo sử dụng vốn đúng kế hoạch và có hiệu quả. Vì vậy chỉ khi có ban quản lý dự án được thành lập thì các quan hệ về phân cấp thanh toán mới được thực hiện, nên đảm bảo đúng chế độ Nhà nước quy định Thứ tư : Đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp theo quy định của chế độ đấu thầu (trừ những dự án được phép chỉ định thầu) Để thực hiện dự án đầu tư, các ban quản lý dự án, chủ đầu tư phải tuyển chọn thầu để thực hiện thi công xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị theo yêu cầu đầu tư của dự án. Trong cơ chế thị trường việc đấu thầu để tuyển chọn thầu là hết sức cần thiết. Mục đích của việc tổ chức đấu thầu là để chọn được những đơn vị thi công xây lắp có trình độ quản lý tốt, tổ chức thi công nhanh hợp lý đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý. Sau khi đã chọn thầu các đơn vị chủ đầu tư phải kí kết hợp đồng thi công về mua sắm máy móc thiết bị; các chủ đầu tư theo dõi quản lý và tổ chức thanh toán cho các đơn vị nhận thầu theo những điều đã kí kết trong hợp đồng. Vì vậy nếu không có đấu thầu để chọn thầu thi công thì việc xây dựng dự án không thể được thực hiện và việc cấp vốn đầu tư không thể có Thứ năm: Các công trình đầu tư chỉ được cấp phát khi có khối lượng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn thanh toán hoặc đủ điều kiện được cấp vốn tạm ứng Sản phẩm XDCB do các đơn vị thi công xây lắp (đơn vị trúng thầu hoặc chỉ định thầu) thực hiện thông qua quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp theo hợp đồng đặt hàng của các chủ đầu tư (chủ công trình). Chính vì vậy khi nào có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành (sản phẩm §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 16
- LuËn v¨n tèt nghiÖp XDCB hoàn thành - Bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình hoàn thành của đơn vị xây lắp bàn giao theo đúng những điều đã ghi trong hợp đồng (đã được nghiệm thu - có trong kế hoạch thiết kế, dự toán) thì chủ đầu tư mới được thanh toán cho khối lượng hoàn thành đó . Đối với việc mua sắm máy móc thiết bị và đối với phần thi công xây lắp đấu thầu, để đảm bảo nhu cầu vốn cho việc mua sắm thiết bị, dự trữ vật tư ... thì các đơn vị mua sắm thi công được tạm ứng trước (cấp phát tạm ứng) nhưng phải đảm bảo các điều kiện của tạm ứng đã quy định để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả 6.2. Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản Để đảm bảo tính kế hoạch và hiệu quả kinh tế cao của vốn đầu tư, đồng thời đảm bảo phù hợp với sự vận động của vốn đầu tư thì việc cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo những nguyên tắc sau : Thứ nhất: Cấp phát vốn đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các các tài liệu thiết kế, dự toán Trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn : + Chuẩn bị đầu tư + Thực hiên đầu tư + Kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng Mỗi giai đoạn của trình tự thể hiện kết quả của việc thực hiện chủ trương, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch phát triển kinh tế ở tuừng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 17
- LuËn v¨n tèt nghiÖp - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn thể hiện chủ trương đầu tư. Sự cần thiết đầu tư dự án, lập dự án đầu tư (dự án tiền khả thi, dự án khả thi) xét duyệt và quyết định đầu tư dự án là những nội dung của công việc chuẩn bị đầu tư. Chỉ khi có quyết định đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì dự án mới được ghi vào trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và mới được cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản - Giai đoạn thực hiện đầu tư : là giai đoạn thực hiện những công tác chuẩn bị xây dựng và thực hiện công tác đâu tư xây dựng dự án. Trong giai đoạn này các tài liệu về thiết kế dự toán, hợp đồng thi công…được hoàn thành. Chất lượng lập duyệt cũng như đảm bảo cung cấp kịp thời các tài liệu thiết kế dự toán có ý nghĩa quyết định trong trong việc sử dụng hợp lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Trên cơ sở những tài liệu thiết kế dự toán được duyệt thì việc thi công xây lắp công trình mới được thực hiện và vốn đầu tư xây dựng cơ bản mới được chi ra cho việc thực hiện các khối lượng