intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tam Nông - Đồng Tháp

Chia sẻ: Thieu Thi Thuy Linh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:78

468
lượt xem
145
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tam Nông - Đồng Tháp nhằm phản ánh được thực trạng; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp giai đoạn 2010 – 2012; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp và đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tam Nông - Đồng Tháp

  1. PHẦN MỞ ĐẦU  I. Lý do chọn đề tài: Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, Việt Nam cũng như hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đã từng bước được đổi mới và phát triển ngày càng đa dạng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng diễn ra ngày càng gay gắt. Vì thế ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định mình là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Bằng lượng vốn huy đ ộng đ ược trong xã hội thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHNo&PTNT đã cung cấp một lượng vốn lớn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời cho quá trình sản xuất và tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế được diễn ra một cách thuận l ợi. Trên cơ sở đó, trong thời gian tới, để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng thời đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng thì việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai sẽ đóng vai trò rất quan trọng đối với các tổ chức tài chính (TCTC), các NHTM nói chung và NHNo&PTNT nói riêng, đó cũng là vấn đề đặt ra cho hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp. Nhằm phát huy có hiệu quả chức năng là cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế của huyện, vấn đề cốt lõi của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp là phải có định hướng phát triển lâu dài cùng với những biện pháp huy động vốn một cách hiệu quả để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ người dân. Nhận thức được tầm quan trọng đó, thông qua sự hướng dẫn của quý thầy cô với những kiến thức đã được học ở trường, cũng như những kiến thức thu nhận được trong thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp trong thời gian qua, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tam Nông - Đồng Tháp”. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 1
  2. II. Mục tiêu nghiên cứu - Phản ánh được thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp giai đoạn 2010 – 2012. - Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp giai đoạn 2010 – 2012. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp. - Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu III.1. Đối tượng nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp trong giai đoạn 2010 – 2012. III.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp. - Các số liệu liên quan đến việc huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp được tập hợp qua 3 năm 2010 – 2012. Các số liệu dùng để thực hiện phân tích đề tài đã được cung cấp từ phòng Kế Toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp. - Đề tài được thực hiện từ ngày 04/03/2013 đến ngày 10/05/2013. IV. Phương pháp nghiên cứu IV.1. Thu thập số liệu - Sử dụng số liệu từ nguồn số liệu do NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp cấp trong giai đoạn 2010 – 2012. - Số liệu thu thập từ sách, báo, tạp chí ngân hàng, internet… IV.2. Phân tích số liệu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh. Từ kết quả thu được, có thể đưa ra các nhận xét về thực trạng hoạt động và đề xuất các giải pháp phù hợp để khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 2
  3. V. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận Trong phần nội dung có 3 chương: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TAM NÔNG – ĐỒNG THÁP CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TAM NÔNG – ĐỒNG THÁP SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 3
