intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài : Hoạch định chương trình Marketing năm cho một sản phẩm của công ty CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI.

Chia sẻ: Lieunguyen Ky | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

486
lượt xem
170
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quản trị Marketing là việc phân tích, lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra việc thi hành những biện pháp nhằm thiết lập, duy trì và củng cố những cuộc trao đổi có lợi với những người mua đã được lựa chọn để đạt được nhiệm vụ đã được xác định của tổ chức như mở rộng thị trường, tăng khối lượng bán, tăng lợi nhuận... Quản trị Marketing giúp doanh nghiệp lập ra các kế hoạch, mục tiêu cùng với các biện pháp và phương tiện để hoàn thành các mục tiêu, chiến lược đề ra. Vai trò của...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài : Hoạch định chương trình Marketing năm cho một sản phẩm của công ty CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI.

  1. Đề tài : Hoạch định chương trình Marketing năm cho một sản phẩm của công ty CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI.
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................ ................................ ................................ ................................ ...... 4 Chương I: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI ............. 5 1.1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI .................. 5 1.2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ................................ ............................. 6 1.3: PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY................................ ................................ ................ 8 1.3.1.MỤC ĐÍCH XEM XÉT NGUỒN LỰC, CÁC NGUỒN LỰC CẦN ĐƯỢC XEM XÉT ................................ 8 1. Mục đích: ................................ ................................ ................................ ................................ ...... 8 2. Các nguồn lực cần được xem xét: ................................ ................................ ................................ .. 9 1.3.2:PHÂN TÍCH VỒN VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI ................................ ................... 9 1.Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh ................................ ................................ ............................... 9 2.Tài sản của công ty ................................ ................................ ................................ ....................... 10 1.3.3:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI ................................ ........ 11 1.3.4: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI ................................ .............. 11 1.4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI ......................... 18 1.5: KẾT LUẬN................................ ................................ ................................ ................................ .. 19 1. Cơ may và rủi ro khi phân tích môi trường bên ngoài ................................ ................................ ... 19 2. Điểm mạnh, điểm yếu sau khi phân tích môi trường bên trong ................................ .................... 19 3. Các vấn đề đặt ra ................................ ................................ ................................ ......................... 20 Chương 2: XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ QUY MÔ CỦA THỊ TRƯỜNG TỪ NĂM ĐẾN NĂM......................... 20 2.1. XÁC ĐỊNH VỊ THẾ VÀ ĐƯA RA CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM................................ .............................. 20 2.2. XÁC ĐỊNH QUY MÔ THỊ TRƯỜNG CHO TỪNG SẢN PHẨM ................................ .......................... 25 Chương 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI................................ ................................ ................................ ....... 