intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa ở Thanh Hóa

Chia sẻ: Le Thi Thuy Nga | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:56

247
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hãy còn văng vẳng đâu đây một lời tâm huyết, xứ Thanh một miền “địa linh, nhân kiệt”, như một người mẹ đôn hậu và thông minh đã sản sinh cho đất nước biết bao anh hùng và danh nhân văn hóa. Đây còn là quê hương của ba dòng vua (tiền Lê, Nhà Hồ, Hậu Lê), là nơi hai dòng chúa: Chúa Trịnh và Chúa Nguyễn. Thanh Hóa có bề dày về lịch sử đấu tranh cách mạng từ bao đời và truyền thống văn hóa, lại có địa hình thiên nhiên sông núi phong phú đa dạng. Vì thế di tích và thắng cảnh xứ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa ở Thanh Hóa

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa ở Thanh Hóa
  2. Mục lục Trang Mở Đầu ....................................................................................................... 1 Nội Dung ..................................................................................................... 2 1. Khái quát Thanh Hóa ............................................................................... 2 1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 2 1.2. Lịch sử hình thành ............................................................................. 3 1.3. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 4 1.3.1. Đ ịa hình, địa mạo................................ ........................................ 4 1.3.2. Khí hậu, thủy văn................................ ........................................ 5 1.4. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................... 6 1.4.1. Điều kiện kinh tế......................................................................... 6 1.4.2. Điều kiện xã hội................................................................ ........ 11 1.5. Văn hóa, con người.......................................................................... 12 1.5.1. Văn hóa văn nghệ dân gian ....................................................... 12 1.5.2. Con người xứ Thanh ................................................................. 13 2. Hệ thống các di tích lịch sử - văn hóa ở Thanh Hóa ............................... 14 2.1. Khái quát di tích lịch sử - văn hóa ................................................... 14 2.1.1. Khái niệm di tích lịch sử - văn hóa............................................ 14 2.1.2. Phân cấp di tích ................................................................ ........ 15 2.2. Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa ở Thanh Hóa ............................... 16 2.2.1. Khái quát hệ thống di tích lịch sử ở Thanh Hóa ........................ 16 2.2.2. Các di tích lịch sử văn hóa liên quan đến sự tồn tại của người
  3. nguyên thủy và các nền văn hóa tiêu biểu của thời tiền sử, sơ sử ....... 17 2.2.3. Các di tích lịch sử văn hóa gắn liền với thời dựng nước và giữ nước ở Thanh Hóa (đến nửa đầu thế kỉ XIX) ............................ 26 2.2.4. Các di tích lịch sử liên quan đ ến hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ ở tỉnh Thanh Hóa ................................................. 41 3. Vấn đề bảo tồn và một số kiến nghị về vấn đề bảo tồn di tích lịch sử văn hóa trên địa b àn tỉnh Thanh Hóa ................................ ............................ 44 3.1. Vấn đề bảo tồn................................................................................. 44 3.2. Một số kiến nghị ............................................................................. 47 Kết Luận ................................................................................................... 52 Phụ lục
  4. Mở Đầu H ãy còn văng vẳng đâu đây một lời tâm huyết, xứ Thanh một miền “địa linh, nhân kiệt”, như một người mẹ đôn hậu và thông minh đ ã sản sinh cho đất nước biết bao anh hùng và danh nhân văn hóa. Đây còn là quê hương của ba dòng vua (tiền Lê, Nhà Hồ, Hậu Lê), là nơi hai dòng chúa: Chúa Trịnh và Chúa Nguyễn. Thanh Hóa có bề d ày về lịch sử đấu tranh cách mạng từ bao đời và truyền thống văn hóa, lại có địa hình thiên nhiên sông núi phong phú đa dạng. V ì thế di tích và thắng cảnh xứ Thanh rất thơ m ộng và đặc sắc. Từ lâu bạn bè gần xa vẫn thiết tha đến với cái đẹp say lòng, với những miền quê vừa duyên dáng, vừa oai hùng của Hàm Rồng kỳ tú, rung động lòng người trong thập cảnh huyền ảo mộng mơ: Từ Thức gặp tiên, của Ngàn Nưa lịch sử, Cửa Hà giàu niềm thi cảm, của suối cá Cẩm Lương có một không hai và Sầm Sơn đón gió đ ại dương, của Son Bá Mười, đỉnh Pu - Luông (Quan Hóa), của vườn Q uốc gia Bến En, rừng già Hà Trung, với những vùng núi - hồ - đảo - hang động - chim thú vô cùng phong phú đa dạng... Thanh Hóa đã vang danh tên tuổi bởi văn hóa Núi Đọ, văn hóa Đông Sơn, mảnh đất của Bà Triệu cưỡi voi đánh giặc và Lam Sơn tụ nghĩa của Lê Lợi mười năm làm rạng rỡ non sông đất nước… cũng chính là vùng đất văn hiến dày đặc các loại hình di tích (Lịch sử, văn hóa, cách mạng và kiến trúc nghệ thuật). Những di tích từ Đinh- Lê - Lý- Trần - Nguyễn và cả sau này được phân bố hầu hết các vùng trong tỉnh mà nổi tiếng và giá trị hơn cả là thành Nhà Hồ uy nghi tráng lệ và Lam K inh b ề thế trang nghiêm, nơi vọng vang Bình Ngô Đ ại Cáo… N hững di tích lịch sử văn hóa đó hiện nay vẫn luôn được sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương cũng như nhân dân. Và không chỉ có chừng ấy di tích mà tại Thanh Hóa còn di tích gắn với từng thời kì lịch sử cụ thể của tỉnh. Trong nội dung b ài này sẽ đi tìm hiểu về hệ thống các di tích lịch sử văn hóa và việc bảo tồn các di tích đó ở tỉnh Thanh.
