intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân

Chia sẻ: Dong Ba Liem | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:93

83
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc điểm cũng như vai trò của nó đối với nền kinh tế, qua đó chỉ ra tầm quan trọng của việc hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân

  1. Học viện Ngân hàng                                                                               Khóa luận tốt  nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu  trong khóa luận là trung thực, phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh  doanh của đơn vị thực tập­ Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Thanh  Xuân. Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2011                                                                                   Sinh viên thực tập                                                                                                                                                                      Lê Hải Long Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  2. Học viện Ngân hàng                                                                               Khóa luận tốt  nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên Trang 32 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Thanh Xuân. Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB Thanh Xuân 36 Bảng 2.1 giai đoạn 2008­ 2010. Kết quả hoạt động huy động vốn của CN Thanh Xuân  37 Bảng 2.2 giai đoạn 2008­ 2010. Kết quả hoạt động tín dụng của CN Thanh Xuân  40 Bảng 2.3 giai đoạn 2008­ 2010. Tỷ trọng số DNVVN trong tổng số khách hàng 45 Bảng 2.4 của Chi nhánh. Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  3. Học viện Ngân hàng                                                                               Khóa luận tốt  nghiệp 46 Bảng 2.5 Cơ cấu khách hàng là DNVVN theo thành phần kinh tế. Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của DNVVN trong tổng dư  47 Bảng 2.6 nợ của Chi nhánh. 49 Bảng 2.7 Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của DNVVN theo thời hạn. 51 Bảng 2.8 Cơ cấu dư nợ với DNVVN theo ngành kinh tế. 52 Bảng 2.9 Chất lượng tín dụng với DNVVN   55 Bảng 2.10 Thu nhập từ hoạt động tín dụng với DNVVN Biểu đồ  48 2.1 Dư nợ với DNVVN trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Biểu đồ  49 2.2 Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo thời hạn.  Biểu đồ  51 2.3 Cơ cấu dư nợ tín dụng với DNVVN theo ngành kinh tế Biểu đồ  53 2.4 Dư nợ với DNVVN phân theo nhóm nợ BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DN Doanh nghiệp  NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần CN Chi nhánh Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  4. Học viện Ngân hàng                                                                               Khóa luận tốt  nghiệp Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng  MSB  Thanh Xuân Hải­ Chi nhánh Thanh Xuân NHNN Ngân hàng nhà nước DNNN Doanh nghiệp nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn            Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  5. Học viện Ngân hàng                                      5                                     Khóa luận tốt  nghiệp LỜI MỞ ĐẦU . Tính cấp thiết của đề tài Kể  từ  Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  VI, Đảng và Nhà nước ta đã   đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước với chủ trương xây dựng nền kinh   tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa, có sự  quản lý của Nhà nước.   