25 3.1:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MARKETING HIỆN TẠI VỚI SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI ................................ ................................ ................................ .............. 25 3.2. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ CÁC VẤN ĐỀ ................................ ................................ .......................... 28 3.3: THIẾT LẬP MỤC TIÊU ................................ ................................ ................................ ................. 30 3.4. CHIẾN LƯỢC MARKETING ................................ ................................ ................................ ......... 30
  3. Chương 4: HOẠCH ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH MARKETING NĂM 2011 ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI................................ ................................ ............. 33 4.1: CHƯƠNG TRÌNH SẢN PHẨM................................ ................................ ................................ ...... 33 4.2:CÁC CHÍNH SÁCH VỀ LƯU THÔNG PHÂN PHỐI VÀ TỔ CHỨC KÊNH PHÂN PHỐI CHO SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI. ................................ ............................... 36 4.3. ĐỊNH GIÁ CHO SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY NĂM 2011................................. .......... 38 4.4. CHÍNH SÁCH CHIÊU THỊ CỔ ĐỘNG. ................................ ................................ ............................ 39 4.5.TỔNG HỢP NGÂN SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY ................................ ................................ ................................ ................................ ....... 43 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................ ................................ ................................ .................. 44 1. KẾT LUẬN: ................................ ................................ ................................ ................................ ... 44 2. KIẾN NGHỊ: ................................ ................................ ................................ ................................ .. 44
  4. LỜI MỞ ĐẦU Quản trị Marketing là việc phân tích, lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra việc thi hành những biện pháp nhằm thiết lập, duy trì và củng cố những cuộc trao đổi có lợi với những người mua đã được lựa chọn để đạt được nhiệm vụ đã được xác định của tổ chức như mở rộng thị trường, tăng khối lượng bán, tăng lợi nhuận... Quản trị Marketing giúp doanh nghiệp lập ra các kế hoạch, mục tiêu cùng với các biện pháp và phương tiện để hoàn thành các mục tiêu, chiến lược đề ra. Vai trò của quản trị marketing là vô cùng quan trọng, không một doanh nghiệp nào có thể thiếu sự tồn tại của chức năng này. Những quyết định về thị trường mục tiêu, xác định vị trí trên thị trường, phát triển sản phẩm, định giá, các kênh phân phối, thông tin liên lạc và khuyến mãi. Qua nghiên cứu môn học này giúp trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về quản trị Marketing, biết vận dụng trong phân tích, đánh giá hoạt động quản trị marketing của các doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch marketing cho doanh nghiệp. Từ đó phát triển khả năng tổng hợp các vấn đề, khai thác và biết cách sử dụng dữ liệu một cách hợp lý. Nhiệm vụ của đồ án môn học là: Hoạch định chương trình Marketing năm cho một sản phẩm của công ty CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI. Những nội dung chủ yếu sẽ được giải quyết là: -Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. -Xác định nhu cầu và quy mô thị trường từ năm 2011 đến năm 2015 cho các sản phẩm. -Hoạch định chiến lược marketing đối với một sản phẩm -Hoạch định chương trình marketing đối với một sản phẩm năm 2011.