  5. Nội Dung 1. Khái quát Thanh Hóa Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung V iệt Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 150 km về phía Nam và cách thành phố Hồ Chí Minh 1 .560km về hướng Bắc. Đây là một tỉnh lớn của Việt Nam, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính trực thuộc trung ương, cũng là một trong những địa điểm sinh sống đầu tiên của người Việt. Cách đây kho ảng 6000 năm con người đã sinh sống tại đây. Các di chỉ khảo cổ cho thấy nền văn hóa xuất hiện đầu tiên tại đây là văn hóa Đa Bút. Sang đ ầu thời đại kim khí, thuộc thời đại đồ đồng, qua các bước phát triển với các giai đoạn trước văn hóa Đông Sơn. Thanh Hóa đã trải qua một tiến trình phát triển với các giai đoạn văn hoá: Cồn Chân Tiên, Đông Khối - Quỳ Chữ tương đương với các văn hóa Phùng Nguyên - Đ ồng Đậu - Gò Mun ở lưu vực sông Hồng. V à sau đó là nền văn minh Văn Lang cách đây hơn 2.000 năm tiêu biểu văn hoá Đông Sơn. Đ ể hiểu được hệ thống các di tích lịch sử ở Thanh Hóa thì chúng ta sẽ tìm hiểu khái quát về Thanh Hóa. 1.1. V ị trí địa lý Theo thiên văn cổ xưa đo đạc năm 1831 (năm Minh Mệnh thứ 10) thì tỉnh Thanh Hóa thuộc về sao Dực, sao Chẩn, tinh thứ sao Thuần Vĩ, múc cao nhất là 19 độ 26 phân, lệch về phía tây 1 độ 40 phân. Ngày nay, theo số liệu đo đạc hiện đại của cục bản đồ thì Thanh Hóa nằm ở vĩ tuyến 19°18’ Bắc đến 20°40’ Bắc, kinh tuyến 104°22’ Đông đến 106°05’ Đông. Phía bắc giáp ba tỉnh: Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình; phía nam và tây nam giáp tỉnh Nghệ An; phía tây giáp tỉnh Hủa Phăn nước Lào với đường biên giới 192km; phía đông Thanh Hóa mở ra phần giữa của vịnh Bắc Bộ thuộc biển Đông với bờ biển dài hơn 102km. Diện tích tự nhiên của Thanh Hóa là 11.106km², chia làm 3 vùng: đồng bằng ven biển, trung du, miền núi. 1.2. Lịch sử hình thành
  6. Vùng đất xứ Thanh có lịch sử hình thành lâu đời. Đây là một trong những nơi hình thành nên các nền văn hóa cổ của nước ta và của khu vực Đông Nam Á. Các di chỉ khảo cổ cho thấy người Việt đã sống ở đây cách nay 6000 năm. Thời kì dựng nước nó là bộ Cửu Chân và bộ Quân Ninh của nước Văn Lang. Thời Nhà Hán chính quyền đô hộ Thanh Hóa thuộc quận Cửu Chân. Thời kì tự chủ thì Thanh Hóa được đổi tên nhiều, Nhà Đinh và Tiền Lê Thanh Hóa gọi là đạo Ái Châu, Nhà Lý thời kỳ đầu gọi là trại Ái Châu, về sau vào năm Thuận Thiên 1 thì gọi là Phủ Thanh Hóa (Thanh: trong sáng; Hóa: biến hóa). N ăm 1430, Hồ Hán Thương đổi phủ Thanh Hóa thành phủ Thiên X ương. Sau khi nhà Hồ thất thủ, nhà Minh cai trị Đại Việt, lại đổi lại làm phủ Thanh Hóa như cũ, đặt thêm hai huyện: Lôi Dương, Thụy Nguyên. Về địa giới vẫn không đổi. Sau khi khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, nhà hậu Lê cầm quyền. Năm Thuận Thiên thứ nhất (năm 1428), Lê Thái Tổ chia nước làm 5 đạo, Thanh Hóa thuộc Hải Tây đạo, đến năm Quang Thuận thứ 7 (năm 1466) đặt tên là Thừa Tuyên Thanh Hóa, năm Quang Thuận thứ 10 (năm 1469) lại đổi thành Thừa Tuyên Thanh Hoa, tên Thanh Hoa có từ đây. Thanh Hoa Thừa Tuyên theo “Thiên Nam dư hạ tập” lãnh 4 phủ, 16 huyện và 4 châu. Thời Nhà Lê, Thanh Hóa là thừa tuyên Thanh Hóa, gồm phần đất tỉnh Thanh Hóa ngày nay và tỉnh Ninh Bình (thời kỳ đó là phủ Trường Yên, trực thuộc) và tỉnh Hủa Phăn (Sầm Nưa) của Lào (thời kỳ đó gọi là châu Sầm). Sau khi nhà Nguyễn lên nắm quyền, Thanh Hóa thuộc quyền cai trị của nhà Nguyễn. Năm Gia Long thứ nhất (1802), gọi là trấn Thanh Hóa. Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), đổi trấn thành tỉnh, bắt đầu gọi là tỉnh Thanh Hoa (Hoa: tinh hoa). Đến năm Thiệu Trị thứ nhất (1841), lại đổi thành tỉnh Thanh Hóa. Tên gọi Thanh Hóa không đổi từ đó cho tới ngày nay.
  7. 1.3. Đ iều kiện tự nhiên 1.3.1. Đ ịa hình, địa mạo Đ ịa hình Thanh Hóa nghiêng từ tây bắc xuống đông nam. Ở phía tây bắc, những đồi núi cao trên 1.000m đến 1.500m tho ải dần, kéo dài và mở rộng về phía đông nam. Đồi núi chiếm 3/4 diện tích của cả tỉnh, tạo tiềm năng lớn về kinh tế lâm nghiệp, dồi dào lâm sản, tài nguyên phong phú. D ựa vào địa hình có thể chia Thanh Hóa ra làm các vùng miền. Miền núi và đồi trung du chiếm phần lớn diện tích của Thanh Hóa. Riêng miền đồi trung du chiếm một diện tích hẹp và bị xé lẻ, không liên tục, không rõ nét như ở Bắc Bộ. Do đó nhiều nhà nghiên cứu đã không tách miền đồi trung du của Thanh Hóa thành một bộ phận địa hình riêng biệt mà coi các đồi núi thấp là một phần không tách rời của miền núi nói chung. Miền đồi núi chiếm 2/3 diện tích Thanh Hóa, nó được chia làm 3 bộ phận khác nhau bao gồm 11 huyện: Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Lang Chánh, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, Ngọc Lạc, Cẩm Thủy và Thạch Thành. Vùng đồi núi phía tây có khí hậu mát, lượng mưa lớn nên có nguồn lâm sản dồi dào, lại có tiềm năng thủy điện lớn, trong đó sông Chu và các phụ lưu có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng các nhà máy thủy điện. Miền đồi núi phía Nam đồi núi thấp, đất màu mỡ thuận lợi trong việc phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp, cây đặc sản và có Vườn quốc gia Bến En (thuộc địa bàn huyện Như Thanh và huyện Như Xuân), có rừng phát triển tốt, với nhiều gỗ quý, thú quý. Vùng đồng bằng của Thanh Hóa lớn nhất của miền Trung và thứ ba của cả nước. Đồng bằng Thanh Hóa có đầy đủ tính chất của một đồng bằng châu thổ, do phù sa các hệ thống sông Mã, sông Yên, sông Hoạt bồi đắp. Vùng ven biển: Các huyện từ Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương đến Tĩnh Gia, chạy dọc theo bờ biển gồm vùng sình lầy ở N ga Sơn và các cửa sông Hoạt, sông Mã, sông Yên và sông Bạng. Bờ biển
  8. dài, tương đối bằng phẳng, có bãi tắm nổi tiếng Sầm Sơn, có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc lấn biển, nuôi trồng thủy sản, phân bố các khu dịch vụ, khu công nghiệp, phát triển kinh tế biển (ở Nga Sơn, Nam Sầm Sơn, N ghi Sơn). 1.3.2. Khí hậu, thủy văn Thanh Hóa nằm trong vùng đồng bằng ven biển Bắc Bộ, hàng năm có 3 mùa gió. Gió Bắc do không khí lạnh từ vùng áp cao Siberi qua Trung Quốc thổi xuống. Gió Tây Nam từ vịnh Bengal qua Thái Lan, Lào thổi vào, rất nóng, gọi là gió Lào hay gió phơn Tây Nam. Gió Đông Nam thổi từ biển vào đem theo không khí mát mẻ. Mùa nóng ở đây bắt đầu từ cuối m ùa xuân đ ến giữa mùa thu, mùa này nắng, mưa nhiều thường hay có lụt, bão, hạn hán, gặp những ngày có gió Lào nhiệt độ lên tới 39-40 °C. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa mùa thu đ ến hết mùa xuân năm sau. Mùa này thường hay xuất hiện gió mùa đông bắc, lại mưa ít; đ ầu mùa thường hanh khô. Lượng nước trung bình hàng năm khoảng 1730 - 1980mm, mưa nhiều tập trung vào thời kỳ từ tháng 5 đến tháng 10 âm lịch, còn từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau lượng mưa chỉ dưới 15%. H àng năm Thanh Hóa có khoảng 1700 giờ nắng, tháng nắng nhất là tháng 7, tháng có ít nắng là tháng 2 và tháng 3. Thành phố Thanh Hóa chỉ cách bờ biển Sầm Sơn 10km đường chim bay, vì thế nó nằm vào tiểu vùng khí hậu đồng bằng ven biển, chính nhờ có gió biển mà những ngày có gió Lào, thời gian không khí bị hun nóng chỉ xảy ra từ 10 giờ sáng đến muộn nhất là 12 giờ đêm. Thanh Hóa cũng như các tỉnh miền Trung Việt Nam thường hay chịu các trận bão từ Thái Bình Dương. Theo chu kỳ từ 3-5 năm lại xuất hiện một lần từ cấp 9 đến cấp 10, cá biệt có năm cấp 11 đến cấp 12. 1.4. Đ iều kiện kinh tế, xã hội 1.4.1. Đ iều kiện kinh tế
  9. Là tỉnh có nguồn tài nguyên đa d ạng nhưng nhìn chung nguồn tài nguyên có trữ lượng không lớn, và thường phân bố không tập trung nên rất khó cho việc xi măng Nghi sơn, phân bón Hàm rồng,... Đa số nguồn tài nguyên đang bị thất thoát phát triển công nghiệp khai khoáng. Thanh Hóa hiện tại mới chỉ có một số nhà máy đang tiến hành khai thác nguồn tài nguyên, như: nhà máy xi măng Bỉm sơn, do kiểm soát không chặt chẽ. Về công nghiệp, Cũng như Việt Nam, nền công nghiệp Thanh Hóa không phát triển. Tính đến thời điểm năm 2009, Thanh Hóa có 5 khu công nghiệp tập trung và phân tán. Một số khu công nghiệp: Khu công nghiệp Bỉm Sơn - Thị xã Bỉm Sơn; Khu công nghiệp Nghi Sơn (nằm trong Khu kinh tế N ghi Sơn) - Huyện Tĩnh Gia; Khu công nghiệp Lễ Môn - Thành phố Thanh Hóa; K hu công nghiệp Đ ình Hương (Tây Bắc Ga) - Thành phố Thanh Hóa; K hu công nghiệp Lam Sơn - H uyện Thọ Xuân H iện tại Thanh Hóa đang xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn. Khu kinh tế này được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập và ban hành quy chế ho ạt động số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2006. Khu kinh tế này nằm ở phía Nam của tỉnh Thanh Hóa, cách H à Nội 200 km, có đ ường bộ và đường sắt quốc gia chạy qua, có cảng biển nước sâu cho tầu có tải trọng đến 30.000 DWT cập bến. Khu kinh tế Nghi Sơn là một trung tâm động lực của vùng Nam Thanh Bắc Nghệ đ ang được quy hoạch, cũng được đánh giá là trọng điểm phát triển phía Nam của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ , đồng thời là cầu nối giữa vùng Bắc Bộ với Trung Bộ, với thị trường Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan. Về n ông nghiệp , Thống kê đến năm 2004, toàn tỉnh có 239.843 ha đất nông nghiệp đang được sử dụng khai thác. Năm 2002, tổng sản lượng lương thực cả tỉnh đạt 1,408 triệu tấn. Năm 2003, tổng sản lượng nông nghiệp cả tỉnh đạt 1,5 triệu tấn: nguyên liệu mía đường 30.000 ha; cà phê 4.000 ha; cao su 7.400 ha; lạc 16.000 ha; dứa 1.500 ha; sắn 7.000 ha; cói 5.000 ha...
  10. Lâm nghiệp , Thanh Hóa là một trong những tỉnh có tài nguyên rừng lớn với diện tích đất có rừng 436.360 ha, trữ lượng khoảng 15,84 triệu m³ gỗ, hàng năm có thể khai thác 35.000 - 40.000m³ (thời điểm số liệu hiện tại năm 2007). Rừng Thanh Hóa chủ yếu là rừng cây lá rộng, có hệ thực vật phong phú, đa dạng về họ, loài. Gỗ quí hiếm có lát, pơ mu, sa mu, lim xanh, táu, sến, vàng tâm, giổi, de, chò chỉ. Các loại thuộc họ tre nứa gồm có: luồng, nứa, vầu, giang, tre, ngoài ra còn có: mây, song, dược liệu, quế, cánh kiến đỏ... các loại rừng trồng có luồng, thông nhựa, mỡ, bạch đàn, phi lao, quế, cao su. Nhìn chung vùng rừng giàu và trung bình chủ yếu là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, phân bố trên các dãy núi cao ở b iên giới Việt - Lào. Thanh Hóa là tỉnh có diện tích luồng lớn nhất trong cả nước với diện tích trên 50.000ha. Rừng Thanh Hóa cũng là nơi quần tụ và sinh sống của nhiều loài đ ộng vật như: voi, hươu, nai, ho ẵng, vượn, khỉ, lợn rừng, các loài bò sát và các loài chim... Đ ặc biệt ở phía nam của tỉnh có vườn quốc gia Bến En, phía bắc có vườn quốc gia Cúc Phương, phía tây bắc có khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông và khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, phía tây nam có khu bảo tồn thiên nhiên X uân Liên là những nơi tồn trữ và bảo vệ các nguồn gien, động vật, thực vật quý, đồng thời là những điểm du lịch hấp dẫn. Ngư nghiệp, Ngư nghiệp Thanh Hóa có nhiều điều kiện phát triển. Thanh Hóa có 102 km bờ biển và vùng lãnh hải rộng 17.000 km2, với những bãi cá, bãi tôm có trữ lượng lớn. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch lớn, thuận lợi cho tàu thuyền ra vào. Vì vậy Thanh Hóa có điều kiện phát triển ngư nghiệp rất tốt. Các ngành dịch vụ Về ngân hàng, bên cạnh Ngân hàng Nhà nước, hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh gồm Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng Chính sách. Hiện nay, các ngân hàng đang thực hiện đổi mới và đa dạng hóa các hình thức huy
  11. động vốn, áp dụng các công nghệ tiên tiến trong việc chuyển phát nhanh, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán quốc tế bảo đảm an toàn và hiệu quả. Tổng nguồn vốn huy động tín dụng hàng năm đạt trên 3.000 tỷ đồng, tổng dư nợ năm 2002 đạt trên 4.000 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2001. Về Bảo hiểm, Là tỉnh có dân số đông thứ ba cả nước, Thanh Hóa được xác định là thị trường tiềm năng ở tất cả các loại hình bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có tám công ty bảo hiểm được cấp phép hoạt động bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm trên địa bàn đang không ngừng mở rộng thị trường, tạo sự cạnh tranh lành mạnh nhằm mục đích nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Thương mại dịch vụ, Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, thương m ại Thanh Hóa đã có b ước phát triển quan trọng. Trên địa bàn đã hình thành hệ thống bán buôn, bán lẻ với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, tạo điều kiện lưu thông thuận tiện hàng hóa phục vụ nhu cầu đời sống, sinh ho ạt và sản xuất của nhân dân. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm, năm 2000 đ ạt trên 30 triệu USD, năm 2001 đạt 43 triệu USD và năm 2002 đạt 58 triệu USD. Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, bên cạnh thị trường Nhật Bản, Đông Nam Á, một số doanh nghiệp đã xuất khẩu sang Mỹ, Châu Âu. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh là: nông sản (lạc, vừng, dưa chuột, hạt kê, ớt, hạt tiêu, cà phê...), hải sản (tôm, cua, mực khô, rau câu), hàng da giày, may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ (các sản phẩm mây tre, sơn mài, chiếu cói...), đá ốp lát, quặng crôm... G iao thông, Thanh Hóa là một trong những tỉnh có cả 3 hệ thống giao thông cơ b ản là đường sắt, đường bộ và đường thủy. Trên toàn tỉnh có 8 ga tàu hỏa là Bỉm Sơn, Đò Lèn, Nghĩa Trang, Hàm Rồng, Thanh Hóa, Yên Thái, Minh Khôi, Thị Long trong đó có một ga chính trong tuyến đ ường sắt Bắc N am, 4 tuyến đường bộ huyết mạch của Việt Nam (quốc lộ 1A, quốc lộ 45, quốc lộ 47, và đường Hồ Chí Minh), trong đó quốc lộ 47 d ài 61 km, quốc lộ
  12. 1A chạy qua Thanh Hóa dài 123 km; một cảng nước sâu. Thanh Hóa có sân bay quân sự Sao Vàng. Các dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam, đường cao tốc Bắc Nam đều đi qua Thanh Hóa. Về du lịch, Thanh Hóa cũng là tỉnh có tiềm năng lớn về du lịch. Năm 2007 du lịch Thanh Hóa năm đón tiếp gần 1,7 triệu lượt khách, chủ yếu là khách trong nước đến tham quan nghỉ mát tại đô thị du lịch biển Sầm Sơn. H iện tại, tỉnh Thanh Hóa xác định đưa du lịch thành ngành kinh tế quan trọng. Tỉnh đ ã thực hiện quy hoạch hạ tầng, nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch. Năm 2007, Thanh Hóa phối hợp với H à Nội, Ninh Bình, N ghệ An, H uế trong chương trình “Hành trình một nghìn năm các kinh đô Việt Nam”. Phối hợp cùng N ghệ An và Ninh Bình lập định hướng quy hoạch vùng du lịch trọng điểm Bắc Trung Bộ. Các khu du lịch, di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng của tỉnh: - Các khu du lịch biển: Bãi biển Sầm Sơn, Bãi biển Hải Hòa. - Các khu bảo tồn thiên nhiên: V ườn quốc gia Bến En: Thuộc huyện Như Thanh cách thành phố Thanh Hóa 36 km về phía Tây Nam, rộng 16,634 ha với những cây lim ngàn tuổi, lát hoa, chò chỉ, ngù hương, săng lẻ... và nhiều loài thú như voi, gấu, hổ, khỉ... V ườn quốc gia Cúc Phương: một phần thuộc huyện Thạch Thành. - Các khu bảo tồn: K hu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, K hu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, K hu b ảo tồn thiên nhiên rừng sến Tam Quy. - Suối cá thần Cẩm Lương: Thuộc làng Ngọc, xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, cách thành phố Thanh Hóa 80 km về phía Tây, là suối cá tự nhiên, có tới hàng ngàn con cá. Mỗi con cá nặng từ 2 đến 8 kg, có cá chúa nặng tới 30 kg.
