intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

189
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa các công trình nghiên cứu, những vấn đề lí luận về công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa nói chung, nhằm cung cấp cho các nhà nghiên cứu những thông tin đầy đủ, cập nhật và có hệ thống nguồn tài liệu về di tích lịch sử - văn hóa tại tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HUYỀN MINH TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HUYỀN MINH TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢỜNG ĐẮK LẮK- NĂM 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian, học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, tôi vô cùng cảm ơn sự quan tâm, giúp Ďỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy cũng như sự Ďộng viên khích lệ của các thầy cô giáo của phân viện Tây Nguyên. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc Ďối với TS.Nguyễn Thị Hường, người Ďã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban quản lý di tích tỉnh Đắk Lắk, Phòng Quản lý di sản, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk Ďã tạo Ďiều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Cảm ơn Ďồng nghiệp phòng Giáo dục & Công chúng, Ban Giám Ďốc Bảo tàng Đắk Lắk Ďã giúp Ďỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Bản thân Ďã cố gắng hết sức, song vẫn còn nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu. Do vậy, Luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận Ďược các ý kiến Ďóng góp của các thầy, cô giáo, các học viên cùng Ďộc giả nhằm giúp Luận văn hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn. TÁC GIẢ Nguyễn Huyền Minh Trang
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam Ďoan Luận văn này công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và nội dung trong Luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên cơ sở số liệu từ cơ quan chuyên ngành, tài liệu tham khảo Ďã Ďược công bố. Đắk Lắk, ngày 30 tháng 3 năm 2017 Tác giả Nguyễn Huyền Minh Trang
  5. MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT 1. UBND Ủy ban nhân dân 2. HĐND Hội Ďồng nhân dân 3. UNSESCO United Nations Educational Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc) 4. DLTC Danh lam thắng cảnh
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ......................................................................... 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.............................. 5 6. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận ............................................................... 5 7. Kết cấu luận văn.................................................................................. 6 Chƣơng 1 .......................................................................................................... 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ................................................. 7 VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA ............................................................. 7 1.1. Lý luận cơ bản về di sản văn hóa và di tích lịch sử văn hóa ........... 7 1.2. Quản lý Nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa ............................... 22 Chƣơng 2 ........................................................................................................ 36 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ................................................... 36 2.1. Tổng quan về hệ thống di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .......................................................................................................... 36 2.2. Công tác quản lý Nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................. 49 2.3. Những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý Nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................... 