  5. Chương I: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI 1.1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI 1.1.1: LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA CÔNG TY Công ty Cổ phần Dệt May Hà Nội được thành lập ngày 21/11/1984. Một số thông tin về công ty: Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI Tên tiếng Anh: HANOI TEXTILE AND GARMENT JOINT STOCK CORPORATION Tên viết tắt: VINATEX-HANOSIMEX Trụ sở: số 25 ngõ 13, Đường Lĩnh Nam, Phường Mai Động, Quận Hoàng Mai, Hà Nội. Điện thoại: (84-4) 38621024 Fax: (84-4) 38622334 Địa chỉ email: support@hanosimex.com.vn Website: http://www.hanosimex.com.vn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103022023 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 22/01/2008 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Chuyên sản xuất kinh doanh hàng dệt may bao gồm: các loại nguyên liệu bông, xơ, sợi, vải dệt kim và sản phẩm may mặc dệt kim, vải denim và các sản phẩm may mặc dệt thoi; các loại khăn bông. Thành tích mà công ty đã đạt được: -Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9001: 2000. -Đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. -1 huân chương Lao Động Hạng Nhất (năm 1994). -1 huân chương Chiến Công Lao Động Hạng 3 (năm 1996). -3 huân chương Lao Động Hạng Nhì (năm 1992-1997-2004). -4 huân chương Lao Động Hạng 3 (năm 1990-1995-1996-2000). -1 huân chương Độc Lập Hạng 3 (năm 2000). -10 bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ. -Hàng trăm cờ thưởng, bằng khen của các Bộ, Ngành, Thành phố. Lịch sử hình thành và phát triển: Tổng công ty Dệt May Hà Nội tiền thân là Nhà Máy Sợi Hà Nội. Vào ngày 7/4/1978, công ty ký kết hợp đồng xây dựng giữa TECHNO –
  6. IMPORT VIETNAM và hãng UNIONMATEX (CHLB Đức), tháng 2/1979 công trình được khởi công xây dựng và đến 21/11/1984, Nhà Máy Sợi Hà Nội chính thức đi vào hoạt động. Ngày 30/04/1991, công ty đổi tên Nhà Máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sợi – Dệt Kim Hà Nội, tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX. Ngày 19/06/1995, công ty đổi tên Xí Nghiệp Liên Hợp Sợi – Dệt Kim Hà Nội thành Công Ty Dệt Hà Nội. Và đến 28/02/2000, công ty quyết định đổi tên thành Công Ty Dệt May Hà Nội. Sau nhiều năm hoạt động và thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà Nước, với nỗ lực trí tuệ và công sức của nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên, do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất ngày 11/01/2007 Bộ công nghiệp đã có quyết định số 04/2007/QĐ-BCN thay đổi tổ chức lại cơ cấu thành Tổng Công Ty Dệt May Hà Nội. Năm 2004 được phép của Chính Phủ, Bộ Công nghiệp đã ra quyết định (số 177 ngày 30/12/2004) chuyển Công Ty Dệt May Hà Nội sang thí điểm tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con. Để hình thành cơ cấu tổ chức và tiến hành hoạt động theo mô hình mới, HANOSIMEX đã tiến hành cổ phần hoá một số đơn vị thành viên để trở thành công ty con, công ty liên kết như Công ty cổ phần Dệt Hà Đông Hanosimex, May Đông Mỹ Hanosimex, Dệt May Hoàng Thị Loan. Năm 2005 nhận quản lý và thực hiện tiếp phần dự án xây dựng Trung Tâm Dệt Kim Phố Nối B do Vinatex chuyển sang và sau khi hoàn thành đã di dời nhà máy Dệt Nhuộm ở Hà Nội sang sáp nhập vào dự án và thành lập trung tâm Dệt Kim Phố Nối. Như vậy, với việc tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-công ty con, HANOSIMEX đã có 3 công ty cổ phần là công ty con, các đơn vị còn lại là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ. Đồng thời từ năm 2007, Hanosimex được hoạt động theo mô hình tổng công ty, sẽ mở ra một thời kì mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. 1.1.2: CÁC SẢN PHẨM MÀ CÔNG TY HIỆN ĐANG SẢN XUẤT KINH DOANH Hiện công ty đang sản xuất nhiều loại mặt hàng nhưng có 2 loại mặt hàng chủ yếu là: 1. Áo Poloshirt nam ngắn tay 2. Áo T-shirt nam ngắn tay 1.2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 1.2.1.MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI Sau khi phân tích môi trường bên ngoài ta sẽ tìm ra được các cơ hội và đe doạ đối với sản phẩm của công ty. Mỗi sản phẩm sẽ chịu tác động bởi những yếu tố khác nhau của môi trường bên ngoài, và mỗi yếu tố đó sẽ tác động đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Các cơ hội sẽ giúp công ty tìm ra những giá trị mới cho sản phẩm của mình,từ đó sẽ phát triển những giá trị của sản phẩm. Các đe doạ thể hiện những nguy hiểm mà sản phẩm của công ty sẽ phải đối mặt, cản trở việc phát triển sản phẩm, từ đó giúp công ty đề ra biện pháp phòng chống cũng như hạn chế các đe doạ đó. 1.2.2.PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 1.2.2.1. Môi trường vĩ mô: 1.Môi trường kinh tế:
  7. Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây liên tục tăng trưởng mạnh mẽ, luôn trên 5%, năm 2008 là 8.7%, năm 2009 là 5.3%, năm 2010 là 6.78%.Việt Nam luôn duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định của mình. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn trên 5% như vậy, đây thực sự là một điều kiện hết sức thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng tăng, công ty sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh hai mặt hàng áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay. Năm 2010 vừa qua Việt Nam có mức lạm phát ở mức 2 con số là 11.75%, làm cho tốc độ tăng giá cả lên gần 12%, các mặt hàng đều thi nhau tăng giá, người dân thắt chặt chi tiêu nên ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của 2 sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay, doanh số giảm so với chỉ tiêu đề ra. Thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng, đây là yếu tố thuận lợi cho công ty trong việc tăng quy mô bán hàng và tiếp thị sản phẩm, người dân sẽ có điều kiện hơn trong vấn đề chi tiêu hàng ngày và sẽ xuất hiện nhiều nhu cầu hơn khi thu nhập của họ tăng. 2. Môi trường dân số: Nước ta từ trước đến nay vẫn là một nước đông dân trên thế giới, xếp thứ 3 ở khu vực Đong Nam Á ( sau Indonêsia và Philippin) và xếp thứ 13 trên thế giới, vì vậy nhu cầu mua sắm tiêu dùng ở nước ta cũng rất cao, với dân số trên 86 triệu người đây thực sự là một cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng quy mô thị trường của mình. Đáng chú ý, tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam ở mức tương đối cao, đạt 111 bé trai trên 100 bé gái. Tỷ số này đặc biệt cao ở vùng đồng bằng Sông Hồng (115/100). Tỷ số giới tính khi sinh cao nhất ở Hưng Yên với 131 bé trai trên 100 bé gái. Có thể thấy tỷ lệ sinh bé trai ở Việt Nam đang tăng lên, đây là yếu tố một thuận lợi cho công ty trong tương lai vì quy mô nam giới tăng lên kéo theo nhu cầu áo dành cho nam giới cũng tăng, công ty sẽ có cơ hội mở rộng quy mô thị trường với 2 sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay của mình. Tuy nhiên dân số thành thị lại chỉ chiếm khoảng 29.6% tổng dân số, nhưng ở Hà Nội và thành phố HCM thì tỷ lệ dân thành thị khá cao( ở Hà Nội là trên 40%, ở thành phố HCM trên 50%), đây là 2 thị trường mà công ty rất chú trọng nên đây cũng là điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình. 3. Nhân tố xã hội: Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú ý đến các sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Hàng may mặc Trung Quốc với giá thành rẻ và kiểu dàng mẫu mã đa dạng, thường xuyên thay đổi và khá phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam đang chiếm. Nếu công ty Dệt May Hà Nội không chú trọng đầu tư đúng mực cho công tác thiết kế cho các sản phẩm của mình trong đó có sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay thì sẽ nhanh chóng bị tụt hậu, 2 sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay của công ty sẽ dần mất đi hình ảnh và uy tín trong người tiêu dùng. 1.2.2.1. Môi trường vi mô:
