intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank Cát Linh, Hà Nội

Chia sẻ: Nguyen Ngoc Van Van | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:100

170
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước cơng nghiệp phát triển mà cịn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNV&N cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghịêp này mới thực sự phát triển nhanh cả về số và chất lượng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank Cát Linh, Hà Nội

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank Cát Linh, Hà Nội Sinh viên thực hiện : Phạm Hồng Ngọc Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Phạm Quang Mã SV Trung Mã SV : CQ472320 : Khóa 47 Hà Nội – 04/2009
  2. Mục Lục Tín dụng ngân hàng gĩp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu, tập trung vào sản xuất và khai thác tối đa tiềm năng của Doanh nghiệp vừa và nhỏ..................................... 15 Tín dụng ngân hàng thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn nhàn rỗi đưa vào đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được liên tục, thuận lợi và gĩp phần tái sản xuất mở rộng nền kinh tế............................. 15 Tín dụng ngân hàng gĩp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả......................................................................... 16 Tín dụng ngân hàng kích thích tính năng động, linh hoạt của các doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường.............17 Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gĩp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý và là cơng cụ tài trợ lực cho các ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phat triển........................................................................................ 18 Tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế..........................................................................................18 Chính sách tín dụng.......................................................................................................21 Thơng tin tín dụng.........................................................................................................22 Cơng tác tổ chức Ngân hàng.........................................................................................22 Chất lượng nhân sự...................................................................................................... 22 Cơng tác kiểm sốt nội bộ.............................................................................................23 Năng lực của doanh nghiệp..........................................................................................23 Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp................................................................23 Đạo đức của người đi vay............................................................................................24 2.3.1.2. Một số khĩ khăn về vốn và tín dụng của các DNV&N có quan hệ tín dụng với VP Bank.................................................................................................................. 41 2.3.2.2. Tình hình cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo cơ cấu tín dụng ........................................................................................................................................46 3.2.5.1. Về thu thập thơng tin.......................................................................................76 3.2.5.2. Về phân tích và đánh giá khách hàng...............................................................77 2
  3. Lời nĩi đầu 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước cơng nghi ệp phát triển mà cịn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của nh ững n ước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNV&N cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng s ản Vi ệt Nam khởi xướng thì các doanh nghịêp này mới thực sự phát triển nhanh c ả v ề số và chất lượng. Trong điều kiện của những bước đi ban đầu th ực hiện c ơng nghi ệp h ố hiện đại hố đất nước, có thể khẳng định việc đẩy mạnh phát triển DNV&N là bước đi hợp quy luật đối với nước ta. DNV&N là cơng cụ gĩp ph ần khai thác tồn diện mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn tiềm tàng sẵn có ở mỗi người, mỗi miền đất nước. Các DNV&N ngày càng khẳng định vai trị to lớn của mình trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến đó là: Tăng trưởng kinh tế - giải quy ết vi ệc làm - hạn chế lạm pháp. Nhưng để thúc đẩy phát triển DNV&N ở nước ta địi hỏi phải giải quyết hàng loạt các khĩ khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề. Trong đó khĩ khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nh ất, làm tiền đề cho các khĩ khăn nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới c ơng nghệ. Vậy doanh nghiệp này phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện th ị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển và bản thân các doanh nghiệp này khĩ đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta cũng chưa có chính sách h ỗ trợ các doanh 3
  4. nghiệp này một các hợp lý. Vì vậy phải giải quyết khĩ khăn về vốn cho các DNV&N đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết. Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu t ư cho phát triển DNV&N cịn rất hạn chế vì các DNV&N khĩ đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn ngân hàng và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn chưa hợp lý và hiệu quả. Vì th ế vi ệc tìm ra gi ải pháp tín dụng nhằm phát triển DNV&N đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNV&N hiện nay, sau một thời gian thực tập tại VPBank ( ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngồi quốc doanh Việt Nam ) em đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nh ỏ t ại VPBank Cát Linh, Hà Nội” 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N và việc đầu tư tín dụng của VP Bank cho các doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp tín dụng nhằm gĩp phần phát triển DNV&N trên phạm vi hoạt động của VP Bank. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài chọn hoạt động tín dụng cho các DNV&N tại VP Bank trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các ph ương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn: Ph ương pháp duy v ật 4