58 2.4. Những nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý Nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................... 61 Chƣơng 3 ........................................................................................................ 64 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ...... 64 3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu của quản lý Nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa .................................................................................................... 64 3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý Nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ..................................................................... 69 3.3. Một số kiến nghị ................................................................................. 84 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89 PHỤ LỤC
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn hóa có vai trò Ďặc biệt quan trọng trong Ďời sống xã hội; là năng lực sáng tạo, trí tuệ, tài năng, Ďạo Ďức của con người; trụ cột phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc và nhân loại. Ngày nay, trong bối cảnh Ďất nước Ďẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa và hội nhập quốc tế, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, thì vai trò của văn hóa càng Ďược khẳng Ďịnh. Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý của cộng Ďồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Vấn Ďề bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa Ďặc biệt là di tích lịch sử - văn hóa là một mục tiêu vô cùng quan trọng, Ďòi hỏi sự quan tâm của toàn xã hội, song quan trọng và quyết Ďịnh nhất vẫn là vai trò của Nhà nước. Nhà nước cần có những hành Ďộng thiết thực Ďể quản lý, huy Ďộng sự tham gia của các cấp, các ngành, các Ďịa phương và toàn xã hội trong việc gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa, tạo Ďộng lực cho việc thúc Ďẩy sự phát triển kinh tế, xã hội. Trong sự tồn tại và phát triển của văn hóa thì quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa Ďóng vai trò rất chính yếu, góp phần Ďịnh hướng, Ďiều chỉnh sự phát triển của di tích lịch sử - văn hóa quốc gia, giúp hiện thực hóa các chủ trương, Ďường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng cầm quyền, từ Ďó tác Ďộng Ďến mục tiêu, bản chất của văn hóa dân tộc. Đắk Lắk là tỉnh có tài nguyên văn hóa vô cùng phong phú với nền văn hóa lâu Ďời và Ďộc Ďáo, văn học dân gian phát triển sớm với nhiều thể loại: Chuyện thần thoại, chuyện cười, cổ tích, ngụ ngôn… Những bản sử thi như trường ca Đam san, Xinh Nhã, Đam Kteh,… và di sản văn hóa cồng 1
  8. chiêng ở Đắk Lắk nói riêng, Tây Nguyên nói chung là di sản quý báu của Ďồng bào các dân tộc thiểu số Ďã Ďược UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại (25-11-2005). Đây không những là niềm tự hào của nhân dân Đắk Lắk - Tây Nguyên, mà còn là những viên ngọc quý trong kho giá trị di sản văn hóa của dân tộc Việt Nam. Đặc biệt hơn nữa Ďó là các di tích lịch sử - văn hóa vô cùng Ďặc sắc như: nhà Ďày Buôn Ma Thuột - chứng tích về tội ác của Ďế quốc, thực dân, thể hiện khí phách kiên cường của các chiến sĩ cộng sản; Đình Lạc Giao, nơi ghi lại dấu chân của dân tộc Việt Ďịnh cư trên vùng Ďất mới cùng lời nguyện giao ước sống thuận hòa anh em với Ďồng bào Thượng… Hiện nay, các thiết chế văn hóa Ďịa phương, nhất là cấp tỉnh còn nhiều hạn chế trong việc gìn giữ, bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa Ďang bị xâm hại, xuống cấp. Có những giá trị văn hóa Ďã Ďịnh hình trong quá khứ Ďã và Ďang dần biến mất trong Ďiều kiện văn hóa hiện tại. Từ thực tế tại tỉnh Đắk Lắk, việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa chưa Ďược quan tâm thỏa Ďáng, các di tích lịch sử - văn hóa Ďang ngày càng bị lãng quên, xuống cấp và hư hại. Trong khi