xây lắp đó - Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác và sử dụng: là giai đoạn khánh thành nghiệm thu bàn giao và quyết toán vốn đầu tư. Số thực chi cấp phát vốn đầu tư cho dự án chỉ được thực hiện đúng theo báo cáo quyết toán vốn đầu tư được duyệt . Từ những điều phân tích trên cho thấy một trong những nguyên tắc cơ bản của cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản là phải đảm bảo các tài liệu thiết kế dự toán, tuân thủ đúng trình tự đầu tư và xây dựng. Chỉ có đảm bảo nguyên tắc này thì tiền vốn cấp ra mới đúng kế hoạch, có hiệu quả theo đúng chủ trương đầu tư xây dựng của Nhà nước Thứ hai : Việc cấp phát vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo đúng mục đích đúng kế hoạch . §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 18
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Thứ ba: Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được thực hiện theo mức độ thực tế hoàn thành kế hoạch, trong phạm vi giá dự toán được duyệt. Thứ tư: Việc cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiên bằng 2 phương pháp: cấp phát không hoàn trả và cho vay có hoàn trả Thứ năm: Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả vốn đầu tư . 6.3. Hình thức cấp phát thanh toán: Cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB bao gồm 2 khâu: - Cấp phát và thu hồi tạm ứng - Thanh toán khối lượng hoàn thành 6.3.1. Cấp phát tạm ứng nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị trong việc thực hiện thi công, xây lắp, mau sắm thiết bị, thuê tư vấ, đền bù giải phómh mặt bằng. Khi chưa có khối lượng hoàn thành về những công việc này tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện được kế hoạch đầu tư cơ bản và hoàn thành dự án đúng kỳ hạn. 6.3.2. Cấp phát khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành là nội dung chính của cấp phát vốn đầu tư XDCB. Vì lúc này tiền vốn mới thực sự được cấp ra cho việc thực hiện đầu tư xây dựng dự án, là khâu có tác dụng quyếtđịnh đảm bảo cấp phát đúng thiết kế, đúng kếhoạch và dự toán được duyệt. Trong quá trình cấp phát thanh toán cần phối hợp với các ngành chủ quản, tăng cường kiểm tra giám sát để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả hơn. * Công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB: §ç ViÖt Hïng - Líp D36 - 01A 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Đầu tư và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp"
103 p | 708 | 312
-
Đề tài: Đầu tư dự án
75 p | 273 | 113
-
Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua.
47 p | 322 | 96
-
Đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà”
96 p | 318 | 83
-
Đề tài " Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nies vào Việt Nam "
58 p | 183 | 71
-
Đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Cămpuchia; thực trạng và giải pháp”
80 p | 170 | 53
-
Đề Tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”
18 p | 148 | 42
-
Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa
42 p | 173 | 42
-
Đề tài " đầu tư và vấn đề huy động vốn đầu tư vào ngành Dầu khí Việt Nam "
45 p | 164 | 29
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đầu tư phát triển các khu công nghiệp-khu chế xuất vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, thực trạng và giải pháp
59 p | 172 | 25
-
Đề tài “Đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội”
71 p | 146 | 23
-
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam thực trạng và giải pháp hướng tới chiến lược “Trung Quốc+1”
120 p | 131 | 22
-
Đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa.
28 p | 123 | 22
-
Đề tài: Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO - Vấn đề đặt ra và giải pháp (Vũ Thị Phương)
30 p | 112 | 20
-
Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp-khu chế xuất, thực trạng và giải pháp
89 p | 117 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp: Đầu tư phát triển các KCN-KCX vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, thực trạng và giải pháp
60 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Quốc tế: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ ba trong tố tụng trọng tài đầu tư quốc tế
76 p | 23 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn