intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

Chia sẻ: Uchiha Kin | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:67

156
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam bao gồm những nội dung về cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại; thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank; giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

  1. LỜI NÓI ĐẦU. Ngân hàng là một tổ  chức trung gian tài chính quan trọng nhất của xã hội,   được coi như là huyết mạch của nền kinh tế. Cùng với sự  phát triển của nền kinh  tế hàng hóa, sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại là tất yếu   với quy luật cung – cầu. Ban đầu, NHTM chỉ  thể  hiện nhiệm vụ  cơ  bản là huy   động vốn và cho vay vốn – hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan hiếm. Dần   dần cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật các sản phẩm và dịch vụ của ngân  hàng ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Tín dụng là một trong những hoạt động   lâu đời nhất của ngân hàng thương mại và cũng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu   kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, để  tạo dựng uy tín cho mình  các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Với vai trò quan  trọng của mình, hoạt động tín dụng trở thành lĩnh vực kinh doanh có sự  cạch tranh  khốc liệt nhất. Các ngân hàng luôn không ngừng đổi mới và đa dạng hóa các sản  phẩm tín dụng, đưa ra những  ưu đãi để  thu hút khách hàng, mở  rộng quy mô để  chiếm lĩnh thị phần. Tuy nhiên, do sức ép lớn nên nhiều ngân hàng đã mở  rộng tín   dụng bằng mọi cách, bỏ  qua những yêu cầu về  an toàn để  giành giật khách hàng.   Hậu quả  của những hợp đồng tín dụng yếu kém này là những khoản vốn được   cung ra nhưng không thể  thu hồi hoặc không thu hồi hết gốc và lãi. Thực tế  hiện  nay cho thấy sau một thời gian dài tăng trưởng tín dụng nóng thì hệ thống ngân hàng  Việt Nam đang phải đối diện với những khó khăn lớn mà điển hình là nỗi lo nợ xấu   gia đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng gây ra những tổn thất nặng nề. Do vậy, Việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn là điều mà các ngân hàng   thương mại, các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt quan tâm. Nhận thức được tầm   quan trọng của vấn đề  này,  tác giả  đã lựa chọn đề  tài  “ Giải pháp nâng cao chất   lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam” để phân tích  và đánh giá hiệu quả  công tác  nâng cao chất lượng tín dụng được thực hiện trong   thực tế. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, chuyên đề được  kết cấu theo 03 chương như sau” Chương 1. Cơ sở lý luận về  tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng  thương mại 1
  2. Chương 2. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ  Thương Việt Nam – Techcombank Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM Cổ  phần Kỹ  thương Việt Nam. Bài viết là công trình nghiên cứu riêng của tác giả. Các số liệu trong chuyên đề  là xuất phát từ thực tế tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. Trong quá trình   trình bày tác giả  còn gặp phải nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự  nhận xét,   góp ý từ phía các thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn. Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2013 Người trình bày. 2
  3. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA  NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình  thức khách nhau. Khó có thể đưa ra một khái niệm rõ ràng về tín dụng. Vì vậy mà  tùy theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này. Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong  thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Ngay  cả  trong quan hệ tài chính tùy theo tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ  tín   dụng có một nội dung riêng. Trong đó, trên cơ sở tiếp cận theo chức năng của hoạt   động ngân hàng thì ta có thể định nghĩa tín dụng một cách đầy đủ như sau: “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay   (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (doanh nghiệp, cá nhân, hộ   gia đình và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi   vay sử  dụng trong một thời hạn nhất  định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách   nhiệm hoàn trả  vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh   toán” Theo luật các tổ  chức tín dụng, “cấp tín dụng là việc tổ  chức tín dụng thỏa  thuận để các tổ  chức, các nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử  dụng một khoản tiền trong một thời gian nhất  định theo nguyên tắc có hoàn trả  bằng nghiệp vụ   cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh   ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” Như  vậy, tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ  vay mượn lẫn nhau theo  nguyên tắc có hoàn trả cả  gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là  ngân hàng thương mại và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính   trị  xã hội, tổ  chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác. Thông qua hoạt động tín  dụng, vốn được luân chuyển trong nền kinh tế  nhanh chóng , thuận lợi hơn góp  phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. 1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng ­ Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Xuất phát từ  nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài   3