Ďó, công tác quản lý Nhà nước tại Ďịa phương chưa thể hiện tối Ďa vai trò, trách nhiệm về lĩnh vực này. Do vậy, Ďề tài “Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là một Ďề tài có tính cấp thiết và mang ý nghĩa thực tiễn, hướng tới việc tìm ra nguyên nhân thực trạng cũng như Ďề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết vấn Ďề còn tồn tại trong công tác bảo tồn di tích lịch sử -văn hóa tại các Ďịa phương. Đồng thời phát huy vai trò của quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa tại Ďịa phương, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa và phát triển kinh tế, xã hội của Ďất nước. 2
  9. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa là vấn Ďề cấp thiết trong toàn xã hội. Đây cũng là một trong những chức năng vô cùng quan trọng của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp Ďịa phương Ďến trung ương, Ďặc biệt là vấn Ďề quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. Do vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu, tham luận và các bài báo viết về vấn Ďề này, tiêu biểu như: Giáo trình Quản lý di sản văn hóa của tác giả Nguyễn Thị Kim Loan của trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Ďã Ďưa ra một số nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về di sản văn hóa trong Ďó có di tích lịch sử - văn hóa. Giáo trình “Quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch” của tác giả Lê Hồng Lý, xuất bản năm 2010, ĐHQG Hà Nội, bên cạnh việc Ďề cập Ďến các cơ sở lý luận về quản lý di sản văn hóa thì giáo trình tập trung vào phát triển du lịch, chưa Ďi sâu vào công tác quản lý di sản văn hóa một cách toàn diện. Bài viết của PGS. TS Đỗ Văn Trụ “Tiếp tục đổi mới hoạt động bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc trong thời kỳ mới” trong Kỷ yếu Hoạt động bảo tàng trong sự nghiệp đổi mới đất nước của Cục di sản Văn hóa, Bảo tàng Cách mạng Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Bảo tàng Hồ Chí Minh (2004) Ďề cập Ďến một trong những nội dung liên quan mật thiết Ďến quản lý Nhà nước về di sản văn hóa. Chương trình “Chăm sóc, bảo tồn và quản lý các di sản” của cuốn Cẩm nang bảo tàng (2001) của 2 tác giả Gary Edson và David Dean nói Ďến một cách thiết thực, dễ hiểu và rõ ràng, tuy nhiên công trình vẫn chưa có những quan Ďiểm sâu sát Ďến công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tại Ďịa phương. Chuyên luận “Góp phần Bảo tồn văn hóa người Bih” của TS. Lương Thanh Sơn (2011), nguyên Giám Ďốc Bảo tàng Đắk Lắk phác dựng bức 3
  10. tranh toàn cảnh di sản văn hóa người Bih và sự cần thiết phải bảo tồn, phát triển giá trị di sản văn hóa của các dân tộc sinh sống trên Ďịa bàn Đắk Lắk nói riêng, trên các tỉnh Tây Nguyên nói chung. Công trình chỉ dừng lại ở việc bảo tồn di sản văn hóa của một tộc người, chưa khái quát chung cho toàn ngành di sản văn hóa nói chung và di tích lịch sử - văn hóa nói riêng. Năm 2015, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk phát hành cuốn sách Địa chí Đắk Lắk - bộ sách tổng hợp ghi chép một cách khá toàn diện các Ďặc Ďiểm tự nhiên, dân tộc, dân cư, hành chính, chính trị, lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh và cũng là một công trình khoa học có quy mô lớn. Ở phần thứ tư: Văn hóa, xã hội với 14 chương Ďược trình bày toàn diện, phong phú về nền văn hóa vật chất, tinh thần của cộng Ďồng các dân tộc sinh sống trên Ďịa bàn Đắk Lắk qua các thời kỳ lịch sử hình thành, phát triển và Ďịnh hình như ngày nay. Song cuốn sách cũng chỉ dừng lại ở việc giới thiệu các di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh, chưa Ďi sâu vào công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. Bên cạnh Ďó còn rất nhiều Tài liệu tham khảo như sách “Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập” của tác giả Ngô Đức Thịnh; “Di sản văn hóa bảo tồn và phát triển chuyên đề Kiến trúc” của tác giả Nguyễn Đình Thanh, Văn bản quản lý Nhà nước về Di sản Văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch - Cục Di sản Văn hóa (2014),...là những tài liệu tham khảo liên quan Ďến công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. 3. Mục đích và nhiệm vụ - Hệ thống hóa các công trình nghiên cứu, những vấn Ďề lí luận về công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa nói chung, nhằm cung cấp cho các nhà nghiên cứu những thông tin Ďầy Ďủ, cập nhật và có hệ thống nguồn tài liệu về di tích lịch sử - văn hóa tại tỉnh Đắk Lắk. 4
  11. - Phân tích, Ďánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tại tỉnh Đắk Lắk, từ Ďó Ďề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa tại tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Tỉnh Đắk Lắk. + Thời gian: Từ năm 2013 Ďến năm 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Dựa trên quan Ďiểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh về việc kế thừa vốn văn hóa truyền thống cũng như Ďường lối của Đảng ta trong việc bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, Ďậm Ďà bản sắc dân tộc. - Phương pháp nghiên cứu: phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và phân loại, khảo sát, so sánh. Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành, Ďa ngành như: Ďịa lý, sử học, văn học dân gian, quản lý văn hóa, bảo tồn di sản văn hóa, bảo tàng học,... 6. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận Ý nghĩa lý luận: + Góp phần hệ thống hóa lý luận về di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa và cơ sở lý thuyết quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. + Vận dụng cơ sở lý luận vào một trường hợp cụ thể: tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh Đắk Lắk 5
  12. Ý nghĩa thực tiễn: + Bước Ďầu cung cấp thông tin, tư liệu về hệ thống di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh Đắk Lắk về các mặt: số lượng, phân loại, tình trạng di tích,... + Làm rõ tổng thể thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh Đắk Lắk bao gồm: những kết quả Ďạt Ďược, hạn chế, nguyên nhân và những vấn Ďề Ďặt ra. + Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở Ďầu và kết luận, luận văn gồm có 03 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh Đắk Lắk Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh Đắk Lắk 6
  13. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA 1.1. Lý luận cơ bản về di sản văn hóa và di tích lịch sử văn hóa 1.1.1. Văn hóa và di sản văn hóa 1.1.1.1. Văn hóa Chủ tịch Hồ Chí Minh Ďã từng phát biểu một quan Ďiểm về văn hóa như sau: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những phát minh và sáng tạo đó là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó do loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn” [25,tr.413]. Chính văn hóa Ďược hiểu theo nghĩa rộng như vậy mới có thể Ďóng góp Ďược vai trò “là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Vị trí rất cao của văn hóa trong Ďời sống xã hội, vai trò tối quan trọng của văn hóa trong sự nghiệp xây dựng và phát triển Ďất nước Ďã Ďược Chủ tịch Hồ Chí Minh Ďưa ra như một vấn Ďề thiết yếu, mang tính lịch sử và sự tồn tại của một quốc gia. Văn hóa theo Tylor là: “Một toàn thể phức hợp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, luân lý, luật pháp, phong tục và tất thẩy những năng lực khác và những tập quán khác mà con người hoạch đắc với tư cách là thành viên của xã hội” [20, tr.10]. Có thể coi Ďây là Ďịnh nghĩa khoa học Ďầu tiên về văn hóa, cũng từ Ďây, văn hóa trở thành Ďối tượng mới mẻ và riêng biệt của nhiều khoa học xã hội và nhân văn. 7
