intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề Tài: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy

Chia sẻ: Chum Chậu Vại Thùng Sợi Nhôm Vessel | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:92

148
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong cơ chế thị trường hiện nay các ngân hàng thương mại đang ngày một phát triển mạnh mẽ và có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Cũng giống như các hoạt động kinh doanh khác, rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn luôn tiềm ẩn. Nếu rủi ro liên tiếp xảy ra thì ngân hàng thương mại sẽ khó tránh khỏi sự phá sản và dẫn đến sự sụp đổ của cả hệ thống ngân hàng, gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề Tài: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy

  1. Bài Luận Đề Tài: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp&phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong cơ chế thị trường hiện nay các ngân hàng thương mại đang ngày một phát triển mạnh mẽ và có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Cũng giống như các hoạt động kinh doanh khác, rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn luôn tiềm ẩn. Nếu rủi ro liên tiếp xảy ra thì ngân hàng thương mại sẽ khó tránh khỏi sự phá sản và dẫn đến sự sụp đổ của cả hệ thống ngân hàng, gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân. Đầu năm 2012, ngân hàng nhà nước tiến hành phân loại 4 nhóm ngân hàng với tỉ lệ tăng trưởng tín dụng tương ứng là 17%, 15%, 8%, 0% dẫn đến dịch chuyển khách hàng từ NHTM nhóm 3,4 sang nhóm 1, 2; cùng với chủ trương của chính phủ trước thực trạng kinh tế hiện nay về tái cơ cấu ngành, doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu NHTM, giảm chi phí của các NHTM nhà nước, chính sách tiền tệ thận trọng… Dẫu trong trường hợp nào thì biện pháp an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng vẫn là tiêu chí quan trọng để tăng năng lực tài chính của NHTM. Trong đó biện pháp bảo đảm tín dụng được coi như 1 hàng rào sàng lọc khách hàng xấu từ NHTM khác cần được coi trọng và đánh giá đúng mức để phòng ngừa rủi ro tín dụng. Theo lý thuyết thì việc cho vay là dựa theo uy tín chứ không phải theo tài sản đảm bảo. Việc quyết định cho vay hay không, ngân hàng phải đánh giá đầy đủ các yếu tố chủ quan, nội tại của khách hàng, còn biện pháp kiểm soát, TSBĐ là điều kiện bổ sung. Tuy nhiên trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay cùng với sự bất đối xứng về thông tin, bảo đảm tiền vay trở thành một điều kiện quan trọng. Nhận thấy những vướng mắc trong vấn đề bảo đảm tiền vay, trong thời gian thực tập tại NHNN&PTNT chi nhánh Cầu Giấy, em mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp&phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy”
  3. Đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về bảo đảm tín dụng tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng công tác bảo đảm tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy
  4. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI ................. 7 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................... 7 1.1. Khái niệm và đặc trưng của Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường .............................................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng ....................................................... 7 1.1.2. Đặc trưng của Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường… 7 1.1.3. Phân loại tín dụng ............................................................................ 8 1.2.Bảo đảm tín dụng và các hình thức bảo đảm tín dụng ............................. 10 1.2.1. Bảo đảm tín dụng ........................................................................... 10 1.2.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng .................................................... 14 1.2.3. Quy trình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. ....................... 20 1.3.Chất lượng bảo đảm tiền vay ...................................................................... 23 1.3.1. Quan điểm về chất lượng bảo đảm tiền vay .................................. 23 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng bảo đảm tiền vay ....................... 24 1.3.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng bảo đảm tiền vay .......................... 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÀI SẢN ........ 35 TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH CẦU GIẤY ............................................... 35 2.1. Tổng quan về hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy. 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Cầu Giấy............... 35 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy…........ 37 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy… ....................................................................................................... 38