  4. sản cho người đi vay phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Quan   hệ tín dụng chỉ xảy ra khi các bên có sự tin tưởng lẫn nhau. Cơ sở của sự tin tưởng   này có thể  là từ  uy tín của người đi vay, giá trị  tài sản thế  chấp hoặc bảo lãnh từ  bên thứ ba. Để  có thể  tin tưởng được khách hàng, ngân hàng luôn phải thẩm định trước  khi cho vay. Thực tế, một số nhân viên tín dụng khi thẩm định không dựa trên sự  đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng mà chỉ chú trọng tới TSĐB, quan điểm   này đôi khi ảnh hưởng không tốt tới chất lượng tín dụng. ­ Tín dụng là sự chuyển nhượng giá trị có thời hạn. Đặc trưng này của tín dụng xuất phát từ  tính chuyển nhượng tạm thời. Để  đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, ngân hàng thường xác định rõ thời hạn cho vay . Thời  hạn này được xác định dựa vào đặc điểm quá trình luân chuyển vốn của khách hàng  và tính chất vốn của ngân hàng. Thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ  luân   chuyển vốn của khách hàng thì họ  mới có đủ  khả  năng để  trả  nợ  đúng hạn. Mặt   khác nếu nguồn vốn cho vay của ngân hàng ổn định thì thời hạn cho vay có thể kéo   dài hơn và ngược lại, nếu nguồn cho vay không ổn định thì thời hạn cho vay phải  ngắn hơn để  đảm bảo thu hồi được nợ  và đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân   hàng an toàn, liên tục và ổn định. ­  Tín dụng là sự  chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị  nhất định trên   nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị  hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Vì vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là   huy động những nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời từ  bên ngoài nên sau một thời gian   nhất định ngân hàng phải trả lại cho người gửi tiền. Mặt khác, ngân hàng cũng cần  phải có nguồn chi trả các chi phí và bù đắp rủi ro. Do đó, người đi vay ngoài việc  hoàn trả gốc còn phải trả cho ngân hàng môt khoản lãi. Đây cũng chính là nguồn thu  nhập chính của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng. Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa vào một số  tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề  cần thiết để  xây dựng quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.   Phân loại tín dụng còn nhằm giám sát và kiểm tra các khoản nợ  hiện có theo các  mức độ  khác nhau, xác định chất lượng và rủi ro của các khoản nợ, từ  đó có biện   4
  5. pháp quản lý thích hợp đối với từng khoản vay. Có nhiều tiêu thức phân loại tín  dụng, nhưng để  phục vụ  trực tiếp cho việc quản lý người ta thường phân loại tín  dụng theo những tiêu thức sau:: 1.1.3.1.  Theo thời hạn cho vay  Theo thời hạn cho vay, tín dụng được chia làm ba loại: tín dụng ngắn hạn, tín  dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. ­ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được sử  dụng để  bổ  sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu  tiêu dung của khách hàng cá nhân. ­ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ  12 tháng đến 5 năm và   thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị công   nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời  gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp chủ  yếu cho vay trung hạn để  đầu tư  vào các đối tượng sau: máy móc phục vụ canh tác như máy cày, máy gặt, máy bơm  nước… và xây dựng các trang trại, vườn cây công nghiệp như  cà phê, điều, cao   su…Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành  vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp  mới thành lập. ­ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa   có thể tới 20 năm – 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để  đáp ứng các nhu cầu dài   hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng  các xí nghiệp mới. Loại tín dụng này thường có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời  gian dài có thể  xảy ra những biến động kinh tế  ­ xã hội mà ngân hàng không thể  lường trước được. Việc phân loại theo thời hạn tín dụng giúp các nhà quản lý nắm bắt được tính   chất từng khoản vay, từ  đó mà xây dựng được kế  hoạch huy động vốn, sử  dụng   vốn cũng như thu hồi vốn thích hợp với từng giai đoạn cụ thể. 1.1.3.2.  Theo mục đích sử dụng vốn   Theo mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia làm các loại sau: ­ Cho vay bât động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây  dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương   mại và dịch vụ. 5
  6. ­ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để  bổ  sung  vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương   mại và dịch vụ. ­ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để  trang trải các chi phí sản xuất như  phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, gia cầm, nhiên liệu,… ­ Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, các  công ty tài chính, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác. ­ Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dung như mua   sắm các vật dụng đắt tiền, các khoản vay để  trang trải các chi phí thông thường  của đời sống thông qua phát hành thể tín dụng. ­ Cho thuê: bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao  gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc, thiết bị 1.1.3.3.  Theo xuất xứ của tín dụng  ­ Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà theo đó ngân hàng sẽ  trực tiếp   cung cấp vốn cho người có nhu cầu sử dụng vốn đồng thời người đi vay cũng trực   tiếp hoàn trả  gốc và lãi cho ngân hàng. Mức độ  rủi ro của ngân hàng trong trường  hợp này thường thấp hơn do các cán bộ  tín dụng sẽ  trực tiếp làm việc với khách   hàng xin vay vốn để xem xét trước khi đưa ra quyết định cho vay. ­ Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng không trực tiếp cấp   vốn cho người có nhu cầu vay vốn mà mua lại các khế   ước hoặc chứng từ  nợ  đã  phát sinh và chưa đến hạn thanh toán. 1.1.3.4.  Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng  ­ Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng dựa trên các đảm bảo như  thế  chấp, cầm cố hoặc có sự  bảo lãnh của người thứ  ba. Đối với các khách hàng   không có uy tín cao đối với ngân hàng khi vay vốn đòi hỏi có đảm bảo. Sự đảm bảo   này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu   nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.  ­ Tín dụng không có đảm bảo:là hình thức cấp tín dụng không có tài sản cầm   cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của   bản thân khách hàng. Đối với các khách hàng quen thuộc, lịch sử tín dụng tốt, trung   thực trong kinh doanh, có khả  năng tài chính mạnh, quản trị  vốn có hiệu quả  thì   ngân hàng có thể  cấp tín dụng mà không yêu cầu có đảm bảo như  một nguồn thu   nợ thứ  hai. Tuy nhiên, khách hàng vay không cần có tài sảm đảm bảo phải hội đủ  6
  7. các điều kiện sau: + Có tín nhiệm đối với các tổ  chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn  vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. + Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả  năng   thu hồi vốn và sinh lời; hoặc có phương án, dự án phục vụ đời sống xã hội khả thi,   phù hợp với quy định của pháp luật. + Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. + Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ  chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng,   cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng   tài sản. Tổng mức vay không bảo đảm và điều kiện cho vay không có bảo đảm do  Ngân hàng nhà nước quy định. 1.1.3.5.  Theo phương pháp hoàn trả . ­ Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả  nợ  cụ  thể  theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau: + Cho vay chỉ  có một kỳ  hạn trả  nợ  (hay còn gọi là phi trả  góp): là loại cho  vay thanh toán thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận. + Cho vay có nhiều kỳ  hạn trả  nợ  cụ  thể  hay còn gọi là cho vay trả  góp: là   loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay   này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thương mại, cho vay   tiêu dung, cho vay các hộ kinh doanh cá thể, cho vay mua sắm máy móc thiết bị. + Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà trả nợ  phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Hoặc loại cho vay này được áp   dụng theo kỹ thuật thấu chi.  Đối với loại cho vay có thời hạn, khách hàng có thể trả nợ trước hạn, nhưng   ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ trường hợp   có những thỏa thuận khác. ­ Cho vay không có thời hạn cụ thể: đối với loại cho vay này thì ngân hàng có  thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng họ phải báo  trước cho ngân hàng trong một khoảng thời gian hợp lý, thời gian này có thể được   thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng 7
  8. 1.1.4.1.  Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng  ­ Tín dụng ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ  yếu của NHTM, nó quyết định sự  tồn  tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế  thị  trường. Trong thời đại  ngày nay, với việc đa dạng hóa kinh doanh của mình, các NNTM đang có xu hướng  tăng tỷ  trọng dịch vụ  và giảm tỷ  trọng tín dụng. Tuy nhiên, dù xu hướng này đã  diễn ra trong nhiều năm gần đây thì hoạt động tín dụng vẫn đang chiếm tỷ  trọng  nhất.  Do đó, đây là lĩnh vực đóng góp nhiều nhất trong tổng lợi nhuận hàng năm của  ngân hàng. Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao,   ở  các nước phát triển chiếm khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng,  ở  nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 80%­90% lợi nhuận. Điều này thể  hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng bậc nhất của một ngân hàng. ­ Tín dụng ngân hàng tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng thương mại   và các chủ thể kinh tế Thông qua hoạt động tín dụng, nguồn vốn được lưu chuyển và sử dụng trong   nền kinh tế. Các chủ  thể  kinh tế  tìm đến ngân hàng để  đáp  ứng các nhu cầu do  thiếu hụt  hay dư thừa vốn của mình. Khi một hợp đồng tín dụng được kí kết, các  bên tham gia chịu sự ràng buộc với những quy định đã được thỏa thuận. Hợp đồng   được duy trì dự trên sự thống nhất về lợi ích mà hai bên muốn nhận được do đó nó   tạo dựng mối quan hệ  trên cơ  sở  lợi ích đó đến khi hợp đồng kết thúc. Đối với  những ngân hàng và khách hàng có uy tín thì  quan hệ tín dụng được hình thành đó   sẽ là cơ sở để hai bên tiếp tục hợp tác lâu dài, để cùng tồn tại và phát triển. ­ Tín dụng ngân hàng tạo uy tín, danh tiếng cho ngân hàng thương mại Với những ngân hàng có hoạt động tín dụng phát triển sẽ  là tiền đề  để  mở  rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai dựa trên các mối quan hệ  tín dụng sẵn   có. Từ đó tạo dựng lòng tin đối với những khách hàng truyền thống và thu hút khách  hàng mới,   quy mô tín dụng được mở  rộng, hình  ảnh ngân hàng được truyền bá   rộng rãi. Vì vậy, uy tín ngân hàng sẽ được nâng cao. ­  Tín dụng vay làm tăng khả  năng cạnh tranh và mở  rộng quy mô hoạt động của   ngân hàng thương mại Như  đã nói  ở  trên, hoạt động tín dụng là nguồn đem lại lợi nhuận chính cho  ngân hàng. Một ngân hàng có mức gia tăng lợi nhuận hàng năm cao sẽ có tiềm lực  8