Nước ta đã phát huy mọi nguồn lực trong nước cho phát triển,tranh thủ thời   cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động  tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính ­ kinh tế khu vực và toàn cầu,  đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình  trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập  trung bình. Điều này được thể  hiện  ở: tốc độ  tăng trưởng bình quân giai   đoạn 2001­ 2010 là 7,26%; năm 2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân  đầu người đạt 1.168 USD – GDP vượt ngưỡng 100 tỷ USD… Để đạt được những thành tựu này là nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân ta  mà hạt nhân chính là các doanh nghiệp, trong đó DNVVN đóng một vai trò   hết sức quan trọng. Các DNVVN đã có những đóng góp đáng kể  trong tốc  độ  tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước, giải quyết công  ăn việc làm cho hàng triệu lao động…. Và gần đây nhất, ngày 20/01/2011,  khối Tài chính doanh nghiệp – ngân hàng HSBC công bố  báo cáo kết quả  cuộc khảo sát mức độ  lạc quan của các DNVVN do HSBC tiến hành trên  6300 doanh nghiệp  ở  17 quốc gia theo định kỳ  6 tháng một lần. Theo đó,  mức độ  lạc quan của các doanh nghiệp vừa và nhỏ  Việt Nam  ở  mức tích  cực, đạt 156 điểm, đứng thứ  hai trên thế  giới so với mức bình quân toàn  cầu là 125 điểm. Tuy nhiên, DNVVN Việt Nam cũng dành ba mối quan tâm   hàng đầu trong thời gian sáu tháng tới là lạm phát (62%), các điều kiện tăng   trưởng kinh tế (52%) và các khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn (52%).   Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  6. Học viện Ngân hàng                                      6                                     Khóa luận tốt  nghiệp Như vậy, có thể  thấy mối quan  tâm lớn của DNVVN dành  cho tiếp   cận  nguồn vốn. Điều này cũng là dễ hiểu bởi lẽ bất kể doanh nghiệp nào dù là   doanh nghiệp lớn đều cần phải cân đối tài chính và đảm bảo nguồn vốn  cho sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, DNVVN với điểm yếu cố  hữu là tiền   lực về  vốn yếu, khi nguồn vốn tự  có nhỏ, các nguồn vốn khác huy động  khó và quy mô hạn chế  thì nguồn vốn vay từ  các NHTM là vô cùng quan   trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng phải nhìn nhận từ  góc độ  các nhà ngân hàng­ các  NHTM. Theo thống kê của NHNN Việt Nam, hiện nay, nước ta có 42 ngân  hàng thương mại trong nước cùng hàng chục chi nhánh ngân hàng nước   ngoài. Do đó, cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng, tất yếu, sẽ ngày càng ác  liệt, và khi đó, DNVVN là đối tượng khách hàng không thể bỏ qua. Là một chi  nhánh tiêu biểu của Ngân hàng TMCP Hàng Hải , CN  Thanh Xuân đã và đang từng bước khẳng định mình. Nhận thức rõ vị trí và  vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế, nắm bắt các chủ  trương, chính  sách của  Đảng và Nhà nước , những phương hướng phát triển của hệ  thống ngân hàng Việt Nam nên trong những năm qua, CN Thanh Xuân luôn  chú trọng tới việc mở  rộng tín dụng đối với DNVVN. Việc mở  rộng tín  dụng không chỉ có ý nghĩa đối với DNVVN mà còn đem lại lợi ích lớn cho  Chi nhánh nói riêng và Ngân hàng TMCP Hàng Hải nói chung, qua đó thúc  đẩy sự  phát triển của nền kinh tế  Việt Nam. Chính vì tầm quan trọng và  cấp thiết như  vậy, sau thời gian thực tập 3 tháng   tại Ngân hàng TMCP  Hàng Hải CN Thanh Xuân, em chọn nghiên cứu đề  tài  “ Giải pháp mở   rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương   mại cổ phần Hàng Hải ­ chi nhánh Thanh Xuân” Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  7. Học viện Ngân hàng                                      7                                     Khóa luận tốt  nghiệp 12. Mục đích nghiên cứu ­ Khóa luận tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín  dụng đối với DNVVN, đặc điểm cũng như vai trò của nó đối với nền kinh  tế; qua đó chỉ ra tầm quan trọng của việc hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN  trong  bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay. ­ Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống hoạt động tín dụng phục  vụ  DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải ­ CN Thanh Xuân để  nhận ra  các mặt còn hạn chế, tồn tại. ­ Tìm ra giải pháp, kiến nghị  hợp lý nhằm   mở  rộng tín dụng cho   DNVVN tại Chi nhánh. . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận tập trung nghiên cứu tình hình mở  rộng tín dụng đối với   DNVVN tại NHTMCP Hàng Hải CN Thanh Xuân trong thời gian 3 năm từ  2008 đến hết 2010. . Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử  dụng kết hợp một số  phương pháp sau: phương pháp  duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích,   tổng hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích thống kê, so sánh nhằm nêu bật   mục đích và nội dung nghiên cứu. . Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm   3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về mở  rộng tín dụng đối với DNVVN   tại các NHTM Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  8. Học viện Ngân hàng                                      8                                     Khóa luận tốt  nghiệp Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng  TMCP Hàng Hải ­ CN Thanh Xuân Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân  hàng TMCP Hàng Hải­ CN Thanh Xuân CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NHTM 1.1. Những vấn đề cơ bản về DNVVN 1.1.1. Khái niệm DNVVN DNVVN hay SMEs (Small and Medium enterprises) có vai trò to lớn  đối với sự  phát triển chung của nền kinh tế   đất nước cũng như  có số  lượng lớn trong cơ cấu doanh nghiệp, vì vậy có một định nghĩa chính xác   về DNVVN là vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng. Để xem  một doanh  nghiệp có phải là DNVVN không, chúng ta có thể dựa vào hai hệ thống tiêu  chí là định lượng và định tính. Theo tiêu chí định tính: Tiêu chí này dựa trên những đặc trưng cơ bản   của doanh nghiệp như trình độ  quản lý, mức độ  chuyên môn hóa, mức độ  độc lập với các tập đoàn lớn…. Một doanh nghiệp là DNVVN khi nó có  trình độ  quản lý chưa chuyên nghiệp, mức độ  chuyên môn hóa chưa cao,  phụ  thuộc nhiều vào các tập đoàn lớn…. Tuy tiêu chí định tính này phản  ánh đúng vấn đề thực trạng của doanh nghiệp nhưng lại khó xác định một   cách chính xác trên thực tế, mang nặng tính chủ quan. Do đó tiêu chí này ít   được sử dụng trên thực tế. Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  9. Học viện Ngân hàng                                      9                                     Khóa luận tốt  nghiệp Theo tiêu chí định lượng: có ba chỉ  tiêu thường được sử  dụng – độc  lập hoặc kết hợp với nhau­ để xác định:  Nguồn vốn kinh doanh/ Vốn chủ sở hữu   Số lao động thường xuyên  Doanh thu/ Lợi nhuận Cũng phải nói thêm rằng, với hầu hết các nước trên thế giới, DVVVN   không liên quan đến hình thức sở  hữu­ nhà nước, tư  nhân hay nước ngoài  cũng   như  loại hình   doanh nghiệp­  doanh   nghiệp tư  nhân, công ty   hợp  danh,  công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần. Ở  Việt Nam , DNVVN cũng được phân loại theo tiêu thức định tính,  cơ  sở pháp lý của việc phân loại này là nghị  định 56/2009/ NĐ – CP được   Chính phủ  ban hành ngày 30/06/2009 về  trợ  giúp phát triển DNVVN, theo  đó “DNVVN là cơ  sở  kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định   pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng   nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định   trong bảng cân đối kế  toán của doanh nghiệp) hoặc số  lao động bình   quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau: Quy mô DN siêu  Doanh  Doanh nghiệp vừa nhỏ nghiệp  nhỏ Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  10. Học viện Ngân hàng                                      10                                     Khóa luận tốt  nghiệp Khu vực Số lao  Tổng  Số lao  Tổng  Số lao động động nguồn vốn động nguồn vốn Nông, lâm  10  20 tỷ đồng  từ trên 10  từ trên 20  từ trên 200  nghiệp và  người  trở xuống người đến  tỷ đồng  người đến  thủy sản trở  200 người đến 100 tỷ  300 người xuống  đồng Công  10  20 tỷ đồng  từ trên 10  từ trên 20  từ trên 200  nghiệp và  người  trở xuống người đến  tỷ đồng  người đến  xây