  8. 1. Đối thủ cạnh tranh trong ngành: Có rất nhiều doanh nghiệp dệt may trong nước không ngừng cạnh tranh nhau trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm may mặc. Các đối thủ dệt may trong nước đã có chỗ đứng trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam chủ yếu là Việt Tiến, Nhà Bè, May 10, Thăng Long... bên cạnh đó phải kể đến các cửa hàng thiết kế, may mẫu thời trang bán sẵn trong nước hiện rất được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng do tính độc đáo của sản phẩm. Bên cạnh đó, 2 sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay cũng được sản xuất nhiều và phân phối nhiều trong cả nước. Đối thủ cạnh tranh mà công ty xét đến là Việt Tiến, Nhà Bè và Đức Giang. Đây là 3 đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty, Việt Tiến và Nhà Bè là 2 công ty lớn, họ cũng sản xuất 2 sản phẩm trên và đều tạo được hình ảnh trong mắt người tiêu dùng. Còn Đức Giang là công ty thành lập sau Dệt May Hà Nội nhưng đã có những bước phát triển dần dần và đã thực sự trở thành đối thủ cạnh tranh của công ty. 2. Khách hàng: Người tiêu dùng Việt Nam hiện có nhu cầu và đòi hỏi cao về sản phẩm may mặc, thẩm mỹ và thời trang luôn được chú trọng. Khách hàng của 2 sản phẩm chính của công ty là nam giới, chủ yếu là những người từ 20 – 40 tuổi, họ thích sự hiện đại trong cách ăn mặc của mình, trang phục áo phải toát lên được phong cách của họ dù ở bất cứ nơi đâu, họ thích sự năng động, trẻ trung và phải cuốn hút được người đối diện. Chính vì vậy, để thoả mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thì sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay cũng phải được thiết kế sao cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng. 3. Nhà cung cấp: Vì sản phẩm chính của công ty là áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay nên nguyên liệu chính là vải, chiếm 95% kết cấu của sản phẩm. Cho nên công ty cần một lượng lớn nguyên liệu mỗi năm nhưng nguyên liệu sản xuất trong nước không đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng để sản xuất nên công ty phải nhập vải từ nước ngoài. Điều này làm tăng thêm chi phí sản xuất sản phẩm và nguồn nguyên liệu đầu vào phải phụ thuộc từ bên nước ngoài. Vì vậy chất lượng, giá cả của sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, giá cả của nguyên liệu nhập từ nước ngoài. 1.3: PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY 1.3.1.MỤC ĐÍCH XEM XÉT NGUỒN LỰC, CÁC NGUỒN LỰC CẦN ĐƯỢC XEM XÉT 1. Mục đích: Xem xét nguồn lực của công ty từ đó tìm ra lợi thế cạnh tranh của công ty: công ty có thể đạt tới mức nào trong khả năng tận dụng và phát huy nguồn lực của mình. Đồng thời tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Công ty mạnh về cái gì, có tiềm năng
  9. về hoạt động nào từ đó đưa ra những chiến lược nhằm phát triển những năng lực đó. Biết được điểm yếu của công ty sẽ giúp đề ra các chiến lược cải thiện chúng từ đó hạn chế được các nguy cơ đối với doanh nghiệp. 2. Các nguồn lực cần được xem xét: - Vốn và tài sản của công ty - Lao động của công ty - Cơ cấu tổ chức của công ty 1.3.2:PHÂN TÍCH VỒN VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 1.Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh Tình hình tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh của công ty đến ngày 31/12/2010 được thể hiện ở bảng 01 Đơn vi:triệu đồng Bảng 01 Các khoản vốn 1.Tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn 223.451 2.Tiền mặt 15.604 3.Tiển gửi ngân hàng 12.460 4.Phải thu của khách hàng 26.421 5.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 4.287 6.Tài sản cố định hữu hình 227.234 7.Tài sản cố định vô hình còn lại 214.635 8.Đầu tư chứng khoán dài hạn 70.465 9.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5.509 10.Tổng tài sản 800.066 Qua bảng 01 ta thấy: tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn,tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 64% tổng tài sản, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 28% tổng tài sản, điều này là hợp lý với một công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tổng tài sản của công ty lên tới hơn 800 tỷ cho thấy Dệt May Hà Nội là một công ty lớn. Lượng tiền mặt là khá lớn, trên 15 tỷ, phải thu của khách hàng chỉ chiếm 3.25% cho thấy công ty không bị nợ đọng các khoản tiền hàng nhiều, điều đó giúp làm tăng khả năng thanh toán của công ty. Với nguồn lực tài chính tương đối lớn như vậy, công ty Dệt may Hà Nội có lợi thế trong việc thực hiện các dự án đầu tư, mở rộng sản xuất của mình.