  9. tài chính mạnh., đây chính là điểm tựa giúp ngân hàng cạnh tranh lãi suất trong huy  động vốn, phòng tránh và có biện pháp đối phó với những rủi ro, những biến động  kinh tế có thể sảy đến. Do vậy, ngân hàng có lợi thế cạnh tranh cao hơn so với các   ngân hàng khác, gia tăng khả  năng chiếm lĩnh thị  trường, mở  rộng quy mô hoạt  động của ngân hàng. 1.1.4.2.  Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế.  ­ Tín dụng thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội, góp phần làm tăng trưởng   kinh tế. Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung  ứng vốn một cách kịp thời cho   các nhu cầu sản xuất và tiêu dung của các chủ thể kinh tế khác nhau. Nhờ vậy mà  các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Điều   này cũng giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ  hội đầu tư  mới và nâng  cao năng lực sản xuất của xã hội. Tín dụng ngân hàng cung cấp vốn cho các ngành thực hiện đầu tư  theo cả  chiều rộng và chiều sâu, xây dựng cơ  cấu kinh tế  hợp lý và khai thác triệt để  các   nguồn lực kinh tế. Ngân hàng chủ động cung cấp các khoản tín dụng cho các dự án  có tiềm năng, các dự  án phát triển kinh tế   để  khuyến khích đẩy nhanh tốc  độ  chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh   nghiệp luôn có sự  không ăn khớp về thời gian cũng như  khối lượng vốn cần thiết   cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, lưu chuyển tiền tệ của các doanh  nhiệp có lúc thiếu, có lúc thừa. Ngân hàng sẽ huy động các nguồn vốn nhàn rỗi tạm  thời trong nền kinh tế để tài trợ cho các doanh nghiệp đang thiếu hụt vốn tạm thời.  Như  vậy, tín dụng đã góp phần nâng cao hiệu suất sử  dụng vốn, tăng tốc độ  lưu  chuyển tiền tệ, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế. ­ Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh Ngân hàng luôn đặt ra các nguyên tắc và chuẩn mực nhất định trong việc cấp  tín dụng. Các doanh nghiệp muốn tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng buộc phải  thỏa mãn các yêu cầu mà ngân hàng đặt ra. Hơn nữa quá trình giám sát trong và sau   khi cho vay của ngân hàng cũng buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ các điều kiện  cam kết trong hợp đồng tín dụng. Mặt khác những tư vấn của ngân hàng cũng giúp   hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đúng hướng và đem lại hiệu quả  hơn. Quá trình này góp phần giúp hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,  9
  10. nguồn vốn sử dụng đúng mục đích, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.  ­ Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế   quốc tế Trong điều kiện quốc tế  hóa hiện nay, sự  phát triển của một quốc gia luôn  gắn liền với sự phát triển của kinh tế  thế  giới. Tín dụng ngân hàng trở  thành một  trong những phương tiện nối liền kinh tế  các quốc gia với nhau thông qua hoạt   động đầu tư  xuyên quốc gia. NHTM có thể  thúc đẩy mối quan hệ  này thông qua   hình thức bảo lãnh, phát hành L/C, cho vay…đối với các doanh nghiệp từ  đó nâng   cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Như vậy tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của   nền kinh tế xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng càng trở  nên cần thiết. Tuy  nhiên để  tín dụng có thể phát huy hết vai trò của nó thì các nhà quản trị  ngân hàng   cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra được một hàng lang pháp lý khoa học,   thuận lợi cho cả ngân hàng và khách hàng 1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng. 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ  là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản  ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Có thể hiểu “chất lượng”  là   cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hiện tượng, chất lượng sản phẩm là toàn   bộ  những đặc tính của sản phẩm thỏa mãn những đòi hỏi nhất định, tương ứng với   công dụng của nó. Như  vậy, đối với bất cứ  hàng hóa hay dịch vụ  nào thì yếu tố  chất lượng đóng vai trò then chốt, là yếu tố  sống còn trong hoạt động kinh doanh   của mọi chủ thể kinh tế. Hoạt động tín dụng của ngân hàng về cơ bản cũng là một  loại hình kinh doanh với “hàng hóa” là tiền tệ. Do vậy, yêu cầu về  chất lượng tín   dụng cũng vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của bản thân các ngân hàng. Các nhà kinh tế đề cập đến Chất lượng tín dụng bằng nhiều cách khác nhau.   Nhà kinh tế học nổi tiếng Feigenbaum định nghĩa: “Chất lượng là những đặc điểm  tổng hợp và phức tạp của sản phẩm dịch vụ về các mặt: marketing, kỹ  thuật, chế  tạo, bảo dưỡng mà thông qua đó khi sử  dụng sẽ  làm cho sản phẩm đáp ứng được   mong đợi của khách hàng”. Tổ  chức quốc tế  về  tiêu chuẩn hóa ISO định nghĩa:   “Chất lượng là tổng thể các đặc điểm và đặc tính của một sản phẩm hoặc dịch vụ  có ảnh hưởng đến khả năng của nó thỏa mãn được những nhu cầu nêu ra”. Từ những quan niệm trên về chất lượng, đồng thời căn cứ và đặc điểm và nội   10
  11. dung hoạt động kinh doanh của NHTM ta có thể  đưa ra định nghĩa về  Chất lượng   tín dụng như sau: “Chất lượng tín dụng là sự thỏa mãn các nhu cầu về sử dụng vốn giữa ngân   hàng và khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế­ xã hội, đảm bảo sự tồn tại   và phát triển của ngân hàng thương mại”. 1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong NHTM. ­ Đối với bản thân ngân hàng:  Tín dụng đưa ra  phù hợp với thực lực của ngân hàng sẽ  đảm bảo được tính   cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế đến  mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo  khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Các khoản tín dụng phải phù hợp với mục tiêu  của ngân hàng trong từng thời kỳ  với điều kiện mới của nền kinh tế. Bởi vậy mà   chính sách tín dụng cũng cần có những đổi mới để luôn đảm bảo hoạt động tín dụng  có chất lượng và đem lại hiệu quả.  Chất lượng tín dụng thể  hiện  ở  chỗ  tín dụng đưa ra có phù hợp với yêu cầu  của khách hàng hay không. Mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra phải hợp lý, kỳ  hạn  trả nợ phải phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn vay của khách hàng, tạo điều kiện  cho khách hàng sản xuất kinh doanh, đảm bảo khi tín dụng đến hạn khách hàng có   nguồn trả nợ. Thủ tục cũng cần phải đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện, thu hút  được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ nguyên tắc tín dụng. Như vậy   sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sản xuất kinh doanh, gia tăng khả năng trả gốc và  lãi cho ngân hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhận Cơ cấu tín dụng  hợp lý sẽ tránh được việc đầu tư  dàn trải hay quá tập trung  vào một ngành nghề nhất định. Bài học về việc các ngân hàng Việt Nam thời gian   qua đầu tư  quá nhiều vào bất động sản và chứng khoán là một ví dụ  điển hình.   Việc xây dựng một cơ cấu tín dụng phù hợp với từng vùng, miền, cân đối giữa lợi   nhuận và rủi ro có thể nhận được là một yếu tố quan trọng làm nên chất lượng cho   khoản vay đó ­ Đối với sự phát triển kinh tế ­ xã hội:  Chất lượng tín dụng thể  hiện  ở  chỗ  tín dụng phải luôn thúc đẩy lưu thông  hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, khai thác tiềm  năng của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết  tốt vấn đề thất nghiệp, đói nghèo. 11
  12. Chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian  tín dụng trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hòa   vốn trong nền kinh tế. Tăng cường chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc giảm   thiểu lãng phí vốn do không sử dụng hết lượng tiền trong lưu thông, giải quyết mối  quan hệ về cung – cầu vốn trên thị trường, điều hòa và ổn định lưu thông tiền tệ. Chất lượng tín dụng góp phần thực hiện các chính sách tiền tệ, tài khóa nhằm  kiềm chế  lạm phát, giúp tăng trưởng kinh tế  và nâng cao uy tín và năng lực quốc   gia. Nhờ khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng, khối lượng tiền được mở rộng  và đưa vào lưu thông, thực hiện quan hệ  mua – bán, trao đổi hàng hóa. Đảm bảo  chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho NHTM cung cấp tổng phương tiện thanh   toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, cân đối lượng tiền cần thiết trong lưu   thông, kiềm chế lạm phát, thực hiện mục tiêu của nhà nước đặt ra. Chất lượng tín dụng khách quan sẽ  làm lành mạnh hóa quan hệ  tín dụng,   nguồn vốn cung ra được sử  dụng đúng chỗ  và đúng mục đích, giảm thiểu việc   chiếm dụng vốn, đầu tư  lãng phí, dàn trải. Đẩy mạnh mô hình chuyển đổi cơ  cấu   kinh tế theo chính sách của chính phủ và nhà nước đặt ra. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng là một chỉ  tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ  thích nghi của  các NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân  hàng trong quá trình cạnh tranh để  tồn tại và phát triển. Chính vì vậy để  đánh giá   một ngân hàng mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng của ngân  hàng đó. Có rất nhiều chỉ  tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, những chỉ  tiêu này có   thể phân thành hai nhóm bao gồm: nhóm các chỉ  tiêu định tính và nhóm các chỉ  tiêu   định lượng 1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính. ­ Về phía ngân hàng + Uy tín của ngân hàng: để tồn tại và phát triển các ngân hàng phải chấp nhận   cạnh tranh như một sự tất yếu. Trong cùng một môi trường như nhau ngân hàng nào   càng có uy tín thì khả  năng thu hút khách hàng càng cao, từ  đó có điều kiện phát  triển kinh doanh, nâng cao chất lượng tín dụng. + Thực hiện đúng quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên  tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng, là cơ sở cho việc xây dựng mô   hình làm việc thích hợp tại ngân hàng. Thực hiện đúng quy trình tín dụng sẽ  giúp   12
  13. ngân hàng kiểm soát tốt quá trình cấp tín dụng và điều chỉnh các chính sách tín dụng  cho phù hợp với thực tiễn, giảm thiểu tới mức tối đa các rủi ro có thể  xảy ra, đảm  bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra bình thường, liên tục, nhờ đó  mà nâng cao chất lượng tín dụng. + Tính bền vững trong hoạt động ngân hàng: một hệ  thống chiến lược phát  triển bền vững, khoa học đồng thời được triển khai hiệu quả sẽ đảm bảo cho hoạt   động ngân hàng diễn ra liên tục, ổn định, nhờ đó mà nâng cao chất lượng tín dụng. + Trình độ, năng lực của cán bộ  tín dụng: cán bộ  tín dụng là người trực tiếp   làm việc với khách hàng. Thông tin mà cán bộ  tín dụng thu thập được trong quá   trình thẩm định khách hàng sẽ  quyết định khoản tín dụng được định hình và định  tính có thỏa đáng hay không. Nếu cán bộ tín dụng có trình độ, có năng lực, thái độ  làm việc nghiêm túc, tuân thủ  đúng quy trình mà ngân hàng đặt ra thì sẽ  giúp ngân  hàng có được những khoản tín dụng chất lượng. Ngược lại, nếu cán bộ  tín dụng   không có năng lực, trình độ  thấp, bỏ  qua các nguyên tắc tín dụng khi làm việc sẽ  đẩy ngân hàng tới rủi ro không thu hồi được nợ, ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh   doanh của ngân hàng. Do vậy mà chất lượng tín dụng cũng không tránh khỏi bị  giảm sút.  ­ Về phía khách hàng + Tư  cách khách hàng: một khách hàng có tư  cách tốt sẽ  cung cấp cho ngân   hàng thông tin trung thực về mục đích vay vốn, tính khả thi của kế hoạch sản xuất   kinh doanh, kế  hoạch sử  dụng và hoàn trả  vốn vay… Trên cơ  sở  đó ngân hàng sẽ  quyết định cấp cho khách hàng một khoản tín dụng phù hợp về  qui mô, lãi suất,  phương thức giải ngân, kỳ  hạn thu nợ… Từ đó tạo điều kiện cho khách hàng tiến   hành sản xuất kinh doanh thuận lợi, đảm bảo thu được lợi nhuận và hoàn trả được   cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn. Như vậy, chất lượng tín dụng của ngân hàng  cũng được nâng cao. + Năng lực hoạt động, quản lý và sức mạnh thị  trường của khách hàng: nếu   khách hàng kinh doanh có hiệu quả, quản lý và sử  dụng tốt vốn vay, có thị  phần   rộng và bền vững sẽ bảo đảm được các khoản tín dụng cấp cho khách hàng là có   chất lượng, giúp ngân hàng dễ dàng thu hồi được vốn gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng. * Chỉ tiêu về tổng dư nợ và kết cấu dư nợ Tổng dư  nợ  là chỉ  tiêu phản ánh khối lượng tiền mà ngân hàng cấp cho nền  13