dựng  trở  200 người đến 100 tỷ  300 người xuống  đồng Thương  10  10 tỷ đồng  từ trên 10  từ trên 10  từ trên 50  mại và  người  trở xuống người đến  tỷ đồng  người đến  dịch vụ  trở  50 người đến 50 tỷ  100 người xuống  đồng 1.1.2. Đặc điểm của DNVVN DNVVN tồn tại và phát triển với các đặc điểm cơ bản sau: Một là về  vốn: Quy  mô vốn  nhỏ  là  đặc  trưng của  DNVVN, tuy  nhiên  cũng có sự khác  biệt về  quy mô vốn đối với các DN hoạt động trong các  lĩnh  vực khác nhau. Lĩnh vực sản xuất thường đòi hỏi vốn đầu tư  ban đầu cao   hơn lĩnh vực thương mại dịch vụ. Với   vốn   ban   đầu   không   lớn   cộng   thêm   chu   kỳ   sản   xuất   của   các   DNVVN thường ngắn nên vòng quay vốn nhanh, khả năng hoàn vốn nhanh,  đem lại hiệu quả kinh tế tốt. Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  11. Học viện Ngân hàng                                      11                                     Khóa luận tốt  nghiệp Tuy nhiên, vốn ít cũng là cản trở đáng kể với DNVVN  trong việc đổi   mới thiết bị  sản xuất, nghiên cứu thị  trường, phát triển sản phẩm…từ  đó  làm giảm khả năng cạnh tranh của DN, khiến cho DNVVN phát triển thiếu  bền vững. Hai là về  công nghệ, thiết bị:   Một số  cuộc khảo sát gần đây của  Hiệp hội DNVVN Việt Nam( VINASME) cho thấy, 60% DNVVN sử dụng   công nghệ  lạc hậu từ  3­4 thế  hệ  so với thế  giới và số  DN đầu tư  được   máy móc, công nghệ hiện đại chỉ  chiếm 15­ 20%. Năng lực để đầu tư đổi  mới công nghệ  rất hạn chế. Việc này dẫn đến năng suất lao động của  DNVVN thấp, tiêu hao nhiều nguyên, nhiên liệu, làm cho giá thành sản  phẩm cao, nếu không giải quyết được sẽ  tạo ra vòng xoáy công nghệ   ­  hiệu quả  ­  chi phí  ­  cạnh tranh nhấm chìm. Không những thế  còn  ảnh  hưởng tiêu cực đến môi trường, sức khỏe người lao động. Ba là về cơ cấu quản tổ chức và lĩnh vực hoạt động : DNVVN chủ  yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có số  lao động ít( dưới 300  người), có cơ  cấu tổ  chức gọn nhẹ, ít cấp bậc nên rất linh hoạt, dễ  thay   đổi cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Hơn nữa, chủ các DNVVN thường   cũng là người quản lý của DN nên họ  sẽ  được tự  do hoạt động, nhanh   chóng nắm bắt các cơ  hội trê thị  trường, tự  quyết định các vấn đề  mang   tính định hướng, sống còn một cách kịp thời như thay đổi chiến lược kinh   doanh, nhân sự….Trong khi đó, các DN lớn thường khó có thay đổi nhanh   chóng để phù hợp với những biến động của thị trường do quy mô, bộ máy   cồng kềnh. Các DNVVN tồn  tại và hoạt  động trong  mọi ngành nghề, mọi lĩnh  vực  Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  12. Học viện Ngân hàng                                      12                                     Khóa luận tốt  nghiệp của nền kinh tế, đặc biệt tập trung nhiều ở các lĩnh vực có điều kiện quay   vòng vốn, thu hồi vốn nhanh như thương mại, dịch vụ, hoặc trở thành các  nhà cung cấp các chi tiết sản phẩm cho các DN lớn… Bốn là trình độ quản lý và người lao động: Trình độ quản trị doanh  nghiệp của đội ngũ lãnh đạo của các DNVVN hiện nay còn hạn chế. Như  đã trình bày ở trên, hầu hết chủ DN cũng đồng thời là người điều hành DN  đó. Điều này có mặt lợi nhưng cũng có mặt hại, khi mà chỉ có 1,5% chủ các   DNVVN   có   trình   độ   trên   đại   học,   5%   tốt   nghiệp   đại   học   và   tương   đương( theo thống kê của Cục phát triển DNVVN ­ Bộ Kế  hoạch và Đầu  tư). Điều này đặt ra câu hỏi lớn về năng lực quản lý của các chủ  DNVVN  chưa qua đào tạo này. Thêm đó, đội ngũ lao động của DNVVN chủ yếu là  người tại địa phương, kiến thức, tay nghề  hạn chế, ít được đào tạo, bồi   dưỡng để nâng cao trình độ. Nguồn tài chính eo hẹp cũng như kém hấp dẫn   về  môi trường làm việc khiến DNVVN khó thu hút được những người  quản lý, nhân viên giỏi cho DN. Năm là thị  trường và mức độ  cạnh tranh: Thị  trường của DNVVN  chủ  yếu phục vụ  các DN lớn như  làm nhà cung cấp nguyên vật liệu, làm   đại lý bán