  4. PHẦN NỘI DUNG  CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Khái niệm NHTM Theo điều 20 khoản 2 và 7 trong Luật các tổ chức tín dụng (12/12/1997) của Việt Nam quy định: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết kiệm và những khoản tiền gửi khác từ các chủ thể trong nền kinh tế. Sau đó, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính trên thị trường; đồng thời, trong quá trình kinh doanh NHTM còn thực hiện cung ứng các dịch vụ trung gian thanh toán. Do vậy, NHTM đóng đóng một vai trò quan trọng trong việc khơi thông các nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng các nhu cầu đầu tư sinh lợi, góp phần đảm bảo cho nền kinh tế vận động nhịp nhàng, hiệu quả. 1.1.2. Vai trò của NHTM 1.1.2.1. Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Khi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cần có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh… mà nhu cầu về vốn của họ luôn luôn lớn hơn vốn tự có, do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, tổ chức khác… NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nhờ đó mà các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đ ẩy nền kinh tế phát triển. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 4
  5. 1.1.2.2. Là cầu nối doanh nghiệp và thị trường Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá tr ị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… và sản xuất phải trên cơ sở thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm… Vì vậy, doanh nghiệp không những cần phải nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh t ế, ch ế đ ộ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp, những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn để đáp ứng được điều đó thì chỉ có ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp giải quy ết những khó khăn trên, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trên thị trường. 1.1.2.3. Là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ hữu hiệu để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và hoạt đ ộng thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia đúng theo phương châm: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường” . NHTM ngày càng phát huy được vai trò công cụ đòn bẩy của mình trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định. 1.1.2.4. Là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 5
  6. quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và NHTM là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập ấy. Thông qua hoạt đ ộng thanh toán, kinh doanh ngoại hối. quan hệ tín dụng khác với các NHTM nước ngoài, NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương không ngừng mở rộng và phát triển, thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động c ủa nền tài chính quốc tế góp phần quan trọng trong quá trình hội nhập. 1.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng Căn cứ vào tính chất kinh tế, nguồn vốn kinh doanh của NHTM được chia làm hai bộ phận cơ bản, bao gồm: nguồn vốn tự có của ngân hàng và nguồn vốn huy động hay còn gọi tài sản nợ. 1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng Bằng hiệu số giữa tổng tài sản có với tài sản nợ, đây là bộ phận nguồn vốn mà khi sử dụng ngân hàng không phải cam kết hoàn trả cho các chủ sở hữu, do vậy, nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất so với các bộ phận nguồn vốn khác. Chi ếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, thường không quá 10% trong tổng nguồn vốn, nhưng nguồn vốn của ngân hàng có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai. Căn cứ vào cơ chế tạo lập, nguồn vốn của ngân hàng được chia thành các bộ phận sau: 1.2.1.1. Vốn điều lệ Đây là số vốn mà ngân hàng phải có để đi vào hoạt động và được ghi vào điều lệ. Tuỳ theo loại hình ngân hàng mà nó được hình thành từ những nguồn khác nhau như: NHTM quốc doanh do ngân sách nhà nước cấp; NHTM cổ phần do cổ đông góp vốn; ngân hàng lien doanh do các đối tác góp vốn… Là lĩnh vực kinh doanh có ngành nghề, do vậy vốn điều lệ của ngân hàng phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp đ ịnh do NHTW quy định. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 6
  7. Trong quá trình kinh doanh, vốn điều lệ thường xuyên được bổ sung. Quá trình này được thực hiện qua 2 phương thức cơ bản: - Phương thức tích tụ: Bắt nguồn từ các quỹ trong đó chủ yếu nhất là quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng. Quy mô và tiến độ thực hiện quá trình này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và tỷ lệ trích lập của các quỹ trong phương án phân phối lợi nhuận của NHTM trong kỳ. Phương thức tích tụ vốn phải được ngân hàng chú trong thực hiện thường xuyên nhằm đ ảm bảo lợi ích và gia tăng giá trị tài sản đầu tư của những người chủ sở hữu ngân hàng. Đặc biệt nó có tác động làm cho thị giá cổ phiếu của ngân hàng tăng lên trên th ị trường. - Phương thức tập trung vốn: Trong những thời điểm cụ thể, cần thiết phải tăng vốn điều lệ theo quy định của NHTW hoặc thực hiện chiến lược phát triển quy mô kinh doanh trong tương lai mà nguồn vốn từ cụ thể thực hiện qua các hình thức: bổ sung thêm từ ngân sách nhà nước; mở rộng liên doanh; phát hành cổ phiếu… Tuy nhiên, khi tăng nguồn vốn kinh doanh bằng phương thức này sẽ có ảnh hưởng đến cơ cấu ban điều hành, cũng như chính sách kinh doanh của ngân hàng, lợi ích của những cổ đông hiện hữu. Điều này, làm cho thị giá chứng khoán của ngân hàng trên thị trường có thể thay đổi. Do vậy, khi đưa ra những quyết định huy động them nguồn vốn kinh doanh theo các phương thức tập trung trên phải được sự nhất trí của đại hội cổ đông, những người chủ sở hữu của ngân hàng. 1.2.1.2. Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối a. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. b. Quỹ dự phòng tài chính. c. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. d. Lợi nhuận không chia. Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm theo tỷ lệ quy định. Ngoài ra, ngân hàng còn trích lập các quỹ sự nghiệp khác nhằm thực hiện chính sách khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động trong ngân hàng và các chính sách xã hội như: quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ trợ cấp thôi việc, quỹ hữu trí… 1.2.2. Nguồn vốn huy động SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 7
  8. Nguồn vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ của ngân hàng, bộ phận nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh. Thông qua huy động mang tính thường xuyên trong quá trình kinh doanh như: tiếp nhận các khoản tiền gửi; tiền gửi tiết kiệm, làm cho NHTM trở thành một trung gian tài chính tiêu biểu có mối quan hệ rộng rãi với quan hệ khách hàng là doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Nguồn vốn huy động gồm: 1.2.2.1. Nghiệp vụ huy động tiền gửi Thông qua các nghiệp vụ nhận tiền gửi thường xuyên, ngân hàng đã huy động được một lượng vốn lớn từ khách. Căn cứ vào thời gian gửi tiền và mục đích c ủa khách hàng, có thể chia nguồn vốn này thành các bộ phận sau: a. Tiền gửi không kỳ hạn Với loại này, người gửi có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào khi có nhu cầu, như thế ngân hàng sẽ rất khó kế hoạch hoá việc sử dụng loại tiền này, nên loại tiền này luôn có số dư, lãi suất thấp vì thế khách hàng thường duy trì số dư trong tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả của mình. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển trả cho người thụ hưởng, chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng, do vậy, nó còn dược gọi là tiền gửi thanh toán. Chủ tài khoản được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp, bởi vì người gửi tiền sẵn lòng bỏ qua một số tiền lãi để có một tài sản có tính lỏng cao s ử dụng trong cách ho ạt động thanh toán mua hàng. Những khoản chi phí của ngân hàng để duy trì loại tiền gửi thanh toán bao gồm tiền thanh toán lãi và những chi phí trong việc phục vụ thanh toán trên các tài khoản tiền gửi loại này như: xữ lý lưu trữ chứng từ thanh toán; phí tổn chuyển tiền và chứng từ; cung cấp thông tin… b. Tiền gửi có kỳ hạn Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ thời gian đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã được thoả thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên, ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút trước hạn khi có yêu cầu, nhưng phải bị phạt tiền bằng việc chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất không kỳ SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 8
  9. hạn thấp hơn. Đối với các loại tiền gửi có kỳ hạn mục đích của người gửi tiền là lợi tức, không quan tâm đến việc tận dụng những tiện ích thanh toán do ngân hàng cung cấp. Vì vậy, để tăng tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn ngân hàng có thể sử dụng công cụ lãi suất và các chính sách khuyến khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng thưởng… để tạo ra sự quan tâm thu hút khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng cá nhân. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự thoả thuận giữa hai bên về những điều kiện đảm bảo an toàn trong quan hệ tín dụng, đồng thời được xác định theo nguyên tắc thời gian càng dài lãi suất càng cao. c. Tiền gửi tiết kiệm Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư, được gửi vào ngân hàng để được hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ. Về mặt kỹ thuật, dạng tiền gửi này người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi. Ngân hàng không cung cấp các dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm. Ở Việt Nam, hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút một phần hay toàn bộ theo yêu cầu do vậy loại tiền này thường có lãi suất thấp. Tuy nhiên, khác với tiền gửi thanh toán, người gửi không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu rút trước hạn cũng có thể được đáp ứng nhưng phải chịu lãi suất thấp. - Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thông thường, đây là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn, người tham gia ngoài việc được ngân hàng trả lãi còn đ ược ngân hàng cấp tín dụng nhằm mục đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện phục vụ nhu cầu tiêu dùng. 1.2.2.2. Nguồn vốn đi vay a. Phát hành các chứng từ có giá Giống như các doanh nghiệp, ngân hàng cũng huy động vốn bằng cách chủ động phát hành các giấy tờ có giá (hay còn gọi là các công cụ nợ) như kỳ phi ếu, trái SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 9
  10. phiếu, tín phiếu ngân hàng để huy động vốn nhằm thực hiện những dự án đầu tư đã định. Các công cụ nợ của ngân hàng là các giấy nhận nợ mà ngân hàng bán cho công chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những người sở hữu các công cụ này được hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm khoản tiền lãi nhất định. Những công cụ nợ của ngân hàng là: Tín phiếu ngân hàng: Đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy động những khoản vốn ngắn hạn. Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những công cụ nợ mà ngân hàng dùng để huy động những khoản vốn trung – dài hạn. Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng được thực hiện theo hai phương thức: phát hành theo mệnh giá, phát hành bằng hình thức chiết khấu. Đây là một hình thức tương đối mới mẻ so với các NHTM của các nước đang phát triển vì nó phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng đó. b. Vay của các ngân hàng và các trung gian tài chính khác Qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng, ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này nhằm mục đích điều hoà nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt liên tục trong hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn. c. Vay của ngân hàng trung ương Bất kỳ NHTM nào khi được NHTW cấp phép hoạt động đều được vay vốn tại NHTW trong trường hợp cần bổ sung vốn khả dụng theo hạn mức tín dụng được cấp. Nghiệp vụ vay vốn này được NHTW thực hiện dưới hình thức phổ biến là tái cấp vốn, bao gồm tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá và cho vay cầm c ố hay th ế chấp. Khoản vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng của NHTW, đ ến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. 1.2.2.3. Các nguồn vốn vay khác Với những NHTM có các quan hệ quốc tế rộng lớn, có thể tranh thủ các khoản vốn tín dụng hoặc tiếp nhận từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 10
  11. 1.2.2.4. Nguồn vốn khác Đây là nguồn vốn NHTM tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của nhà nước; vốn tiếp nhận để cho vay uỷ thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt… 1.2.3. Các yếu ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động 1.2.3.1. Nhân tố khách quan a. Môi trường pháp lý – pháp luật Hoạt động của ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ bởi khuôn khổ pháp lý, các chính sách, các quy định của chính phủ, của NHTW… Trong sự ràng buộc về luật pháp này thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn, bởi khi chính sách của nhà nước, của NHTW như: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM. b. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội Trong các hoạt động ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như: tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát… tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp khó khăn. Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn định. Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng. c. Môi trường dân số Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi vì nó không chỉ tạo thành kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, mức sống của người dân… là cơ sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 11