  14. kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu   kém, không có khả năng mở rộng khách hàng, khả năng tiếp thị, thu hút khách hàng  kém, trình độ  của cán bộ  tín dụng còn hạn chế. Tổng dư  nợ cao thể hiện quy mô   vốn của ngân hàng lớn, thu hút được nhiều khách hàng, có uy tín trên thị  trường.  Tuy nhiên chỉ tiêu này càng cao không đồng nghĩa với chất lượng tín dụng càng tốt.   Bởi vì đi kèm với các khoản vay luôn là rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu. Việc   mở rộng quy mô tín dụng quá nhanh mà không tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc của   tín dụng sẽ rất dễ dẫn tới rủi ro mất vốn cho ngân hàng. Tổng dư nợ của ngân hàng  khi so sánh với thị  phần tín dụng của ngân hàng trên thị  trường sẽ  cho thấy dư  nợ  của ngân hàng cao hay thấp. Kết cấu dư  nợ  phản ánh tỷ  trọng của các loại dư  nợ  trong tổng dư  nợ. Phân  tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được cần tập trung vào loại hình tín dụng  nào để  đảm bảo phù hợp với thực lực và mục tiêu của ngân hàng. Kết cấu dư  nợ  khi so sánh với kết cấu nguồn vốn huy động sẽ  cho biết rủi ro của sản phẩm tín  dụng nào là cao nhất. * Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn Tỷ lệ nợ xấu Theo quyết định số 493/2005/QĐ­NHNN, nợ xấu là khoản nợ thuộc các nhóm  nợ 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần tram giữa nợ xấu và tổng dư nợ  của NHTM  tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ nợ xấu =Nợ xấu ÷ Tổng dư nợ Tỷ  lệ  nợ  xấu cho biết trong một đồng dư  nợ  có bao nhiêu đồng nợ  xấu. Nợ  xấu là những khoản nợ có độ  rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn thấp. Tỷ  lệ nợ  xấu càng cao chứng tỏ  chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp, ngân hàng  đang gặp khó khan trong kinh doanh và đối mặt với rủi ro mất khả  năng thanh   khoản. Tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi Theo quyết định số  493/2005/QĐ­NHNN, nợ  không có khả  năng thu hồi là  những khoản nợ thuộc nợ nhóm 5. Tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi=Nợ nhóm 5 ÷ Tổng dư nợ Tỷ  lệ này cho biết trong một đồng tổng dư nợ  có bao nhiêu đồng là nợ  có khả  năng mất vốn. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp,  ngân hàng khó có khả năng thu hồi được vốn, nguy cơ mất khả năng thanh khoản cao.   14
  15. Tỷ lệ này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các NHTM. * Chỉ tiêu quay vòng vốn tín dụng Đây là chỉ  tiêu thường được các NHTMtính toán hàng năm để  đánh giá khả  năng tổ  chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu  cầu của khách hàng. Vòng quay vốn tín dụng=Doanh số thu nợ trong năm÷Dư nợ bình quân năm Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, tức là thể hiện khả năng  thu hồi vốn của ngân hàng cao hay thấp, chất lượng quản lý vốn tín dụng tốt hay xấu.   Vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ nguồn vốn vay từ ngân hàng luân chuyển  nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa. Với một   số vốn nhất định, vòng quay vốn tín dụng nhanh thì ngân hàng có thể tiếp tục tái đầu   tư vào lĩnh vực khác để tìm kiếm lợi nhuận. Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ khả  năng quản lý vốn tín dụng của ngân hàng tốt, chất lượng tín dụng cao. * Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng Các NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận vì vậy một khoản tín dụng được  coi là có chất lượng cao chỉ khi nó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Lợi nhuận do   tín dụng đem lại là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng để duy trì hoạt động và   mở rộng kinh doanh.  Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng thu nhập của ngân hàng có bao nhiêu đồng  là do hoạt động tín dụng đem lại. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng  càng có hiệu quả. Từ đó cho thấy, nếu các NHTM chỉ tập trung vào việc giảm tỷ lệ nợ  quá hạn ở mức thấp nhất mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì chỉ  tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cũng không còn nhiều ý nghĩa và không phản ánh chính xác chất  lượng tín dụng bởi vì mục tiêu cuối cùng của mọi NHTM luôn là lọi nhuận. * Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay Hiệu suất sử dụng vốn vay =Tổng dư nợ÷Tổng nguồn vốn huy động Chỉ  tiêu này cho biết trong một đồng vốn huy động có bao nhiêu đồng ngân  hàng sử dụng để cho vay. Phân tích chỉ tiêu này sẽ cho biết tỷ trọng cho vay đã phù   hợp với khả  năng đáp  ứng của bản thân ngân hàng cũng như  đòi hỏi về  vốn của   nền kinh tế  hay chưa. Trên cơ  sở  đó, ngân hàng có thể  tính toán được quy mô mở  rộng hoạt động tín dụng của mình, có thể  quyết định tỷ  trọng đầu tư  vào các lĩnh   15