hàng, kênh phân phối, hay những đoạn thị trường ngách và dung  lượng hạn chế mà các DN lớn bỏ qua hoặc chưa để ý đến. Thị trường của  DNVVN vì thế  có tính cạnh tranh rất gay gắt, thị  trường gần như  hoàn  hảo. Như  vậy, qua những  đặc điểm trên ta thấy DNVVN với nhiều  ưu   điểm như  linh  động, nhanh nhạy với thị  trường, khả  năng thu hồi vốn  nhanh… nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại không dễ gì khắc phục   trong ngắn hạn như trình độ  quản trị hạn chế, cạnh tranh gay gắt và nhất   là “yếu huyệt” ­ nguồn vốn cho kinh doanh. Để giúp DNVVN phát triển, từ  Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  13. Học viện Ngân hàng                                      13                                     Khóa luận tốt  nghiệp đó đóng góp vào sự phát triển chung của nước nhà, rất cần giải quyết các  tồn tại nêu trên, đặc biệt là tháo nút thắt về vốn cho DNVVN 1.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường Theo  thống kê của Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư, tính  đến  hết 2010,  cả  nước  hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ  và vừa, chiếm tới 98% số  lượng  doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương  121 tỷ USD). Các DNVVN đang ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn đối  với sự  phát triển kinh tế  xã hội của đất nước. Điều đó được thể  hiện  ở  một số điểm chính sau:    Thứ nhất, DNVVN có đóng góp quan trọng vào GDP, tốc độ  tăng   trưởng kinh tế  và thu ngân sách nhà nước: Theo Tổng thư  ký hiệp hội  DNVVN Việt Nam, Tô Hoài Nam: hiện nay, DNNVV chiếm trên 30% tổng  vốn đầu tư, tạo ra hơn 40% số hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu, gần 45%  tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và đóng góp gần 40% ngân sách cho Nhà  nước.    Thứ  hai, DNVVN góp phần chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, thu hẹp   khoảng cách phát triển giữa các vùng: DNVVN có đóng góp tích cực vào  chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước từ nông nghiệp sang công nghiệp,   dịch vụ. Với sự  phân bố  rông khắp, lại có truyền thống gắn bó với nông  nghiệp, nông thôn, DNVVN đã trở  thành đông lực thúc đẩy sản xuất nông  nghiệp, hỗ  trợ  hình thành những tụ  điểm, cụm công nghiệp, giúp chuyên  môn hóa nông nghiệp, phát triển tiểu thủ  công nghiệp đã khơi dậy nhiều  ngành nghề truyền thống của các địa phương. Từ đó góp phần đáng kể vào  sự  nghiệp công nghiệp hóa­ hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy sự phát triển  của các vùng còn khó khăn, tăng mức độ cân đối về rình độ phát triển kinh  Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  14. Học viện Ngân hàng                                      14                                     Khóa luận tốt  nghiệp tế giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh tế với các vùng sâu, vùng   xa. Thứ  ba, DNVVN góp phần giải quyết công ăn việc làm, tọa thu   nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an   sinh: Hiện tại, dân số nước ta là hơn 86 triệu người, trong đó khoảng 63%   dân số, tương 54 triệu người đang trong độ  tuổi lao động, điều này gây ra  một sức ép lớn lên xã hội. Sự tăng lên về số lượng cũng như mở rộng quy  mô của các DNVVN trong những năm qua đã góp phần tích cực vào việc  giải quyết vấn đề  việc làm khi hiện các doanh nghiệp này  sử  dụng trên  50% lao động xã hội. Thứ tư, DNVVN đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế: Do lợi  thế nằm ở quy mô nhỏ, cơ cấu gọn nhẹ, DNVVN có khả năng chuyển đổi  nhanh chóng mặt hàng sản xuất kinh doanh để  thích nghi với thay đổi của  thị trường, có khả năng phục hồi nhanh sau các cuộc khủng hoảng. Từ đó,  DNVVN có đóng góp không nhỏ vào sự  tăng trưởng ổn định của nền kinh  tế. Thứ năm, DNVVN hỗ trợ đắc lực cho các DN lớn, là cơ sở để hình   thành những DN, tập đoàn kinh tế lớn mạnh:  DNVVN cung cấp cho các  DN lớn các yếu tố  đầu vào, gia công, chế  tạo sản phẩm cho các DN lớn,   hoặc tham gia các hợp đồng phụ  và đặc biệt, các DNVVN trong lĩnh vực  thương mại chính là mạng lưới phân phối sản phẩm một cách rộng khắp  nhất cho cá DN lớn. Từ  thực tiễn đã cho thấy, các DNVVN hoàn toàn có  thể  trở  thành các DN lớn nếu có tầm nhìn dài hạn, chiến lược phát triển  đúng đắn cũng như  tích lũy được các nguồn lực cần thiết cho phát triển,  thành công của   những công ty như  Tập đoàn FPT, Công ty cà phê Trung   Nguyên, Tập đoàn Hòa Phát…. là minh chứng rõ nét cho điều này. Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  15. Học viện Ngân hàng                                      15                                     Khóa luận tốt  nghiệp Thứ  sáu, DNVVN là nơi  ươm mầm tài năng kinh doanh, nơi đào   tạo các nhà doanh nghiệp giỏi trong tương lai: Kinh doanh với quy mô  nhỏ  sẽ  là phương thức đào tạo và rèn luyện hữu hiệu cho các nhà doanh  nghiệp trẻ, có ý chí làm quen dần với áp lực cạnh tranh trong môi trường   kinh doanh đầy khốc liệt. Bắt đầu với một DN quy mô hợp lý và thông qua  tiếp xúc trực tiếp với người điều hành các DNVVN sẽ  là một cơ  hội rất  tốt giúp các nhà doanh nghiệp trưởng thành lên, mỗi lần thành công hay  thất bại của DN mà nhà quản trị đó lãnh đạo đều đưa lại những bài học bổ  ích cho họ trong điều hành DN lớn hơn sau này. Chính từ  những DNVVN,   nhiều tài năng đã được nuôi dưỡng và thành đạt trong tương lai. .2. Hoạt động tín dụng ngân hàng với DNVVN .2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 1.2.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng Khoảng 3500 trước công nguyên trở về trước khi nền kinh tế còn rất  sơ  khai, ngân hàng xuất hiện khi đó chỉ  với chức năng như  một tiệm giữ  đồ. Trong giai đoạn  ấy, các định chế  Nhà nước, pháp luật chưa rõ ràng,  trộm cắp xảy ra khắp nơi, nên các thương nhân, những gia đình có của cải  trong cộng đồng chỉ  tìm thấy sự  an tâm khi gửi vàng bạc đá quý dư  thừa  của họ vào nhà thờ, nhà các lãnh chúa hay các nhà giàu có vì những nơi ấy   an toàn cho tiền bạc của họ. Người gửi tiền phải trả  tiền công cho việc  giữ hộ đó.  Khoảng năm 2000 trước công nguyên, những người chủ  ngân hàng  thông minh đã nhận ra rằng khi họ cất giữ tiền, thì tiền này chỉ ở trong kho   mà không làm gì cả, trong khi các thương nhân khác lại cần tiền để  buôn  bán, và họ có thể lấy tiền này để cho vay lấy lời, số tiền lời được chia một   Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  16. Học viện Ngân hàng                                      16                                     Khóa luận tốt  nghiệp phần cho những người gửi tiền. Ngân hàng và tín dụng ngân hàng đã ra đời  hoàn toàn tự  nhiên và nhu một quy luật tất yếu trong dòng chảy của văn  minh loài người như thế. Trải qua qua trình đó hình thành và phát triển lâu  dài đó, cho đến nay ngân hàng là một tổ  chức kinh doanh tiền tệ  mà hoạt  động thường xuyên và chủ  yếu là nhận tiền gửi của khách hàng, cấp tín  dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.  Tín dụng, theo cách chung nhất, là sự chuyển nhượng tạm thời một   lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian   nhất định được quay trở  lại người sở  hữu một lượng giá trị  lớn hơn   ban đầu. Và theo cách cụ thể hơn, tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng để cho  tổ  chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử  dụng  một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết   khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng….Tín dụng   cũng là hoạt động sinh lời chủ yếu và cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi   ro nhất của một ngân hàng thương mại. .2.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng  Tín dụng ngân hàng được thiết lập trên cơ sở lòng tin Tín dụng( credit ) xuất phát từ thuật ngữ la ­ tinh là credo (tin tưởng, tín  nhiệm), chính điều này nói lên rằng quan hệ tín dụng luôn phải dựa trên sự  tín nhiệm của ngân hàng đối với người xin vay về việc người vay sẽ hoàn  trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Cơ sở của sự tin tưởng này chính  là uy tín của người xin vay, tài sản thế chấp hay bảo lãnh của bên thứ ba.  