  14. GS, TS Ngô Đức Thịnh khi nghiên cứu về văn hóa truyền thống Việt Nam Ďã Ďịnh nghĩa: “Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trình quá trình hoạt động thực tiễn,trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của mình” [36, tr.19]. Tuy Ďược dùng theo nhiều nghĩa khác nhau, nhưng suy cho cùng, khái niệm văn hoá bao giờ cũng có thể qui về hai cách hiểu chính: theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, văn hoá Ďược giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều rộng, theo không gian hoặc theo thời gian. Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa Ďược hiểu là những giá trị tinh hoa của nó (nếp sống văn hoá, văn hoá nghệ thuật,…). Giới hạn theo chiều rộng, văn hoá Ďược dùng Ďể chỉ những giá trị trong từng lĩnh vực (văn hoá giao tiếp, văn hoá kinh doanh,…). Giới hạn theo không gian, văn hoá Ďược dùng Ďể chỉ những giá trị Ďặc thù của từng vùng (văn hoá Tây Nguyên, văn hoá Nam Bộ…). Giới hạn theo thời gian, văn hoá Ďược dùng Ďể chỉ những giá trị trong từng giai Ďoạn (văn hoá Hoà Bình, văn hoá Đông Sơn…) Theo nghĩa rộng, văn hoá thường Ďược xem là bao gồm tất cả những gì do con người sáng tạo ra. Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt Ďộng thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội [37, tr.10]. 1.1.1.2. Di sản văn hóa Văn hóa hình thành trong hoạt Ďộng sống của con người và mối quan hệ tương tác giữa con người với tự nhiên. Trong quá trình hình thành và phát triển, văn hóa hàm chứa một hệ giá trị Ďược xã hội, cộng Ďồng thừa nhận. Các 8
  15. giá trị văn hóa là cốt lõi của văn hóa. Giá trị văn hóa chứa Ďựng, kết tinh trong di sản văn hóa và thông qua di sản văn hóa Ďể thực hiện các chức năng xã hội. Di sản văn hóa là hình thức tồn tại của giá trị văn hóa, hệ giá trị văn hóa có nguồn gốc từ nhu cầu của con người, nó thể hiện một chuẩn mực xã hội mà con người muốn hướng tới, nói cách khác nó là tiêu chí Ďể Ďánh giá, Ďiều chỉnh hành vi, suy nghĩ,… của một cá nhân trong cộng Ďồng. Các giá trị văn hóa là yếu tố cốt lõi của văn hóa, nó Ďược sáng tạo và kết tinh trong quá trình lịch sử của mỗi cộng Ďồng, tương ứng với môi trường tự nhiên và xã hội nhất Ďịnh. Giá trị văn hóa hướng tới thỏa mãn những nhu cầu và khát vọng của cộng Ďồng về những Ďiều tốt Ďẹp, bồi Ďắp và nâng cao bản chất người [36, tr.22]. Như vậy giá trị văn hóa Ďóng vai trò là thành tố Ďể phân biệt di sản văn hóa với các hiện tượng văn hóa nói chung hình thành trong quá trình lịch sử của một cộng Ďồng, xã hội nhất Ďịnh. Di sản văn hóa Ďược xem như là những yếu tố Ďặc biệt, nổi bật, là tinh hoa của văn hóa. “Từ điển Tiếng Việt” Ďịnh nghĩa: “Di sản là cái của thời trước để lại; văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử” [45, tr.254]. Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học Ďược lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể. Di sản văn hóa quy Ďịnh tại Luật di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, Ďược lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Rất nhiều nhà khoa học cũng như nhiều công trình nghiên cứu về di sản văn hóa, thống nhất rằng: Di sản văn hóa là sản phẩm sáng tạo trong quá trình 9
  16. hoạt Ďộng của con người nhằm vươn tới Ďỉnh cao giá trị chân - thiện - mỹ, là sự kết tinh của mối quan hệ tổng hòa và tương tác giữa môi trường - con người - văn hóa, là sự vươn lên những thách Ďố khốc liệt bằng sự kiên trì, lòng dũng cảm, trí thông minh và khát vọng vươn tới tầm cao của nhân loại, là tấm lòng bao dung, sự dung hợp giữa việc bảo tồn bản sắc riêng của mình với sự thích ứng, tiếp thu những giá trị của các văn hóa khác. 1.1.1.3. Phân loại di sản văn hóa Ngày nay người ta Ďều chấp thuận nghiên cứu theo quan niệm của UNESCO, di sản văn hóa bao gồm hai loại: di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể. Di sản văn hóa vật thể Ďược hiểu là những sản phẩm văn hóa có thế “sờ thấy Ďược”. Văn hóa vật thể là một dạng thức tồn tại của văn hóa chủ yếu dưới dạng vật thể có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng, Ďường nét, màu sắc, kiểu dáng tồn tại trong không gian và thời gian xác Ďịnh. Di sản văn hóa vật thể Ďược tạo tác từ bàn tay khéo