  16. vực một cách hợp lý để  vừa bảo đảm an toàn cho vốn vay, vừa tối  đa hóa lợi   nhuận. * Chỉ tiêu doanh số cho vay Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối   với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh khá chính xác về hoạt động cho vay trong  thời gian dài, thấy được khả năng mở rộng tín dụng qua các năm. * Các thông số quy định Ngoài các chỉ  tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá thông qua   việc tuân thủ các quy định chung về tín dụng. ­ Giới hạn cho vay một khách hàng: để  đảm bảo khả  năng thanh toán, bất cứ  một NHTM nào cũng chỉ  được cấp tín dụng cho một khách hàng không vượt quá  15% vốn tự có. ­ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook):  tỷ lệ này cho biết một đồng vốn tự  có đảm bảo cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ này được xác  định theo công thức sau: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu=Vốn tự có÷Tài sản có rủi ro quy đổi ­ Dư nợ của một khách hàng không được vượt quá 10% vốn điều lệ và các quỹ. ­ Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro = Số tiền trích lập dự phòng rủi ro ÷ Tổng dư  nợ  Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản để  đánh giá chất lượng tín dụng. Dựa vào các  chỉ  tiêu này ta có thể  nhận định được chất lượng tín dụng của một ngân hàng cao  hay thấp. Tuy nhiên, để đánh giá một cách chính xác nhất chất lượng tín dụng của  một NHTM ta cũng cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một NHTM, hoạt động tín dụng  phát triển sẽ thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Nâng cao chất  lượng tín dụng luôn luôn là mục tiêu mà các NHTM hướng tới. Có rất nhiều nhân tố  ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng, nhưng gộp chung lại có thể phân  thành 6 nhóm nhân tố chính sau 1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan của ngân hàng. Đây là những nhân tố  thuộc về  bản thân, nội tại ngân hàng liên quan tới sự  phát triển của ngân hàng trên mọi mặt và có ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng bao   gồm: chính sách tín dụng, công tác tổ  chức, trình độ  đội ngũ cán bộ  tín dụng, quy   16
  17. trình nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát và trang thiết bị. ­ Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng  đi đúng quỹ  đạo, liên quan tới việc mở  rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa   quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Chính sách tín dụng phản ánh chủ  trương cho vay của ngân hàng, trở thành định hướng chung cho đội ngũ cán bộ ngân   hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo ra sự  thống nhất   chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.  Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ  thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng,   đảm bảo khả năng sinh lời trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ  luật pháp, đảm bảo   công bằng xã hội. Chính sách tín dụng thích hợp sẽ  giúp ngân hàng sử  dụng vốn  hiệu quả, tối thiếu hóa rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận và đạt được mục tiêu kinh doanh  đề ra. Bất cứ ngân hàng nào muốn nâng cao chất lượng tín dụng đều phải có chính   sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với điều kiện của ngân hàng và xu hướng phát   triển của nền kinh tế. ­ Công tác tổ chức của ngân hàng Khả năng tổ  chức của ngân hàng  ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng.   Tổ  chức  ở đây bao gồm tổ  chức các phòng ban, nhân sự  và tổ  chức các hoạt động   trong ngân hàng. Ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối   hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các cán bộ nhân viên trong ngân  hàng với nhau, giữa các chi nhánh trong toàn hệ  thống cũng như  với các cơ  quan  khác liên quan, đảm bảo cho hoạt động ngân hàng diễn ra trôi chảy, có hiệu quả,   đáp  ứng kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng. Đồng thời cũng giúp ngân hàng có  thể theo dõi, quản lý, giám sát một cách chặt chẽ, sát sao các khoản vốn huy động,  các khoản cho vay, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. ­ Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng Con người là nền tảng của mọi thành tựu vì vậy chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân  viên ngân hàng tốt là yêu cầu hàng đầu của mọi ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp tới   khả năng hoạt động và khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Đội ngũ nhân viên là   yếu tố quyết định sự  thành bại trong quản lý vốn tín dụng cũng như  mọi hoạt động   khác của ngân hàng. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh  tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi trình độ năng lực của nguồn nhân lực càng phải cao.   Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, nhạy bén trong   17
  18. mọi tình huống là điều kiện tiền đề  đối với sự  tồn tại và phát triển của mỗi ngân   hàng. Nếu cán bộ tín dụng có năng lực, tư cách đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm,   biết đặt lợi ích của ngân hàng lên hàng đầu thì họ sẽ thực hiện tốt mọi nghiệp vụ tín   dụng, từ thẩm định dự án tới đánh giá tài sản thế chấp, giám sát giải ngân và sử dụng  tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ, hay xử lý các tình huống phát sinh   trong quan hệ tín dụng với khách hàng giúp ngân hàng ngăn ngừa, tối thiểu hóa rủi ro   có thể xảy ra trong khi thực hiện một khoản tín dụng. Một cán bộ  tốt còn có thể  tư  vấn cho khách hàng xây dựng, điều chỉnh phương án kinh doanh cho phù hợp. Như vậy   chất lượng tín dụng sẽ không ngừng được nâng cao. ­ Quy trình tín dụng   Quy trình tín dụng là tổng hợp những nguyên tắc, quy định của ngân hàng  trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ  thể  theo một trình tự  nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho tới khi chấm dứt quan   hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn,   theo một trình tự  nhất định và có quan hệ  gắn bó chặt chẽ  với nhau. Kết quả của   giai đoạn trước là cơ  sở  để  thực hiện giai đoạn tiếp theo và tác động đến chất   lượng của các giai đoạn sau.   Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào vào việc lập ra một quy trình tín dụng   khoa học, logic, chặt chẽ  và việc thực hiện nghiêm túc mỗi bước trong quy trình  cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước. ­ Khả năng thu thập và xử lý thông tin  Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh  tế  thị  trường canh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là   người có khả  năng giành chiến thắng cao hơn. Với mỗi ngân hàng, thông tin tín  dụng hết sức cần thiết, nó là cơ  sở  để  xem xét, quyết định cho vay hay không và  phục vụ  việc theo dõi, quản lý khoản vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu   quả đối với khoản vốn cho vay.  ­ Kiểm soát nội bộ  Mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng, tăng cường cho vay mà không lường  hết được rủi ro có thể xảy ra thì rất dễ dẫn tới nguy cơ đổ vỡ ngân hàng. Một trong  những hoạt động nhằm giúp cho ngân hàng giảm thiểu được rủi ro trên là công tác  kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Thông qua kiểm soát giúp các nhà quản trị  nắm được   tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi khó khăn, việc chấp  18