  5. biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê… 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngồi phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề gồm ba chương: Chương I : Cơ sở lý luận của hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương II : Thực trạng cho vay tại VPBank đối với các doanh nghiệp vừa vả nhỏ Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay tại VPBank đối với các doanh nghiệp vừa vả nhỏ 5
  6. Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên là ngân hàng với một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội. Trong đó, ngân hàng giữ vai trị là vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngân hàng đóng vai trị trung gian huy động vốn từ các chủ thể có nguồn vốn tam thời nhàn rỗi để cho vay đối với các chủ thể có nhu cầu về vốn. Với tư cách là người đi vay: ngân hàng huy động mọi nguồn vốn t ạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghi ệp, các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đ ược b ổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trị này, ngân hàng đã th ực hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái s ản xu ất xã hội. 6
  7. Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh t ế th ị tr ường, nĩ lu ơn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đ ủ và k ịp thời. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại - Cho vay dựa trên cơ sở lịng tin. - Cho vay có thời hạn. - Cho vay có sự hồn trả. 1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng - Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống; - Cho vay trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm; - Cho vay dài hạn: trên 5 năm. 1.1.3.2. Phân loại theo hình thức - Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nh ập c ủa ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). - Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hồn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. - Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính h ộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. 7
  8. - Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài s ản đ ể cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng ph ải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. 1.1.3.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đ ịi hỏi nguồn thu nợ bổ sung. Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với đi ều kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn đ ịi h ỏi ph ải có bảo đảm. Sự bảo đảm này căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ. Một s ố hình thức cho vay có tài sản đảm bảo phổ biến là: - Cho vay có đảm bảo bằng chính uy tín của khách hàng; - Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp; - Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố tài sản. 1.1.3.4. Phân loại theo đối tượng tín dụng 8
  9. - Tín dụng lưu động: loại nào được cấp phát để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hố đối với xí nghi ệp, thương nghiệp, bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại này được chia làm 2 loại: + Cho vay dự trữ hàng hố, cho vay chi phí sản xuất. + Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu, với thời hạn cho vay là ngắn hạn. - Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các cơng trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại này là trung và dài hạn. 1.1.3.5. Phân loại theo mục đích Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và phong phú: - Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực cơng nghiệp thương mại và dịch vụ. - Cho vay cơng nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. - Cho vay Nơng nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xu ất như phân bĩn, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động,… - Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh ư mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng c ịn cho vay đ ể trang 9
  10. trải các khoản chi phí thơng thường của đời sống th ơng dụng dưới tên gọi là tín dụng tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ. - Thuê mua và các loại tín dụng khác. 1.1.3.6. Phân loại theo mức độ rủi ro - Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao; - Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hỗn nộp báo cáo tài chính… - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá h ạn v ới th ời h ạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài s ản đ ảm b ảo có giá tr ị lớn… - Nợ quá hạn khĩ địi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì… 1.1.4. Quy trình tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn Cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Thơng thường, một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thơng tin như: • năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng • khả năng sử dụng vốn vay • khả năng hồn trả nợ vay (vốn vay + lãi) Bước 2: Phân tích tín dụng 10
  11. Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và t ương l ại c ủa khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hồn trả nợ vay. Mục tiêu: • Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đốn khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. • Phân tích tính chân thật của những thơng tin đã thu th ập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí c ủa khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Bước 3: Ra quyết định tín dụng Ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Bước 4: Giải ngân Ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với s ự vận động hàng hĩa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử d ụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nh ưng đồng th ời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho cơng việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bước 5: Giám sát tín dụng 11