  12. động vốn của ngân hàng. Do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường dân số trước khi đưa ra chiến lược huy động vốn phù hợp. d. Môi trường địa lý Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện xã, thành phố, nông thôn… tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và điều kiện khác nhau. e. Môi trường công nghệ Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ đặc biệc là công nghệ thông tin. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới… nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phát triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác… giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng. f. Môi trường văn hóa Môi trường văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, thói quen, tâm lý… trong việc sử dụng tiền của dân cư. Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử dụng tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích luỹ ảnh hưởng dến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động sản… 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan a. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạn, điểm yếu, cơ hội, thách thức, đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 12
  13. Từ đó ngân hàng sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Với tác dụng l ớn như vậy, nếu chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn đ ược khai thác một cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả. b. Chính sách lãi suất cạnh tranh Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức kinh tế khác trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho có sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác. c. Chính sách khách hàng Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng s ẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất… d. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng của hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà l ại an toàn. Do vậy các NHTM thường căn nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức huy đ ộng mới. e. Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên thì sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng khác. Các ngân hàng luôn phấn đấu nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các d ịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thu tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh. f. Chính sách phục vụ, quảng cáo SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 13
  14. Ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khác hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu hút khách hàng, chiến l ược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới, ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của mình. 1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng 1.2.4.1. Chỉ tiêu Vốn huy động / Tổng nguồn vốn (%)  Tỷ lệ này thể hiện được năng lực huy động vốn của ngân hàng như thế nào, có khả năng huy động mạnh hay yếu, đồng thời nó chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng nguồn vốn. 1.2.4.2. Chỉ tiêu từng loại tiền gửi / Tổng tiền gửi (%)  Chỉ tiêu này xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào cho ngân hàng. 1.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng 1.2.5.1. Dư nợ / Tổng nguồn vốn  Chỉ tiêu này giúp xác định hiệu quả tín dụng của một đồng nguồn vốn và quy mô hoạt động của ngân hàng. 1.2.5.2. Dư nợ / Vốn huy động  Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy đ ộng được. 1.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn 1.3.1. Đối với ngân hàng Trong môi trường kinh doanh ngày nay, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn là một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Các nguồn vốn huy động sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng được hoạt động của ngân hàng bởi nó được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên và chủ yếu nhất trong quá trình kinh doanh của một ngân hàng, giúp ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 14
  15. Nguồn vốn huy động giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh và củng cố vị thế trên thương trường…Vì thế các NHTM luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm các biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả công tác huy động vốn. Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay, nên hoạt động huy đ ộng vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của ngân hàng và ảnh hưởng rất lớn đến thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.3.2. Đối với khách hàng 1.3.2.1. Đối với dân cư Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho người dân các phương thức tiết kiệm tiền hợp lý, an toàn và sinh lời. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, là điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các nguồn vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với đ ặc điểm khoản tiền của mình. Do đó, tâm lý người dân luôn mong ngân hàng đưa ra được các hình thức huy động vốn hấp dẫn, có lợi cho cả hai bên. 1.3.2.2. Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong hoạt động kinh doanh thêm trôi chảy. Hơn nữa, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đều có quan hệ tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn ở mỗi ngân hàng là rất cần thiết. 1.3.3. Đối với nền kinh tế Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn trong xã hội được tập trung về một nơi, thuận lợi cho việc phân phối lại chúng, tránh được tình trang lãng phí nguồn vốn. Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ để kìm chế lạm phát. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 15