  13. - Cụm di tích Nga Sơn: Đ ộng Từ Thức, Cửa biển Thần Phù, Chiến khu Ba Đ ình, đền thờ Mai An Tiêm... - Cụm di tích thành nhà Hồ, gồm thành Tây Đô (thuộc địa phận 2 xã: V ĩnh Tiến và Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, cách thành phố Thanh Hóa khoảng 50 km) và các di tích kề cận như đàn Nam Giao, động Tiên Sơn (thuộc xã V ĩnh An, huyện Vĩnh Lộc)... - K hu di tích lịch sử Lam Kinh: Thuộc xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, cách thành phố Thanh Hóa 50 km về phía Tây. Hiện còn lưu giữ các điêu khắc đá như bia V ĩnh Lăng (Lê Lợi), bia hoàng hậu Ngô Thị Ngọc Dao, các di tích cung điện thành nội, thành ngoại, sân Rồng... - Thái miếu nhà Hậu Lê: thuộc phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, có 27 thần vị và có nhiều hiện vật có từ thế kỷ 17, 18. - Đ ền Bà Triệu, huyện Hậu Lộc. - Đ ền thờ Lê Hoàn, huyện Thọ Xuân. - Khu di tích lịch sử Phủ Trịnh và chùa Báo Ân, đ ã được xếp hạng cấp quốc gia. - K hu lăng miếu Triệu Tường, huyện Hà Trung, nơi phát tích triều N guyễn. - Phủ Na (huyện Triệu Sơn), đ ền Sòng (Bỉm Sơn). - K hu di chỉ, khảo cổ văn hóa Đông Sơn. - Khu di tích Hàm Rồng: gồm cầu H àm Rồng (một biểu tượng thời Chiến tranh Việt Nam), đồi Quyết Thắng. - Tòa Giám mục công giáo Thanh Hóa, chùa Thanh Hà, chùa Chanh và chùa Mật Đa (thành phố Thanh Hóa). - Thác Muốn, Điền Quang , Điền Lư, Bá Thước - Suối cá Văn Nho, Bá Thước
  14. … 1.4.2. Điều kiện xã hội Thanh Hóa có 27 đơn vị hành chính trực thuộc, chỉ đứng sau thành phố H à Nội. Thanh Hóa có 639 đơn vị hành chính cấp x ã bao gồm 22 phường, 30 thị trấn và 587 xã. Thanh Hóa là tỉnh có dân số lớn thứ ba của Việt Nam hiện nay. Lịch sử hình thành và phát triển của xứ Thanh gắn liền với quá trình cộng cư của người Việt với người Mường và các dân tộc khác. Đồng thời có một bộ phận không nhỏ dân cư Thanh Hóa đ ang sinh sống tại các đô thị lớn trong nước như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đ à Nẵng, Vinh,... cũng như tại một số nước trên thế giới. Theo kết quả điều tra dân số năm 2009, Thanh Hóa có 3.400.239 người, đứng thứ ba Việt Nam, chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh và H à Nội. Trong 10 năm từ 1999 đến 2009, quy mô dân số giảm 0,2%, do số dân tăng tự nhiên không thể bù đắp được số người chuyển đi làm ăn, sinh sống ở các tỉnh, thành phố khác. Thanh Hóa là tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống, nhưng chủ yếu có 7 dân tộc là K inh, Mường, Thái, Thổ, Dao, Mông, Khơ Mú. Người Kinh chiếm phần lớn dân số của tỉnh và có địa b àn phân bố rộng khắp, các dân tộc khác có dân số và địa bạn sống thu hẹp hơn, như người Khơ Mú chỉ sống chủ yếu ở 2 b ản Đoàn Kết, xã Tén Tằn và Suối Lách, x ã Mường Chanh, huyện Mường Lát. 1.5. Văn hóa, con người 1.5.1. Văn hóa văn nghệ dân gian
  15. Tại Thanh Hóa có nhiều hình thức văn hóa truyền thống, phần nhiều vẫn còn tồn tại và đang được phát huy. Về dân ca, dân vũ, được nhiều người biết đến nhất là các làn điệu hò sông Mã, dân ca, dân vũ Đông Anh, trò diễn X uân Phả. Ngoài ra còn có ca trù, hát xoan... Các dân tộc ít người cũng có nhiều loại hình văn nghệ dân gian khá đa dạng như hát x ường của người Mường, khắp của người Thái... K ho tàng truyện cổ cũng khá đặc sắc như truyện cổ về sự tích về các ngọn núi, truyện dân gian của ngư dân ven biển Hậu Lộc, Sầm Sơn, Tĩnh Gia. Đ ặc biệt là các sự tích về nguồn gốc dân tộc Mường. Các lễ hội cũng rất đặc sắc như lễ hội Pôồn Pôông của người Mường, lễ hội cầu ngư, lễ hội đền Sòng... V ăn nghệ thời kì sau cách mạng tháng Tám ở Thanh Hóa có các nhà thơ Hồng Nguyên, Hữu Loan, N guyễn Bao, Nguyễn Duy, nhà văn Triệu Bôn... Trong thời kì chiến tranh chống Mỹ những năm 1960-1975, địa danh H àm Rồng là đề tài của nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật. Một số tác phẩm thơ viết về quê hương Thanh Hóa như: Về lại xứ Thanh (Phan Quế), Về với Sầm Sơn (Hà Hồng Kỳ), Quê Mẹ (Lưu Đình Long), Quê tôi đấy - Xứ Thanh! (Văn Công Hùng), Dô tả, dô tà (Mạnh Lê), Mẹ Tơm (Tố Hữu), Trụ cầu Hàm Rồng (Mã Giang Lân). Ẩm thực: Đ ến Thanh Hóa du khách sẽ được thưởng thức những món đặc sản độc đáo nổi tiếng cả nước của xứ Thanh như: nem chua Thanh Hóa, chè lam Phủ Quảng, dê núi đá, gà đồi (của huyện Vĩnh Lộc), bánh gai Tứ Trụ (của huyện Thọ Xuân), các món chế biến từ hến làng Giàng (huyện Thiệu Hóa), bánh đa cầu Bố (thành phố Thanh Hóa), mía đen Kim Tân (huyện Thạch Thành), hay các món hải sản: cua biển, ghẹ, sò huyết, tôm, mực, cá thu, cá tràu từ các huyện ven biển Sầm Sơn, Tĩnh Gia, N ga Sơn. 1.5.2. Con người xứ Thanh