  12. Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng... để đảm bảo khả năng thu nợ. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng 1.2. Vai trị của hoạt động cho vay đối với sự phát tri ển c ủa các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nh ỏ có th ể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mơ đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhĩm ngân hang thế giới, doanh nghiệp siêu nh ỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, cịn doanh nghiệp vừa có từ 50 đ ến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước mình. Ở Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số l ượng lao đ ộng trung bình hàng năm dưới 300 người được coi là doanh nghiệp vừa và nh ỏ 12
  13. (không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu nh ỏ, đâu là nh ỏ, và đâu là vừa). 1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ - Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế. - Doanh nghiệp vừa vả nhỏ có tính năng động và linh hoạt cao. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. - Doanh nghiệp vừa vả nhỏ có vốn đầu tư ban đầu th ấp, kh ả năng thu hồi vốn nhanh - Cạnh tranh giữa những doanh nghiệp vừa và nhỏ là cạnh tranh hồn hảo. Bên cạnh những đặc điểm thể hiện ưu điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ thì cịn có một số hạn chế sau.: - Vị thế trên thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên kh ả năng cạnh tranh thấp. - Ít có khả năng huy động vốn để đầu tư, đổi mới cơng nghệ giá trị cao. - Ít có điều kiện để đào tạo nhân cơng, đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế cải tiến cơng nghệ, đổi mới sản phẩm. - Trong nhiều trường hợp thường bị động vì phụ thuộc vào hướng phát triển của các doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ ph ận c ủa doanh nghiệp lớn. 1.2.1.3. Tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
  14. Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể giữ những vai trị với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một s ố vai trị tương đồng như sau: - Giữ vai trị quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nh ỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng gĩp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. - Giữ vai trị ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh gi ảm sốc cho nền kinh tế. - Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và v ừa có quy m ơ nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. - Tạo nên ngành cơng nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên mơn hĩa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hồn chỉnh. - Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng gĩp quan tr ọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo cơng ăn việc làm ở địa phương. 1.2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
  15. - Trình độ phát triển kinh tế - xã hội - Chính sách và cơ chế quản lý - Đội ngũ các nhà sáng lập và quản lý doanh nghiệp - Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học và cơng nghệ - Tình hình thị trường 1.2.2. Vai trị của hoạt động cho vay của Ngân hàng th ương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Tín dụng ngân hàng gĩp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu, tập trung vào sản xuất và khai thác tối đa tiềm năng c ủa Doanh nghi ệp v ừa và nhỏ. Nếu một doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tham gia vào sản xuất kinh doanh nhiều, vốn đi vay ít thì đây là một doanh nghiệp tự chủ v ề tài chính. Tuy nhiên thực tế cho thấy, nếu sử dụng quá nhiều vốn ch ủ sở hữu sẽ gây lãng phí, không mang lại hiệu quả cao như một cơ cấu vốn có số lượng nợ vay hợp lý. Điều này không những làm giảm bớt rủi ro mất vốn cho doanh nghiệp mà cịn đem lại cho doanh nghiệp những đồng vốn lớn nhất từ đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để kinh doanh. Tín dụng ngân hàng thực hiện quá trình huy đ ộng các ngu ồn v ốn nhàn rỗi đưa vào đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được liên tục, thuận lợi và gĩp phần tái sản xuất mở rộng nền kinh tế. Đối với các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, vốn vẫn luơn là v ấn đ ề gây khĩ khăn lớn nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Tình trạng thiếu 15
  16. vốn ngày càng trở nên phổ biến ở các doanh nghiệp. Thơng qua quá trình tập trung và phân phối vốn, Ngân hang thương mại với tư cách là trung gian tài chính, tiến hành huy động các các nguồn vốn tạm th ời nhàn rỗi c ủa t ất c ả các thành phần kinh tế và trong dân cư để cho vay đối với nền kinh tế. Nhờ nguồn vốn mà ngân hàng cho vay, doanh nghiệp không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, mà cịn m ở rộng s ản xu ất, cải tiến kĩ thuật, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên th ị trường. T ừ đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng h ố, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Như vậy tín dụng ngân hàng không chỉ cịn là nguồn vốn bổ sung để bù đắp nhu cầu vốn tạm thời mà đã dần trở thành nguồn v ốn ch ủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay. Tín dụng ngân hàng gĩp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, t ạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Bản chất của tín dụng ngân hàng không phải là hình th ức cấp phát v ốn mà phải hồn trả cả gốc và lãi đùng th ời hạn đã tho ả thu ận. Do v ậy đ ể có th ể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo lập đượ uy tín trong việc th ực hi ện h ợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả. Như vậy tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích doanh nghiệp sử dụng vốn có hi ệu quả, tiết kiệm, đảm bảo tạo ra tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng để có thể trả được nợ cho ngân hang. Về phía ngân hàng, để đ ảm b ảo an t ồn, tránh rủi ro không thu hồi được vốn, ngân hàng chỉ cho vay đối với doanh nghiệp có uy tín, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả. Muốn vậy doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ thị trường, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời thúc đẩy đổi m ới c ơng ngh ệ, c ải ti ến 16