  19. hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín   dụng từ  đó giúp các nhà quản trị  phát hiện được những sai sót, vi phạm, những   vướng mắc từ đó có biện pháp, chính sách giải quyết kịp thời, phát huy những điểm   mạnh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. ­ Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng  Trang thiết bị tuy không phải là yếu tố tiên quyết nhưng lại góp phần không  nhỏ  trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Nó là công cụ  giúp các nghiệp vụ  ngân hàng diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, chính xác hơn. Nó cũng là phương tiện   để thực hiện tổ chức, quản lý, kiểm soát nội bộ.  1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan của khách hàng Để đảm bảo khoản tín dụng được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, mang   lại lợi ích cho cả  ngân hàng và khách hàng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế  thì  khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có  phương án kinh doanh khả  thi, tài chính lành mạnh, có thu nhập sẽ  sẵn sang hoàn   trả đầy đủ vốn và lãi cho ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn vốn, khả  năng sinh lời của vốn và nâng cao chất lượng tín dụng. Những nhân tố  từ  phía   khách hàng bao gồm: ­ Trình độ năng lực của đội ngũ quản trị doanh nghiệp  Đội ngũ quản trị có chuyên môn, nhạy bén sẽ có khả năng đưa ra chiến lược   kinh doanh, cạnh tranh hiệu quả, giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Doanh  nghiệp làm ăn tốt, tạo ra nhiều lợi nhuận thì sẽ  có khả  năng chi trả  tiền vay ngân   hàng đầy đủ, đúng hạn, qua đó giảm rủi ro cho ngân hàng và nâng cao chất lượng  tín dụng. Trình độ quản trị của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp là yếu tố quan trọng   và được ngân hàng xem xét kỹ trước khi ra quyết định tín dụng. ­ Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp  Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản  xuất của doanh nghiệp, sức mua và thị  hiếu người tiêu dung với sản phẩm mà   doanh nghiệp sản xuất ra cùng với những tác động của môi trường kinh doanh,  doanh nghiệp sẽ quyết định mở rộng, thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng   các chiến lược cụ  thể  về  sản xuất, giá, tiêu thụ, phân phối. Việc xây dựng kế  hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến sự  thành công hay thất bại của mọi  doanh nghiệp. ­ Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thị sản phẩm   19
  20. của doanh nghiệp Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ  kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi   nhỏ, số  lượng hàng hóa ít mà thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở  rộng  mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, không chỉ trong nước mà còn vươn ra  thế  giới. Sự  hính thành mạng lưới hoạt  động phức tạp như  thế   đòi hỏi doanh  nghiệp phải có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Tổ chức tốt việc sản xuất và  tiêu thị  sản phẩm là yếu tố  giúp quá trình tái sản xuất diễn ra thông suốt, nhanh  chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh   nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự  đảm bảo cho ngân hàng nâng  cao chất lượng tín dụng. ­ Khả năng tài chính của doanh nghiệp  Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình hình tài chính, khả năng độc   lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ  tiêu cơ cấu   vốn, nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Ngoài ra khi xem xét về tình hình tài chính  của doanh nghiệp ngân hàng luôn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng tiền ra, dự trữ  ngân quỹ,.. Khả năng tài chính lành mạnh là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho  ngân hàng. ­ Tư cách, đạo đức của người vay   Tư  cách đạo đức  ảnh hưởng tới thiện chí trả  nợ. Trong nhiều trường hợp   người đi vay nảy sinh ý muốn chiếm đoạt vốn, cố tình không hoàn trả  nợ vay mặc   dù có đủ  khả  năng trả  nợ. Điều này gây ra không ít rủi ro cho ngân hàng và  ảnh   hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng. 1.3.3. Nhóm các nhân tố khách quan của môi trường vĩ mô. 1.3.3.1.  Nhóm  các nhân tố thuộc môi trường kinh tế . Đây là nhân tố  quan trọng đầu tiên bởi bất kỳ  hoạt động nào cũng diễn ra   trong một môi trường nhất định và chịu tác động hai mặt của môi trường đó: vừa   tạo ra những điều kiện thuận lợi nhưng mặt kh các cũng gây ra những tác động bất   lợi. Một vài biến số kinh tế ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng là: ­ Chu kỳ kinh tế Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ qua lại,  rang buộc lẫn nhau nên sự biến động của bất kỳ hoạt động kinh tế nào cũng gây ảnh  hưởng tới hoạt động của các lĩnh vực còn lại. Ngân hàng là mắt xích quan trọng cấu   thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Vì vậy sự ổn định hay bất ổn của   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2