  5. 2.2. Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản NHNN&PTNT chi nhánh Cầu Giấy ................................................................................... 44 2.2.1. Cơ sở pháp lý về cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy............................................................................................. 44 2.2.2. Tình hình về cho vay theo hình thức bảo đảm của chi nhánh ...................... 44 2.3. Kết quả đạt được. ................................................................................ 58 2.4. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 60 2.4.1. Hạn chế .......................................................................................................... 60 2.4.2. Nguyên nhân ................................................................................................. 62 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH CẦU GIẤY ......................................................................................................... 68 3.1. Định hướng cơ bản về nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy ......................................................... 69 3.1.1 Mục tiêu phát triển chung của NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy .............. 69 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay của NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy............................................................................................. 69 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại chi nhánh NHN0&PTNT Cầu Giấy ............... 70 3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp............................................................................... 71 3.2.2. Nhóm biện pháp hỗ trợ ................................................................................. 79 3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay. ................................................................................. 81 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. .............................................................................. 81 3.3.2. Kiến nghị với NHNN .................................................................................... 87
  6. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam…. ........................................................................................................ 88 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 92 
  7. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm và đặc trưng của Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tín dụng ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong việc đáp ứng nhu cầu vốn trong việc tiêu dùng, sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chính yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Có nhiều định nghĩa về tín dụng nhưng có thể đúc kết chung: tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiên vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Như vậy tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng vốn trong một thời gian nhất định giữa ngân hàng, đóng vai trò người cho vay, và các thành phần kinh tế khác, đóng vai trò là người đi vay. 1.1.2. Đặc trưng của Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trựng sau: - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả vì vậy người cho vay chỉ chuyển giao tài sản khi có cơ sở rõ ràng người đi vay có thể hoàn trả và hoàn trả đúng hạn. Tín dụng là dựa vào uy tín chứ không phải do tài sản đảm bảo, nhiều cán bộ tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín
  8. nhiệm về khách hàng mà chú trọng đến bảo đảm, điều đó làm ảnh được đến chất lượng tín dụng - Cho vay chỉ là tín dụng khi lượng giá trị quay về lớn hơn lượng giá trị cho vay. 1.1.3. Phân loại tín dụng 1.1.3.1. Theo mục đích cho vay - Cho vay bất động sản: Là loại vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng, bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ. - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung, sơ kết thực hiện đề tài, ứng vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: Là loại vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, gia súc, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu,… - Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác. - Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, Ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trãi các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. - Cho thuê: bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc – thiết bị.
  9. 1.1.3.2. Theo thời hạn cho vay - Cho vay ngắn hạn: loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân - Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị, công nghiệp… bên cạnh đó tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thương xuyên cho các doanh nghiệp đặc biện là những doanh nghiệp mới hoạt động. - Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 nắm và thời hạn tố đa có thể lên đến 20-30 năm. đây là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng có như cầu dài hạn như xây dựn nhà ở, cá thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 1.1.3.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Thường áp dụng đối với khách hàng có mức độ tín nhiệm cao. - Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. Thường áp dụng đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. 1.1.3.4. Theo phương pháp hoàn trả - Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp.
  10. - Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận. - Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Áp dụng kỹ thuật thấu chi. 1.1.3.5. Phân loại theo xuất xứ tín dụng - Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có như cầu, đồng thới người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng cấp vốn(1) Ngân hàng Khách hàng thanh toán nợ (2) - Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thức hiện thông bao việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và con trong thời hạn thanh toán. Cấp tín dụng (1) Khách hàng nhận vốn vay Ngân hàng Người thanh toán nợ Thanh toán nợ (2) 1.2. Bảo đảm tín dụng và các hình thức bảo đảm tín dụng 1.2.1. Bảo đảm tín dụng 1.2.1.1. Khái niệm chung về bảo đảm tín dụng Trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, sức cạnh tranh gay gắt cũng như môi trường kinh doanh thường xuyên biến động làm cho bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào khi tham gia vào đều phải đối mặt với những rủi ro, đặc biệt là các ngân hàng thương mại – tổ chức kinh doanh tiền tệ và là trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại khi cho vay phải có các biện pháp để giảm thiểu rủi ro cho mình nhưng không bao giờ có thể triệt tiêu hoàn toàn được rủi ro. Và biện