  16. Huy động vốn giúp cho nền kinh tế phát triển một cách nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi NHTM có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TAM NÔNG – ĐỒNG THÁP 2.1. Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp 2.1.1. Điều kiện tự nhiên – tình hình kinh tế xã hội tại huyện Tam Nông Tam Nông là huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp, với diện tích tự nhiên 46.081,86 ha, phía Bắc tiếp giáp các huyện Tân Hồng, Hồng Ngự, phía Nam giáp huyện Thanh Bình, phía Đông giáp huyện Tháp Mười, huyện Cao Lãnh và tỉnh Long An, phía Tây giáp huyện Hồng Ngự và Thanh Bình. Huyện có vị trí nằm ở trung tâm khu vực phía Bắc Tỉnh, có đoạn sông Tiền và Quốc lộ 30 đi qua và có mạng lưới giao thông thuỷ bộ phân bố đều khắp, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu hàng hoá và phát triển kinh tế. Huyện Tam Nông được hình thành từ ngày 05 tháng 5 năm 1969 trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Tam Nông là tên một huyện của tỉnh Phú Thọ (miền Bắc) kết nghĩa với tỉnh Long Châu Sa. Trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, với thế mạnh là nông nghiệp, cây lúa là mũi nhọn, với biện pháp chủ yếu là tập trung đầu tư cho công tác thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng, sử dụng giống mới ngắn ngày với những biện pháp kỹ thuật canh tác mới, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia, từng bước chuy ển dịch c ơ cấu kinh tế với mô hình nông nghiệp – công nghiệp – thương mại du lịch, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có nhiều tiến bộ, tuy vẫn còn trong tình trạng sản xuất nhỏ, sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh song hiện nay thì công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện cũng có bước tăng đáng kể. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 16
  17. Thương mại - dịch vụ được tập trung đầu tư và phát triển nhanh theo hướng mở rộng về số lượng, quy mô và đa dạng về hình thức kinh doanh. Hoạt động thương mại trên địa bàn huyện ngày càng phát triển do cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư mở rộng, xây dựng mới các chợ đầu mối và lồng ghép việc xây dựng các chợ nông thôn vào chương trình cụm tuyến, dân cư thuận tiện cho việc kinh doanh mua bán. Về lĩnh vực Tài chính - tín dụng, huy động vốn đầu tư phát triển hàng năm đều tăng, mức vốn đầu tư tín dụng ngân hàng tăng lên hàng năm đã góp phần tích cực tạo vốn cho dân nghèo có điều kiện vươn lên, góp phần xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp NHNo&PTNT huyện Tam Nông là một trong những chi nhánh của NHNo&PTNT Đồng Tháp, được thành lập vào ngày 10 tháng 06 năm 1983. - Tên gọi: NHNo&PTNT huyện Tam Nông - Tên giao dịch quốc tế: The Bank for Agriculture and Rual Development of Tam Nong dicstrict. - Địa chỉ: đường Nguyễn Chí Thanh, khóm 5, Thị trấn Tràm Chim, huy ện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. - Tell: (067).3827679 – (067).3827282 - Fax: (067).3828502 Ra đời đúng vào lúc nền kinh tế đang chuyển hướng theo cơ cấu thị trường, vì vậy, từ khi thành lập đến nay, NHNo&PTNT huyện Tam Nông đã không ngừng nâng cao chất lượng và đạt những kết quả nhất định. Trong những năm qua, chi nhánh đã thực hiện việc đổi mới phương thức hoạt động, phục vụ hữu hiệu hơn, đa dạng hoá nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả huy động vốn, mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế… đã góp phần làm thay đổi nền kinh tế trên địa bàn huyện nói chung và cải thiện đời sống của hơn 80% dân số sống bằng nghề nông nghiệp ở tỉnh ta nói riêng. Trong 30 năm hoạt động, vừa xây dựng bộ máy tổ chức, đào tạo cán bộ nhân viên, triển khai và phát triển kinh doanh, vừa không ngừng khắc phục những khó SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 17