  16. Con người xứ Thanh với một lòng mến khách, tính tình ngay thẳng. Siêng năng trong lao động sản xuất và anh hùng trong đánh giặc ngoại xâm. N gười xứ Thanh sống nặng tình nặng nghĩa, họ tin vào đời sống tinh thần, vào thế giới tâm linh, tin vào sự công bằng và chở che của trời đất. V ì thế, những đình làng cổ kính luôn được gìn giữ với tấm lòng trân trọng và thành kính. Những mái đình còn lại với thời gian không còn nhiều, nhưng vẫn giữ được những nét chạm trổ tinh xảo của nghệ nhân xưa với mái ngói âm d ương phủ đầy rêu và không gian trang nghiêm pha chút u tịch của chốn thờ tự. Thanh Hóa là tỉnh có có truyền thống hiếu học ở Việt Nam, từ thời phong kiến đã có nhiều vị đỗ đạt cao trong các kì thi. Việc học hành ở Thanh Hóa cho thấy có nhiều người đỗ đạt. Suốt hai triều Lê, Nguyễn tỉnh Thanh Hóa có 1690 cử nhân (không có số liệu về tú tài nhưng thông thường mỗi khoa thi cứ 20 cử nhân thì có 70 tú tài).Có 2 trạng nguyên, 7 bảng nhãn ,6 Thám hoa. Nếu kể cả những người đỗ nhất giáp chế khoa thì có thêm 7 người nữa. Tại Thanh Hóa có nhiều người là người mở đầu hay tiêu biểu cho nền học thuật nước nhà như nhà sử học Lê Văn Hưu, Hồ Quý Ly là người có nhận thức mới về Nho giáo, Lương Đắc Bằng, Đ ào Duy Từ là nhà quân sự đồng thời cũng là nhà nghệ thuật, N guyễn Hữu Hào mở đầu cho dòng truyện Nôm ở Việt Nam, N guyễn Thu, Ngô Cao Lãng... là những nhà nghiên cứu dày công, có nhiều tác phẩm đồ sộ về cả sử học, địa lý. N gày nay, con em xứ Thanh vẫn không ngừng học tập rèn luyện và là một trong nhiều tỉnh có tỉ lệ học sinh đỗ đạt cao ở các kì thi trong nước và quốc tế. Họ vẫn đang từng ngày khẳng định vị thế của mình trong xã hội. Do những yếu tố lịch sử, Thanh Hóa là nơi quần cư của nhiều cư dân địa phương khác đến, với nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, tuy có khác nhau về tập quán nhưng tính chất cộng đồng, tinh thần đo àn kết vẫn luôn được giữ, phát huy. Dẫu chưa thành nét đặc trưng như một số vùng, miền nhưng người
  17. Đ à Nẵng vẫn có những tính cách riêng và ngày càng được hun đúc cùng tiến trình phát triển đô thị. 2. Hệ thống các di tích lịch sử - văn hóa ở Thanh Hóa 2.1. Khái quát di tích lịch sử - văn hóa 2.1.1. Khái niệm di tích lịch sử - văn hóa D i tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử”. Ở Việt Nam, một di tích khi đủ các điều kiện sẽ đ ược công nhận theo thứ tự: di tích cấp tỉnh, di tích cấp quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt. Tính đến tháng 8/2010, Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng cảnh trong đó có hơn 3000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn 5000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 11 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng với tỷ lệ chiếm khoảng 70% di tích của Việt Nam. Căn cứ Điều 4 Luật di sản văn hoá, Điều 14 Nghị định số 92/2002/NĐ- CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá, các di tích được phân loại như sau: Di tích lịch sử - văn hoá; di tích kiến trúc nghệ thuật; di tích khảo cổ; di tích thắng cảnh. D i tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học. Di tích lịch sử - văn hoá phải có một trong các tiêu chí sau đây: - Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như đ ền Hùng, Cổ Loa, cố đô Hoa Lư, chùa Thiên Mụ, Cột cờ... - Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như khu di tích lịch sử Kim Liên, đền Kiếp Bạc, Lam Kinh, đền Đồng Nhân...