  11. pháp đảm bảo tín dụng được ngân hàng sử dụng như một hình thức phòng ngừa rủi ro quan trọng. Thông thường, để bảo vệ lợi ích của mình, các ngân hàng yêu cầu người đi vay phải có bảo đảm cần thiết phù thuộc vào từng khoản vay riêng biệt, ngoại trừ những khách hàng hoạt động tốt và có quan hệ tín dụng thường xuyên. Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ 3. Thực chất đây là việc thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho ngân hàng thỏa mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người vay không thực hiện trả nợ theo quy định. Cần nhấn mạnh rằng, bảo đảm tiền vay thông thường chỉ được xem xét là biện pháp thay thế và là cơ sở thu nợ thứ hai khi khách hàng vì môt lý do nào đó không trả được nợ vay. Việc quyết định cấp tín dụng hay không là do tính khả thi của dự án, khá năng tài chính của khách hàng vay, chứ không phải ở tài sản bảo đảm tiền vay. Nếu ngân hàng cấp tín dụng dựa vào bảo đảm tiền vay xong lại biết rằng ngân hàng sẽ phải bán vật đảm bảo sau đó để trang trải món nợ thì ngân hàng sẽ chẳng bao giờ cho vay. Chính vì vậy bảo đảm tiền vay không phải lúc nào cũng là yếu tố cần thiết trong vay vốn ngân hàng. Như vậy, bảo đảm tiền vay là việc dùng tài sản hay uy tín của một cá nhân, tổ chức để bảo đảm cho một khoản vay. Khi bên đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình thì ngân hàng sẽ coi bảo đảm tiền vay là nguồn thu hồi khoản nợ đã cho vay. 1.2.1.2. Vai trò của bảo đảm tín dụng Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng là luôn tồn tại rủi ro. Khi cấp tín dụng ngân hàng luôn phải đối mặt với hàng loạt các rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng thường được biểu hiện ở 2 dạng: rủi ro mất vốn và rủi ro đọng vốn. Rủi ro mất vốn là việc ngân hàng cho vay nhưng
  12. không thu hồi được nợ hoặc chỉ thu hồi được một phần, còn rủi ro đọng vốn là khách hàng chậm trễ trong việc trả nợ khi khoản nợ đến hạn. Điều này là ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động ngân hàng như thiệt hại về tài sản, ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng, rộng hơn nữa là tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Biện pháp bảo đảm tín dụng là một trong những biện pháp thường xuyên giúp ngân hàng phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro tín dụng gặp phải bởi: Thứ nhất, bảo đảm tiền vay gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình sử dụng vốn. khi phải giao tài sản của mình cho ngân hàng, khách hàng phải nỗ lực trong việc tìm ra nguồn thu để trả nợ, tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, không lãng phí vốn. Điều này làm tăng trách nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn, giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thứ hai, bảo đảm tiền vay giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Khi thẩm định và cho vay, ngân hàng phải xác định được những nguồn mình có thể thu nợ như doanh thu, hay thu nhập của người đi vay, nhưng do có nhiều yếu tố khách quan làm cho nguồn thu nợ này không được đảm bảo thì ngân hàng cần phải có nguồn thu nợ thứ hai phòng trường hợp khách hàng không trả được nợ, giảm rủi do đọng vốn của ngân hàng. Thứ ba, bảo đảm tín dụng là điều kiện bổ sung để khách hàng được vay vốn. đây là trường hợp với những khách hàng mới có phương án kinh doanh khả thi nhưng chưa có đủ tiềm lực tài chính và uy tín với ngân hàng . Bảo đảm tín dụng sẽ là điều kiện bổ sung giúp khách hàng tiếp cận được nguồn vốn, đồng thời giúp ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng, tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng. 1.2.1.3. Điều kiện đối với tài sản đảm bảo
  13. a. Điều kiện pháp lý đối với tài sản đảm bảo - Tài sản thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của bên thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên nghĩa vụ đối với bên có quyền. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo khi khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ. - Tài sản được phép giao dịch, tài sản không có tránh chấp. Vì bảo đảm tín dụng là một loại giao dịch dân sự, muốn cho giao dịch đó có hiệu lực pháp luật thì tài sản trong giao dịch phải hợp pháp về sở hữu và được tham gia vào giao dịch. Tài sản được phép giao dịch là tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua, bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác. Tuy vậy, có những tài sản có thể ở dạng sở hữu hợp pháp nhưng không được giao dịch, ví dụ: tài sản đang bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ, niêm phong, phong tỏa, tài sản đang làm thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp. Từ đó, có thể hiểu rộng ra rằng, “được phép giao dịch” là theo qui định của pháp luật được đưa tài sản đó vào giao dịch, trở thành đối tượng của giao dịch, phạm trù được phép giao dịch được suy đoán bằng sự loại trừ ra những trường hợp bị cấm, bị hạn chế tham gia giao dịch theo qui định của pháp luật. Điều này đảm bảo cơ sở pháp lý trong việc chuyển giao tài sản từ người đi vay sang người cho vay, đồng thời tránh những rắc rối phát sinh khi xảy ra sự cố, bảo đảm để ngân hàng (người cho vay) có quyền ưu tiên về xử lý tài sản nhằm thu hồi nợ khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ của mình. - Tài sản được mua bảo hiểm theo quy định, bảo đảm tài sản còn nguyên vẹn hoặc được bồi thường thì có thiệt hại xảy ra, không làm ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân hàng. b. Điều kiện kinh tế đối với tài sản đảm bảo - Giá trị của bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.