Tính hoàn trả Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  17. Học viện Ngân hàng                                      17                                     Khóa luận tốt  nghiệp Bởi vì ngân hàng là trung gian tài chính, nguồn vốn mà họ đem cho vay   phần lớn là nguồn vốn huy động từ  các tổ  chức, cá nhân có tiền nhàn rỗi   trong nền kinh tế, nên sau một thời gian nhất định ngân hàng phải hoàn trả  cho người gửi tiền cả gốc lẫn lãi. Mặt khác, ngân hàng cũng cần phải có  nguồn thu để  bù đắp các chi phí như: khấu hao tài sản cố  định, trả  lương   cho nhân viên, chi phí quản lý doanh nghiệp…nên người vay vốn, ngoài  việc hoàn trả tiền gốc còn phải trả thêm tiền lãi cho ngân hàng, đó chính là   giá của việc sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.  Tính thời hạn Trong quan hệ  tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp là có thời hạn,  và người vay phải hoàn trả  cả  gốc lẫn lãi đúng thời hạn trong hợp đồng   một cách vô điều kiện. Cơ sở để xác định thời hạn vay sao cho chính xác là  chu kỳ sản xuất kinh dianh của khách hàng, thời điểm hình thành nguồn thu  của người vay… Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần phải tính toán đến sự  hợp lý giữa thời hạn của vốn huy động và cho vay để  tránh rủi ro thanh   khoản.  Tính rủi ro Hoạt động tín dụng, như đã nói, là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất   trong hoạt động của một ngân hàng thương mại. Rủi ro  đến từ  những  nguyên nhân chủ quan như chiến tranh, khủng hoảng kinh tế… nhưng phần   nhiều đến từ  nguyên nhân chủ  quan thuộc về  uy tín, kết quả  kinh doanh  của người vay hay đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng… .2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các DNVVN  là một tất yếu khách quan. Như các loại hình doanh nghiệp khác, trong quá  trình sản xuất kinh doanh, DNVVN cũng sử  dụng vốn tín dụng ngân hàng  Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  18. Học viện Ngân hàng                                      18                                     Khóa luận tốt  nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tăng lên cũng như để tối ưu hóa hiệu   quả sử dụng vốn của mình. Có thể nói, tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất   quan trọng trong sự  phát triển của DNVVN, tạo ra sức sống cho cả  nền   kinh tế nói chung. .2.2.1. TDNH là đòn bẩy kinh tế  hỗ  trợ  sự  ra đời và phát triển,   nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN Nguồn vốn kinh doanh có vai trò quyết định đến sự hình thành và tồn  tại của DN trước nhà nước và pháp luật. Với hoạt động chính là huy động  nguồn vốn nhàn rỗi và sau đó cho vay những đối tượng kinh tế đang có nhu   cầu về vốn, ngân hàng đã mở  ra cơ hội kinh doanh cho các chủ  DN muốn  dấn thân vào con đường kinh doanh hay mở rộng hoạt động kinh doanh với  lượng vốn tự  có không quá lớn. Để  kinh doanh hiệu quả, DNVVN luôn  phải đổi mới, đầu tư cho công nghệ­ thiết bị, phát triển sản phẩm để tăng  tính cạnh tranh. Nếu chỉ  trông chờ  vào nguồn vốn tự  tích lũy thì mất rất  nhiều thời gian, và khi đó cơ  hội kinh doanh đã qua đi. Như  vậy để  có đủ  lượng vốn cần thiết và kịp thời, các DNVVN buộc phải tìm đến TDNH  như  một kênh cung cấp vốn hợp lý nhất. Khi yêu cầu về  vốn được đáp  ứng, sức mạnh tài chính được gia tăng, thì mục tiêu chiếm lĩnh thị  trường,   tạo lợi thế  cạnh tranh sẽ  không còn là bài toán khó giải đối với DNVVN  nữa.  1.2.1.2. TDNH góp phần nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh   của các DNVVN Khi ngân hàng và DN đã thiết lập quan hệ  tín dụng, tức là DN nhận  được nguồn vốn vay từ  ngân hàng, các DN phải tôn trọng hợp đồng tín  dụng, đảm bảo phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đầy đủ, đúng hạn. Do đó, các   nhà quản trị doanh nghiệp phải đưa ra dự án, phương án kinh doanh khả thi   Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  19. Học viện Ngân hàng                                      19                                     Khóa luận tốt  nghiệp và được tính toán thật kỹ lưỡng nếu muốn tiếp cận với nguồn vốn TDNH.   