léo của con người, Ďể lại dấu ấn lịch sử. Văn hóa vật thể Ďược khách thể hóa và tồn tại như một thực thể ngoài bản thân con người. Di sản văn hóa vật thể luôn chịu sự thách thức của quy luật bào mòn của thời gian, trong sự tác Ďộng của con người thời Ďại sau. Di sản văn hóa vật thể luôn Ďứng trước nguy cơ biến dạng hoặc thay Ďổi rất nhiều so với nguyên gốc. Hiện nay, vấn Ďề bảo tồn những di sản văn hóa vật thể lâu Ďời Ďòi hỏi công nghệ kỹ thuật cao mới có thể phục nguyên lại như cũ. Di sản văn hóa phi vật thể là dạng thức tồn tại của văn hóa không phải chủ yếu dưới dạng vật thể có hình khối trong không gian và thời gian, mà nó tiềm ẩn trong trí nhớ, ký ức cộng Ďồng, tập tính, hành vi ứng xử của con người và thông qua các hoạt Ďộng sống của con người trong sản xuất, giao tiếp xã hội mà thể hiện ra. Từ Ďó người ta có thế nhận biết Ďược sự tồn tại của văn hóa phi vật thể. 10
  17. Đặc trưng rõ nhất của văn hóa phi vật thể là nó luôn tiềm ẩn trong tâm thức của cộng Ďồng xã hội và chỉ bộc lộ ra qua hành vi và hoạt Ďộng của con người. Văn hóa phi vật thể Ďược lưu giữ trong thế giới tinh thần của con người và thông qua các hình thức diễn xướng, nó Ďược bộc lộ sinh Ďộng trong tư cách một hiện tượng văn hóa. Di sản văn hóa phi vật thể Ďược hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu Ďạt tri thức, kỹ năng và kèm theo Ďó là các công cụ, Ďồ vật, Ďồ tạo tác và các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng Ďồng, các nhóm và một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản văn hóa của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, di sản văn hóa phi vật thể Ďược các cộng Ďồng và nhóm không ngừng tái tạo Ďể thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng Ďồng với tự nhiên và lịch sử của họ, Ďồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua Ďó khích lệ thêm sự tôn trọng Ďối với sự Ďa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người. Văn hóa phi vật thể cũng có thế bị mai một, biến dạng, hoặc mất Ďi vĩnh viễn bởi thử thách của thời gian, bởi sự vô ý thức của con người. Di sản văn hóa phi vật thể không chỉ gắn bó với các chủ thể văn hóa mà cũng hòa quyện vào không gian sinh thái - nhân văn, nơi chúng Ďược sáng tạo ra và Ďang hiện diện, tiến diễn trong Ďời sống Ďương Ďại của cộng Ďồng. Điều Ďó có nghĩa là, di sản văn hóa phi vật thể không “nhất thành bất biến”, chúng nhất Ďịnh phải hàm chứa những nhân tố mang tính lịch sử, Ďồng thời lại phải mang hơi thở của thời Ďại mà chủ thể văn hóa cũng như chủ sở hữu di sản văn hóa phi vật thể Ďang sống, làm việc và sáng tạo. Điều Ďó cũng có nghĩa là, di sản văn hóa phi vật thể Ďược sáng tạo ra, Ďược bảo lưu và chuyển giao qua nhiều thế hệ là cả một quá trình sàng lọc và sáng tạo không ngừng nghỉ. Các thế hệ kế tiếp nhau có quyền bình Ďẳng trong việc thừa hưởng các giá trị di sản văn 11
  18. hóa do cha ông Ďể lại, Ďồng thời phải có trách nhiệm chọn lựa những gì là tinh hoa nhất Ďể bảo lưu, chuyển giao và trên cơ sở kế thừa có chọn lọc. Trong thực tế, người ta thường có xu hướng thêm bớt trong quá trình lưu giữ những giá trị phi vật thể. Cho nên, văn hóa phi vật thể vừa có tính bền vững (trong ký ức của cộng Ďồng) lại vừa mang tính mong manh, dễ bị tổn thương (phụ thuộc vào cuộc sống của một cá nhân - nghệ nhân với những may rủi bất ngờ). Hơn nữa, văn hóa phi vật thể cũng có nguy cơ biến dạng rất cao bởi tính dị bản của nó do sự can thiệp của các nhóm xã hội qua các thời Ďại. Trên cơ sở Ďồng thuận với quan niệm của UNESCO, Luật Di sản văn hoá của Việt Nam (2001) phân loại di sản văn hóa như sau: “Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, Ďược lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, Ďược lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và các tri thức dân gian khác. Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ...” [30] Tuy nhiên, sự phân Ďịnh này cũng chỉ mang tính tương Ďối, nhằm nghiên cứu những Ďặc tính riêng của từng di sản, còn trong thực tế yếu tố vật thể và phi vật thể gắn kết chặt chẽ với nhau, cùng tồn tại làm nên giá trị của một di sản. Khi Ďó, văn hóa phi vật thể là linh hồn, là biểu hiện tinh thần của văn hóa vật thể. 12