  14. Bởi vì, việc thực hiện các phương thức cho vay có bảo đảm không chỉ nhằm đảm bảo nguồn thu nợ mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc ràng buộc trách nhịêm vật chất, thúc giục người vay phải sử dụng hiệu quả vốn vay để trả nợ đúng hạn và chỉ khi trả được hết nợ cho ngân hàng thì người đi vay mới có thể thu hồi được tài sản của mình. Cho nên nếu giá trị tài sản bảo đảm mà nhỏ hơn nghĩa vụ đươc bảo đảm (bao gồm vốn, gốc, lãi kể cả lãi quá hạn và các chi phí khác nếu có) thì sẽ mất đi tác dụng và ý nghĩa của bảo đảm tiền vay, người đi vay dễ có động cơ không trả nợ, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. - Tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ Mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của người cho vay. Mức độ thanh khoản thấp hay nói cách khách là tài sản khó bán được khó được ngân hàng chấp nhận. mức độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận nhưng phải được tính đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý. Ví dụ trường hợp cầm cố bằng dây truyền sản xuất, đến thời hạn hợp đồng khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ, ngân hàng phát mại tài sản nhưng dây truyền sản xuất đã lỗi thời, hoặc khó tìm khách hàng mua, vì thế gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. 1.2.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay khi mà nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, và nhiều đối thủ cạnh tranh thì để thực hiện mục tiêu phát triển là mở rộng tín dụng gắn với hạn chế rủi ro, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp bảo đảm tiền vay, chấp nhận nhiều loại tài sản bảo đảm và vận dụng các hình thức đó một cách linh hoạt, thích ứng với điều kiện của từng khách hàng. Mà muốn vận dụng hiệu quả các hình thức bảo đảm tiền vay thì việc nắm chắc những nội dung của các hình thức bảo đảm tiền vay là một đòi hỏi tất yếu, khách quan. Vì vậy chúng ta sẽ đi sâu xem xét từng hình thức bảo đảm cụ thể sau:
  15. 1.2.2.1. Hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản a. Thế chấp Khoản 1, điều 342 Bộ luật dân sự quy định “Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”. Như vậy, thế chấp là hình thức đảm bảo theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các TSĐB sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Đối với thế chấp tài sản thì người thế chấp được giữ lại tài sản thế chấp, chỉ dùng quyền sở hữu tài sản đó để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Đặc trưng của loại đảm bảo này là người thế chấp chỉ cần chuyển giao quyền sở hữu cho phía ngân hàng còn vẫn tiếp tục được sử dụng tài sản cho mục đích sản xuất kinh doanh của mình, miễn là không làm trái với thoả thuận với ngân hàng. Vì vậy thế chấp tài sản thường được áp dụng đối với những loại tài sản có giá trị lớn là các bất động sản và động sản có đăng ký quyền sở hữu, những tài sản không thể tách rời với quá trình sản xuất của khách hàng hoặc những tài sản cồng kềnh, việc bán và chuyển nhượng tài sản phức tạp như: máy móc thiết bị, nhà đất,…. Do đó, nếu pháp luật có quy định về việc thế chấp đối với từng loại tài sản nhất định thì việc thế chấp đó phải được công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký giao dịch đảm bảo. Tuy nhiên rủi ro của loại đảm bảo này là quá trình sử dụng có thể làm giảm giá trị của tài sản, người nhận tài trợ có thể lợi dụng phân tán tài sản,… vì vậy, ngân hàng phải kiểm soát và định giá lại tài sản thường xuyên. Trên thực tế hiện nay việc thế chấp tài sản hiện đang được sử dụng rất thông dụng trong các giao dịch đảm bảo, nhất là trong giao dịch với các ngân hàng thương mại.