Hơn nữa, đi kèm với hoạt động giải ngân là sự kiểm tra, giám sát của ngân  hàng nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả. Ở một  khía cạnh tích cực, việc này chính là sự tư vấn hữu ích từ tổ chức tài chính   chuyên nghiệp­ ngân hàng­ cho sự  hoạt động hiệu quả  của các DNVVN.   Chính từ những sức ép đó, thôi thúc buộc DN phải làm ăn hiệu quả. 1.1.1.2.2.3. TDNH góp phần hình thành cơ  cấu vốn tối  ưu cho   doanh nghiệp Nguồn vốn của DNVVN chủ yếu đến từ hai nguồn chính, đó là vốn tự  có (vốn do bản thân chủ  DN tích lũy được và đem vào kinh doanh) và  nguồn vốn vay từ  các TCTD. Các nguồn vốn khác như  vay người thân,  chiếm dụng vốn của đối tác hay các khoản hỗ  trợ  từ  Nhà nước… thường   nhỏ  và không thường xuyên. Nguồn vốn TDNH chính là công cụ  đòn bẩy   để DN tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNVVN, do hạn chế  về vốn nên việc chỉ sử dụng vốn tự có để sản xuất kinh doanh là khó khăn  vì việc sử dụng sẽ làm chi phí tăng cao, sản phẩm kém cạnh tranh trên thị  trường. Để đạt hiệu quả nhất định thì DN cần phải có một cơ cấu vốn tối  ưu, kết hợp linh hoạt giữa các nguồn vốn, nhất là nguồn vốn tự có và vốn  vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận mà vẫn đảm bảo an toàn tài chính. .2.3. Khả   năng   tiếp  cận  nguồn  vốn   tín   dụng   ngân   hàng   của   DNVVN ở Việt Nam Nhìn chung, năng lực tài chính của các DNVVN còn rất hạn chế, nhu  cầu vốn cho hoạt động kinh doanh là rất lớn. Các doanh nghiệp nói chung   và DNVVN nói  riêng luôn gặp khó  khăn về  vốn, kể  cả  khi nền kinh tế  lạm phát,  Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
  20. Học viện Ngân hàng                                      20                                     Khóa luận tốt  nghiệp tăng trưởng nóng và cả khi nền kinh tế suy thoái, giảm phát. Theo tính toán,  bình quân mỗi DNVVN đi vào hoạt động cần khoảng 2 tỷ  đồng, số  vốn   cần huy động sẽ  xấp xỉ  cả  triệu tỷ  đồng Việt Nam. Có nhiều kênh cung   cấp vốn cho DNVVN, trong đó kênh vốn tín dụng ngân hàng là kênh trực  tiếp quan trọng và là tổ chức trung gian tạo điều kiện để DNVVN tiếp cận   các nguồn vốn ưu đãi. Kết quả điều tra gần đây của Cục Phát triển DNVVN (Bộ Kế hoạch  và Đầu tư) cho thấy, chỉ  có 32,38% DNVVN có khả  năng tiếp cận được  nguồn vốn của ngân hàng; 35,25% khó tiếp cận, còn lại không thể  tiếp   cận.  Trong số  DNVVN không tiếp cận được vốn vay NH thì 80% không  đáp ứng đủ điều kiện cho vay.  Trên thực tế, nợ xấu của ngân hàng đối với   các khoản tín dụng của DNVVN rất thấp, nhưng các doanh nghiệp vẫn rất   khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Nhiều ngân hàng dè dặt trong  việc cho DNVVN vay vốn, quá trình tiếp cận vốn tín dụng của DNVVN  còn rất khó khăn. Chính vì vậy, vấn đề mở rộng tín dụng đối với DNVVN càng trở nên  cấp  thiết   hơn  bao   giờ  hết,   để  làm  việc  này  rất  cần  sự  chung   tay  của   DNVVN, ngân hàng cũng như sự hỗ trợ từ Nhà nước. .3. Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN .3.1. Sự cần thiết việc mở rộng tín dụng NH đối với DNVVN Từ  thực tế  phát  triển kinh tế thế giới đã khẳng  định, DNVVN vẫn  luôn  giữ một vai trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh,   đảm bảo ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. Trong tất cả  các nền kinh tế  thành công hiện nay như  Nhật Bản, Singapore hay các   Lê Hải Long                                                                                                   Lớp NHB­ K10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2