  18. khăn, NHNo&PTNT huyện Tam Nông đã tự khẳng định mình bằng phong cách phục vụ ân cần, nhanh gọn, bỏ qua các thủ tục rườm rà, sử dụng mức lãi suất linh hoạt theo từng đối tượng vay để thu hút khách hàng. Với phong cách và lối làm việc văn minh, lịch sự, hiệu quả, với phương châm “Sự thành đạt của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tam Nông”, để từng bước ổn định và phát triển với định hướng: “Nông thôn là thị trường chính, nông dân là khách hàng, nông nghiệp là đối tượng đầu tư”. Trong 30 năm hoạt động, một chặng đường đầy gian khổ NHNo&PTNT huyện Tam Nông để lại những dấu ấn khó phai trong lòng mỗi khách hàng, vượt qua những khó khăn, ngân hàng đã từng bước đi lên trở thành một ngân hàng lớn mạnh cả về vật chất lẫn dịch vụ. Niềm tự hào lớn nhất của NHNo&PTNT huyện Tam Nông là đã làm thay đổi hẳn bộ mặt nông thôn, nhiều cánh đồng lúa xuất khẩu, nuôi trồng thuỷ sản ngày càng có giá trị kinh tế cao… Đặc biệt, ngân hàng đã phối hợp tốt với chính quyền địa phương… làm tốt công tác xoá đói giảm nghèo, thực hiện tốt mục tiêu đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Ngày 26/3/2013, NHNo&PTNT huyện Tam Nông - Đồng Tháp đã tổ chức trọng thể lễ họp mặt kỷ niệm 25 năm ngày truyền thống NHNo&PTNT - Agribank (26/3/1988 - 26/3/2013). Thành tích nổi bật của Chi nhánh Agribank huyện Tam Nông trong các năm qua đã góp phần vào thành tựu chung của huyện về phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, ổn định chính trị và an ninh quốc phòng của địa phương. Nhờ thành tích trên, 3 năm liền (2008, 2009 và 2010), Agribank huyện Tam Nông đã cùng lúc đạt hai danh hiệu “Lá cờ đầu toàn tỉnh” và danh hiệu “Đơn vị trong sạch - vững mạnh”. 2.1.3. Bộ máy tổ chức, chức năng quyền hạn của các phòng ban 2.1.3.1. Bộ máy tổ chức Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 18
  19. 2.1.3.2. Chức năng của các phòng ban  Giám đốc: - Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ cấp trên giao, đồng thời chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của đơn vị. - Thực hiện ký duyệt các hợp đồng tín dụng với khách h àng và chứng từ thu chi hàng ngày. - Trực tiếp chỉ đạo nhân viên dưới quyền làm việc theo chương trình kế hoạch đề ra cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra trôi chảy.  Phó giám đốc: - Thay mặt giám đốc điều hành công việc khi giám đốc vắng mặt (theo ủy quyền của giám đốc) và báo cáo lại kết quả khi giám đốc có mặt tại đơn vị. - Giám sát trực tiếp tình hình hoạt động của phòng tín dụng, đôn đốc thực hiện đúng quy chế đã đề ra và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về quyết định của mình. - Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng.  Phòng giao dịch: - Chức năng phòng giao dịch là tổ chức huy động vốn, cho vay, thu nợ và các dịch vụ… đối với khách hàng. - Phòng giao dịch được ngân hàng ủy nhiệm vốn để kinh doanh và chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn này sao cho có hiệu quả nhất.  Phòng hành chính dân sự: - Làm công tác hành chánh văn thư SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 19
  20. - Lập kế hoạch và thực hiện, xây dựng, sửa chữa, mua sắm tài sản, công cụ làm việc… - Quản lý kho ấn chỉ, vật tư và các tài sản khác trong đơn vị - Trực tiếp phối hợp với công đoàn, chăm lo đời sống vất chất tinh thần đối với các bộ nhân viên, xây dựng cơ quan văn minh, lịch thiệp - Trực tiếp thực hiện các lĩnh vực tuyên truyền, quảng cáo, lễ tân tiếp khách - Chỉ đạo lao công tạp dịch, vệ sinh, y tế, điện nước… - Bảo vệ an toàn cơ quan và khách hàng đến giao dịch  Phòng tín dụng: - Có trách nhiệm giao dịch trực tiếp với khách hàng, đánh giá khả năng của khách hàng, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, kiểm tra hồ sơ, trình Ban giám đốc ký các hợp đồng tín dụng. - Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, kiểm tra tài sản thế chấp. - Đôn đốc khách hàng trả nợ, đóng lãi đến hạn, đề xuất hướng giải quyết nợ quá hạn, khó đòi cho ban giám đốc xử lý.  Phòng kế toán ngân quỹ: - Kế toán: + Phòng này chiếm vị trí trung tâm ngân hàng. + Trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, đồng thời trực tiếp thu tiền hay giải ngân khi có phát sinh trong ngày. + Theo dõi nghiệp vụ huy động tiền gửi, hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi, thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh và các dịch vụ thanh toán tài khoản khác. + Lập kế hoạch tài chính và quyết toán thu chi tài chính. + Thu thập và lưu trữ hồ sơ khách hàng và các chứng từ có giá. + Thực hiện các khoản giao nộp ngân sách Nhà nước v à quyết toán các tiền lương đối với cán bộ Ngân hàng. - Ngân quỹ: SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0