  16. b. Cầm cố Điều 326 Bộ luật dân sự (BLDS) quy định “Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Cầm cố là hình thức theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát TSĐB sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thường là thời gian nhận tài trợ). Như vậy, với hình thức đảm bảo này, người cầm cố phải chuyển giao tài sản cho ngân hàng hoặc bên thứ ba theo thỏa thuận của các bên. Vì vậy các tài sản cầm cố thường là các động sản, các tài sản ngân hàng có thể dễ dàng lưu giữ và bảo quản cũng như, đồng thời không làm ảnh hưởng đến hoạt động của người cầm cố trong việc sử dụng vốn được tài trợ, ví dụ như các chứng khoán, các hợp đồng, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim loại quý.... ngân hàng cũng có thể nhận cầm cố hàng hóa nhưng thường chỉ chấp nhận các hàng hóa dễ quản lý, ít hoặc không chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường trong thời gian cầm cố. Ngân hàng yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản bảo đảm là không an toàn cho ngân hàng. Thường đó là các tài sản mà khách hàng dễ bán, dễ chuyển nhượng. Khi tài trợ dựa trên đảm bảo bằng cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố như quyền sở hữu của khách hàng, khả năng chi trả của người cam kết đối với vật cầm cố, giá trị thị trường khi phát mại. Nếu tài sản được cầm cố được lưu giữ bởi bên thứ ba thì ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra tình trạng của tài sản. c. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay (là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo nên bởi một phần hay toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó.
  17. Việc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thường được áp dụng trong trường hợp ngân hàng cho vay trả góp đối với các khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền hay cho vay tiêu dùng. Khách hàng sẽ thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Điều này mang lại rủi ro khá cao cho ngân hàng vì nguyên tắc cơ bản của bảo đảm tiền vay là nguồn đảm bảo cho khoản vay trong khi đó tài sản đảm bảo lại được hình thành chính từ vốn vay ngân hàng. Điều này có thể làm giảm chất lượng bảo đảm tiền vay của ngân hàng. Chính vì vậy khi cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng luôn xem xét rất kĩ lưỡng các yêu cầu đối với khách hàng vay. Điều kiện trước hết đối với khách hàng vay khi tổ chức tín dụng cho vay dưới hình thức bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là phải có tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng và có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cũng như phải có dự án đầu tư phát triển sản xuất, phương án kinh doanh khả thi và không trái với quy định của pháp luật. Đối với tài sản pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã được hình thành đưa vào sử dụng. d. Bảo lãnh từ tài sản của bên thứ ba Là hình thức đảm bảo tín dụng trong đó bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với ngân hàng cho vay (bên nhận bảo lãnh) về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay (bên được bảo lãnh), nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ. Việc bảo lãnh bằng tài sản có thể kèm theo biện pháp cầm cố, thế chấp như bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài sản của chính khách hàng vay vốn để thực hiện nghĩa vụ, và điều này do tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh thoả thuận. Đây là hình thức bảo đảm kép, nhằm đề phòng khi người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ thì ngân hàng có thể xử lý tài sản kèm theo
  18. bảo lãnh. Để đảm bảo an toàn ngân hàng không chỉ thẩm định khách hàng mà còn cần phải thẩm định cả bên bảo lãnh một cách chặt chẽ. Khi xem xét và quyết định cho vay có tài sản bảo đảm của bên thứ ba, ngân hàng cần quan tâm đến ba nguyên tắc bảo lãnh sau: Thứ nhất: bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh một cách tự nguyện và chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. Thứ hai: Trong mỗi lần bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải phát hành thư bảo lãnh của mình. Thứ ba: ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính, tình trạng tài sản và uy tín của bên bảo lãnh. Trong quá trình bảo lãnh, bên thứ ba (tức người bảo lãnh) phải có trách nhiệm trả nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu như đến hạn thanh toán mà họ không trả được nợ cho ngân hàng (Nợ ở đây bao gồm cả gốc, lãi và phí khác nếu có) và bên bảo lãnh cũng phải đôn đốc người đi vay thanh toán nợ cho ngân hàng. Mặt khác, người bảo lãnh cũng có quyền yêu