  17. sản phẩm để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vịng quay vốn để tạo lập được vị thế trên thị trường. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân hàng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó vai trị tư vấn của cán bộ tín dụng giúp doanh nghi ệp tháo g ỡ những khĩ khăn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tín dụng ngân hàng kích thích tính năng động, linh hoạt c ủa các doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của các Doanh nghi ệp vừa và nhỏ trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các qui luật kinh tế khách quan: Quy lu ật giá tr ị, quy lu ật cung cầu, quy luật cạnh tranh… Khi nhu cầu của thị trường ngày càng cao, đ ể có thể đứng vững trên thị trường, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chủ động ứng dụng những thành tựu mới, đổi mới cơng nghệ, hồn thiện cơ ch ế quản lý kinh tế, nâng cao chất lượng lao động, tìm kiếm thị trường mới, mở rộng qui mơ sản xuất một cách thích hợp… Để thực hiện nhữnh hoạt động này, địi hỏi một khối lượng lớn về vốn, có thể vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khĩ khăn này, doanh nghiệp đã tìm t ới s ự h ỗ tr ợ của ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng giúp doanh nghi ệp nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó tạo chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. 17
  18. Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gĩp phần t ạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý và là cơng cụ tài trợ l ực cho các ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phat triển. Tín dụng ngân hàng là một cơng cụ hữu hiệu cho việc thay đổi c ơ c ấu sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp, điều hồ lượng cung cầu v ề vốn trong nền kinh tế, gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế bằng việc di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác. Các nhà sản xuất kinh doanh sẽ dễ dàng chuyển từ những ngành có lợi nhuận thấp sang những ngành có lợi nhuận cao, tạo điều kiện cho việc bình quân hố tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm hình thành nên một cơ cấu kinh tế hợp lý. Đối với những ngành kinh tế mũi nhọn hoặc những ngành kinh tế kém phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, giúp các ngành nghề hay khu vực đó dễ dàng tiếp cận đ ược vốn vay ngân hàng, thơng qua đó làm địn bẩy để các ngành đó phát triển. Tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế quan trọng thúc đ ẩy quá trình mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong xu thế hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các nước trong khu vực và trên thế giới được mở rộng và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. _Đầu tư vốn ra nước ngồi và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế phổ biến nhất giữa các nước. Ngân hàng với tư cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ, thơng qua hoạt động cho vay, bảo lãnh trở thành người cung cấp vốn cho cac doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hố. Đồng thời nguồn tín dụng bên ngồi cũng gĩp phần phát triển nền kinh tế 18
  19. đất nước. Từ đó ngân hàng sẽ trở thành địn bẩy thúc đẩy quá trình mở rộng và giao lưu kinh tế quốc tế, là phương tiện nối liền nền kinh tế các nước. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.3.1. Các nhân tố thuộc về mơi trường kinh tế Các doanh nghiệp chịu tác động của các yếu tố kinh t ế c ả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Dựa trên yếu tố kinh tế, các doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư vào các ngành, khu vực nào. - Tình trạng của nền kinh tế: bất cứ nền kinh t ế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh t ế, doanh nghi ệp s ẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình. - Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, lạm phát… - Các chính sách kinh tế của chính phủ: luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp.... - Triển vọng kinh tế trong tương lai: tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư... 1.3.2. Các nhân tố thuộc về mơi trường chính trị (thể chế - pháp luật) Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp s ẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. 19
  20. - Sự bình ổn: khi xem xét sự bình ổn trong các y ếu t ố xung đột chính tr ị, ngoại giao của thể chế luật pháp, thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nĩ. - Chính sách thuế: chính sách thuế xuất khẩu, nh ập khẩu, các thu ế tiêu thụ, thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. - Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghi ệp, lu ật lao đ ộng, luật chống độc quyền, chống bán phá giá ... - Chính sách: các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng t ới doanh nghiệp, nĩ có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghi ệp, như các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ ng ười tiêu dùng... 1.3.3. Các nhân tố thuộc về xã hội, văn hĩa Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hĩa và các y ếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hĩa là những giá trị làm lên một xã h ội, có th ể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì th ế các y ếu t ố văn hĩa thơng thường được bảo vệ hết sức quy mơ và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hĩa tinh thần. Tuy vậy những giao thoa văn hĩa của các nền văn hĩa 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2