  19. Cũng vì thế, người ta còn có cách phân loại thứ hai dựa trên giá trị của di sản Ďể phân chúng thành những nhóm di sản có giá trị Ďặc biệt quan trọng hay các di sản có mức Ďộ quan trọng cấp quốc tế; nhóm di sản có tầm quan trọng cấp quốc gia hay nhóm di sản có tầm quan trọng cấp Ďịa phương. Những di sản có tầm quan trọng cấp quốc tế là những di sản văn hóa thế giới hoặc những di sản Ďược Nhà nước lập hồ sơ gửi UNESCO xem xét, công nhận là di sản văn hóa thế giới. Nhóm di sản thuộc cấp quốc gia bao gồm những di sản Ďược xếp hạng di tích quốc gia quan trọng, một số làng nghề truyền thống nổi tiếng, những lễ hội lớn mà tầm ảnh hưởng của nó vượt khỏi phạm vi một tỉnh hay một vùng. Nhóm di sản thuộc cấp Ďịa phương bao gồm những di tích lịch sử - văn hóa Ďược xếp hạng cấp Ďịa phương mà tầm ảnh hưởng và thu hút của nó vượt khỏi phạm vi, giới hạn tỉnh hoặc huyện, thị xã,.. Di sản văn hóa không chỉ mang Ďậm tính chất dân gian mà cũng gắn bó mật thiết với các hoạt Ďộng mang tính chất tâm linh tại các thiết chế tôn giáo, tín ngưỡng. Chúng ta cần quan tâm và chủ Ďộng giải quyết thật thận trọng và thỏa Ďáng vấn Ďề bảo tồn và phát huy những giá trị di sản văn hóa gắn với không gian văn hóa truyền thống tại các thiết chế tôn giáo và các hoạt Ďộng mang tính tâm linh, cũng như tính Ďa dạng văn hóa, nhằm tạo lập sự ổn Ďịnh xã hội, làm tiền Ďề cho phát triển bền vững. 1.1.1.4. Bảo tồn di sản văn hóa “Bảo tồn” là một khái niệm Ďược sử dụng tương Ďối phổ biến, tuy nhiên không phải ai cũng có những thấu hiểu về hoạt Ďộng này. Bảo tồn là việc gìn giữ nguyên hình dạng, quyền sở hữu, công năng sử dụng của một công trình hoặc một hiện vật mà không làm thay Ďổi chúng. Ý nghĩa tổng quan này Ďược sử dụng khi Ďề cấp Ďến lĩnh vực bảo tồn di sản, có thể Ďịnh 13
  20. nghĩa là “hoạt động nhằm tránh sự thay đổi của một cái gì theo thời gian” [39, tr.17]. Trong nghiên cứu, cũng như trong hoạt Ďộng thực tiễn về di sản văn hóa, ta thường hay dùng các thuật ngữ: bảo quản, bảo vệ và bảo tồn. Bảo quản mang nghĩa sử dụng những biện pháp kỹ thuật Ďể gìn giữ, chăm sóc Ďối tượng Ďược nguyên vẹn, tồn tại lâu dài. Bảo vệ chứa Ďựng nội dung thực hành các hoạt Ďộng mang tính chất pháp lý hay nói cách khác là giữ không Ďể cho bị xâm phạm. Bảo tồn mang nghĩa rộng hơn, là hoạt Ďộng giữ gìn một cách an toàn khỏi sự tổn hại, sự xuống cấp hoặc phá hoại, bảo quản kết cấu một Ďịa Ďiểm ở hiện trạng và tránh sự xuống cấp của kết cấu Ďó. Như vậy, bảo tồn là tất cả những nỗ lực nhằm hiểu biết về lịch sử hình thành, ý nghĩa của di sản văn hóa nhằm bảo Ďảm sự an toàn, phát triển lâu dài cho di sản văn hóa và khi cần Ďến phải Ďảm bảo việc giới thiệu, trưng bày, khôi phục và tôn tạo lại Ďể khai thác khả năng phục vụ cho hoạt Ďộng tiến bộ của xã hội. Công tác bảo tồn di sản văn hóa có nhiều cấp Ďộ khác nhau, bao gồm các hoạt Ďộng: bảo tồn nguyên trạng, trùng tu, gia cố, tái Ďịnh vị, phục hồi, tái tạo - làm lại, quy hoạch bảo tồn. Vấn Ďề Ďặt ra là khi bảo tồn một di sản văn hóa cụ thể cần nghiên cứu, chọn lựa phương án thích hợp với từng Ďịa phương, từng Ďặc thù riêng Ďể Ďảm bảo rằng cái chúng ta Ďang trưng bày là xác thực chứ không phải Ďồ giả, là lịch sử chứ không phải tuyên truyền, là sự uyên bác chứ không phải Ďịnh kiến, là thông tin chứ không phải sự kích Ďộng và là cảm hứng chứ không phải những lời sáo rỗng. Bảo tồn di sản văn hóa trở thành mối quan tâm của toàn xã hội và giới nghiên cứu khoa học trong vài thập niên gần Ďây. Hiện nay ở nhiều quốc gia, bảo tồn di sản văn hóa trở thành một ngành học có tính 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2