cầu ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng vay khi cần thiết và khi bên bảo lãnh đã trả nợ thay cho bên được bảo lãnh thì có nghĩa là họ đã trở thành chủ nợ trực tiếp, lúc này quan hệ giữa ngân hàng và bên bảo lãnh được chấm dứt. 1.2.2.2. Hình thức cho vay đối với trường hợp không có tài sản đảm bảo Các biện pháp bảo đảm bằng tài sản không phải bao giờ cũng tối ưu, việc bảo quản cũng như xử lý tài sản đảm bảo diễn ra rất phức tạp và còn nhiều bất cập. Mặt khác các tổ chức tín dụng chỉ coi nó là một trong những biện pháp phòng ngừa rủi ro chứ không phải là nguyên tắc cấp tín dụng. Vì vậy chúng ta sẽ tìm hiểu xem thế nào là biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp không có bảo đảm bằng tài sản. Cho vay không có tài sản bảo đảm là việc cho vay vốn của các tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được cam kết trả
  19. nợ bằng tài sản mà chỉ dựa trên uy tín, khả năng trả nợ của khách hàng vay hay của bên bảo lãnh, bao gồm: Cho vay bằng tín chấp cho các doanh nghiệp có uy tín, các khách hàng lâu năm. Đối tượng được cho vay theo hình thức không có tài sản đảm bảo thường phải đáp ứng các yêu cầu cao của ngân hàng như là khách hàng thân thiết của ngân hàng, có lịch sử tín dụng tốt (có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay, trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi), có phương án sản xuất kinh doanh, tiêu dùng khả thi, hợp lý, đúng quy định pháp luật, năng lực tài chính tốt, có thiện chí trả nợ và khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thời gian cam kết… Tổ chức tín dụng tự quyết định mức dư nợ tối đa được vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với một khách hàng trên cơ sở mức độ tín nhiệm, đặc điểm về quy mô và chất lượng hoạt động, khả năng tài chính để trả nợ của khách hàng vay. Cho vay không có tài sản bảo đảm theo chỉ thị của Chính phủ Các ngân hàng thương mại quốc doanh cho vay không có bảo đảm đối với khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc bịêt, chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế- xã hội và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi. Cho vay có tổ chức bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội Đây là hình thức mà theo đó, các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội dùng uy tín của mình để đảm bảo cho các tổ chức cá nhân, các hộ gia đình nghèo vay vốn để hộ tổ chức sản xuất kinh doanh ổn định đời sống, hoặc hỗ trợ họ trong lúc khó khăn, thiên tai, mất mùa…Hình thức cho vay này mang tính xã hội cao, thường vì mục tiêu chung, tỷ suất sinh lời thường không cao, đặc biệt
  20. với các hộ nghèo, khả năng trả nợ khó. Điều này tạo áp lực không nhỏ lên các ngân hàng thương mại Nhà nước. 1.2.3. Quy trình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. * Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và xem xét các điều kiện để ra quyết định áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay phù hợp. Với bất kì hồ sơ tín dụng và khách hàng nào, ngân hàng phải xem xét thận trọng từ hồ sơ, giấy tờ vay vốn hợp lệ đến uy tín và năng lực tài chính của khách hàng, để từ đó đưa ra những phương thức cho vay thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. với từng bộ hồ sơ và khách hàng cụ thể, sau khi thẩm định ngân hàng có thể cấp tín dụng hoặc từ chối cấp tín dụng. * Bước 2: Thẩm định, đánh giá tài sản bảo đảm. Trong cho vay có tài sản đảm bảo, ngoài việc đánh giá khách hàng và phân tích các hồ sơ cần thiết, ngân hàng luôn phải chú trọng đặc biệt tới công tác đánh giá tài sản bảo đảm nhằm xem xét các điều kiện của tài sản và định giá chúng. + Thẩm định về các điều kiện của tài sản gồm: Thẩm định tính hợp pháp; thẩm định về tính lưu thông và quyền sở hữu. Việc thẩm định tài sản bảo đảm ở nước ta hiện nay còn nhiều khó khăn bất cập, tài sản được chia làm 2 loại, một loại pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, một loại không. đối với loại có đăng ký thì việc thẩm định tính sở hữu đơn giản chỉ là kiểm tra giấy tờ sở hữu nhưng với loại không đăng ký thì ngân hàng phải xem xét từ nhiều kênh thông tin khác nhau tránh rủi ro không đáng có. Cũng riêng đối với những tài sản mà pháp luật quy định phải đóng bảo hiểm thì ngân hàng cần kiểm tra xem khách hàng đó đúng bảo hiểm chưa? Sở dĩ ngân hàng cần đặc biệt quan tâm tới tính lưu thông, tính hợp pháp và quyền sở hữu của tài sản vì trên thực tế có rất nhiều trường hợp ngân hàng nắm giữ tài sản trong tay nhưng lại không phát mại được để thu hồi vốn và sau khi khẳng định chắc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2