  18. - Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như khu di tích chiến thắng Điện Biên Phủ, Địa đạo Củ Chi, khu di tích lịch sử cách mạng Pắc Bó... Đ ến năm 2010, di tích lịch sử văn hóa chiếm 51.2% số di tích được xếp hạng. 2.1.2. Phân cấp di tích Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh (gọi chung là di tích) được chia thành: - Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh. - Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia. Bộ trưởng Bộ V ăn hoá - Thông tin quyết định xếp hạng di tích quốc gia. - Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia. Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới. Trong trường hợp di tích đã được xếp hạng m à sau đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị huỷ hoại không có khả năng phục hồi thì người có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích nào có quyền ra quyết định huỷ bỏ xếp hạng đối với di tích đó. 2.2. Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa ở Thanh Hóa 2.2.1. Khái quát h ệ thống di tích lịch sử ở Thanh Hóa Mảnh đất xứ Thanh, hiện nay có hệ thống quần thể di tích đậm đặc, gồm 1.535 di tích lịch sử - văn hóa gắn với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc, trong đó có 657 di tích được xếp hạng (146 di tích quốc gia, 511 di tích cấp tỉnh), không những có giá trị đặc trưng mà còn đa d ạng về thể loại. Các di tích xếp hạng đ ược phân theo 4 loại hình, bao gồm: kiến trúc nghệ
  19. thuật, lịch sử, khảo cổ học và danh lam thắng cảnh, được trải đều trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. Nhiều di tích lớn như quần thể di tích lịch sử Lam Kinh (Thọ Xuân); Thành Nhà Hồ (Vĩnh Lộc); đền Bà Triệu; chùa Sùng N ghiêm Diên Thánh (Hậu Lộc); đền thờ bia ký Từ Minh, chùa Giáp Hoa (Ho ằng Hóa); đền Sòng (Bỉm Sơn),... hàng năm đều thu hút hàng vạn lượt khách trong, ngoài tỉnh đến thăm và dâng hương, đ ã tạo đ à cho nền du lịch tỉnh Thanh ngày càng phát triển. N hư đã nêu ở trên có nhiều cách để phân loại di tích, trong nội dung bài hệ thống di tích lịch sử văn hóa này sẽ liệt kê các di tích lịch sử văn hóa theo từng thời kì lịch sử của tỉnh gắn liền với lịch sử của đất nước. Do đó, hệ thống di tích phân thành: - Các di tích lịch sử văn hóa liên quan đến sự tồn tại của người nguyên thủy và các nền văn hóa tiêu biểu của thời tiền sử, sơ sử ở Thanh Hóa. - Các di tích lịch sử văn hóa gắn liền với thời dựng nước và giữ nước đến nửa đầu thế kỉ XIX ở Thanh Hóa. - Các di tích lịch sử liên quan đến hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ ở Thanh Hóa. 2.2.2. Các di tích lịch sử văn hóa liên quan đến sự tồn tại của người nguyên thủy và các nền văn hóa tiêu biểu của thời tiền sử, sơ sử V ăn minh Sông Hồng hay văn minh Văn Lang - Â u Lạc ở nước ta sớm được hình thành là d ựa trên cơ sở của các nền văn hóa của thời tiền sử và sơ sử, tiêu biểu các nền văn hóa đó hiện diện ở Thanh Hóa. Trước hết ở Núi Đọ là nơi người ta phát hiện ra di chỉ khảo cổ người vượn sớm nhất ở Việt Nam. Sau đó vào hậu kì thời đại đồ đá cũ thì có H ậu kì thời đại đồ đá cũ - văn hoá sơn văn hoá Sơn Vi. Tiếp sau đó là các nền văn hóa Sơn Vi, văn hóa Bắc Sơn,
  20. văn hóa Đa Bút và đặc biệt là văn hóa Đông Sơn đã trở thành văn hóa đỉnh cao của cả khu vực Đông Nam Á. Gắn với mỗi thời kì văn hóa ấy, người ta đã phát hiện nhiều di chỉ khảo cổ, những hiện vật hiện còn lưu lại trên mảnh đất tỉnh Thanh. D ưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu các di tích lịch sử gắn với mỗi nền văn hóa này. * Di tích thuộc Văn hóa Núi Đọ Các dấu vết của người nguyên thuỷ - người vượn sớm nhất ở Việt Nam, lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1960 tại núi Ðọ, Thanh Hoá. Do đặc trưng điển hình của hệ thống di tích này, các nhà khảo cổ học cho rằng đã tồn tại một nền văn hoá sơ kì thời đại đồ đá cũ: Văn hoá núi Ðọ. Văn hoá núi Ðọ bao gồm một hệ thống các di tích sơ kì thời đại đồ đá cũ được phát hiện ở Thanh Hoá: Núi Ðọ, núi Nuông, Quan Yên I, núi Nổ. D i chỉ núi Ðọ: Nằm trong địa phận hai xã Thiệu Tân và Thiệu Khánh huyện Thiệu Hoá, cách thành phố Thanh Hoá 7km về phía Bắc - Tây Bắc. Ð ây là một hòn núi cao 160m, nằm bên hữu ngạn sông Chu. Người vượn nguyên thuỷ đã sinh sống ở đây, ghè vỡ đá núi để chế tác công cụ. Những công cụ bằng đá mang dấu ấn chế tác bởi bàn tay của họ như mảnh tước, hạch đá, rìu tay... đã đ ược phát hiện ở núi Ð ọ khá nhiều. Ngày nay, trên sườn núi Ðọ, hàng vạn mảnh tước (mảnh ghè khi người nguyên thuỷ chế tác công cụ) vẫn còn nằm rải rác, nhất là sườn phía Ðông và phía Tây nam. G ần nửa thế kỷ qua, di tích núi Đọ đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước điều tra, khai quật, nghiên cứu. Hơn 2.500 di vật đã được phát hiện và sưu tầm từ di tích khảo cổ này. Các sưu tập di vật về núi Đọ đã đ ược trưng bày trong phần mở đầu lịch sử tại Viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa, nhà truyền thống của địa phương. D i chỉ Núi Quan Yên: Trên núi Quan Yên, tại địa điểm Quan Yên I (bên sườn Ðông - Ðông nam), thuộc x ã Ðịnh Công, huyện Yên Ðịnh, năm 1978 các nhà khảo cổ cũng đ ã phát hiện được những vết tích của con người sơ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2