  10. Tổng số vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ các nguồn theo bảng số 02: Đơn vị: triệu đồng Bảng 02 Nguồn vốn 1.Nợ ngắn hạn 478.677 2.Nợ dài hạn 100.398 3.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 215.000 4.Chênh lệch tỷ giá hối đoái (5.466) 5.Quỹ khen thưởng phúc lợi 1.860 6.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 9.597 Tổng nguồn vốn 800.066 Qua bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty ta thấy công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn vay. Nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng khá lớn. Vốn nợ chiếm trên 70% tổng nguồn vốn của công ty, nghĩa là công ty vay lượng tiền rất lớn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy là công ty đang có những bất lợi, bởi vì việc huy động vốn bằng nguồn vay ngắn hạn sẽ dẫn đến tình trạng công ty mất khả năng thanh toán nhanh. Tuy nhiên, vốn đầu tư chủ sở hữu của công ty là 215 tỷ, với số vốn tự có tương đối lớn này thì công ty cũng không quá lo lắng về việc lệ thuộc vào nguồn vốn đi vay cho sản xuất kinh doanh. 2.Tài sản của công ty Tình hình tài sản của công ty được thể hiện ở bảng số 03 Đơn vị:triệu đồng Bảng 03 Các loại tài sản 1.Tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn 223.451 2.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 4.287 3.Tài sản cố định hữu hình 227.234 4.Tài sản cố định vô hình còn lại 214.635 5.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5.509 675.116 TỔNG Qua bảng 03 ta thấy tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn là chiếm tỷ trọng cao 33%, vì là công ty sản xuất kinh doanh nên chi phí biến đổi tương đối lớn. Tài sản cố định hữu hình của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất là 33.6%, cho thấy quy mô về nhà xưởng, máy móc thiết bị của công ty khá lớn, nên năng lực sản xuất của công ty cũng được
  11. nâng cao đáng kể có thể đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường. 1.3.3:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI Tổng số lao động tại thời điểm đầu năm 2011 là 5560 người. Bảng 04:Cơ cấu lao động của công ty Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng(%) I.Tổng số lao động 5560 100 II.Theo tính chất lao động 1.Lao động trực tiếp 5170 93 2.Lao động gián tiếp 390 7 III.Theo trình độ 1.Bậc 1 1390 25 2.Bậc 2 1195 21.5 3.Bậc 3 1001 18 4.Bậc 4 918 16.5 5.Bậc 5 834 15 6.Bậc 6 222 4 IV.Theo giới tính 1.Lao động nữ 3892 70 2.Lao động nam 1668 30 Ta có thể thấy lực lượng lao động của công ty khá đông đảo, bao gồm nhiều loại lao động khác nhau, trình độ khác nhau. Với năng lực sản xuất tương đối cao cũng với việc nhận được các đơn đặt hàng lớn nên số lượng công nhân của công ty phải đáp ứng đầy đủ về số lượng để hoàn thành các đơn hàng đúng thời gian. Do đặc thù riêng của ngành dệt may mà phần lớn lao động là nữ (chiếm 70%), lao động trực tiếp lớn hơn so với lao động gián tiếp. Có nhiều công nhân ở bậc thợ cao cho thấy trình độ của đội ngũ lao động trong công ty. Số lao động gián tiếp cũng khá nhiều so với tình trạng thiếu nhân lực có trình độ trong ngành dệt may hiện nay, là điều kiện để công ty đáp ứng được yêu cầu mới trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. 1.3.4: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 1.3.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
  12. Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản Ban kiểm soát trị Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám Trung tâm sản xuất nhân sự đốc kinh công nghệ doanh thông tin Phòng điều Phòng tài hành chính kế toán Phòng kế hoạch đầu tư Phòng quản Phòng kĩ thuật trị nhân sự Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng đời Nhà máy dệt sống vải Denim
  13. 1.3.4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 1.Đại hội đồng cổ đông: *Chức năng: Đại hội đồng cổ đông thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của công ty. *Nhiệm vụ: Thông qua định hướng phát triển của công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm. Đưa ra những chính sách dài hạn và ngắn hạn về việc phát triển của công ty. Bầu ra Hội Đồng Quản trị và Ban Kiểm Soát của công ty. Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty. 2.Hội đồng quản trị: *Chức năng: là cơ quan quản trị Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. *Nhiệm vụ: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định . Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty 3.Ban kiểm soát: *Chức năng: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo trực tiếp Đại hội đồng cổ đông.
  14. *Nhiệm vụ: Thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc. Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ các số liệu trong báo cáo tài chính cũng như các báo cáo cần thiết khác. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị và người đại diện phần vốn nhà nước tại Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. 4. Giám đốc: *Chức năng: Có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và các nhà máy thành viên. *Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Kiến nghị phương án tổ chức công ty, quy chế quản lý nội bộ công ty. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị. 5. Phó giám đốc kinh doanh: *Chức năng: giúp việc cho giám đốc về vấn đề kinh tế của công ty. Chỉ đạo và kiểm soát hoạt động của các phòng,ban thuộc lĩnh vực phụ trách. *Nhiệm vụ: Lập các kế họach và các báo cáo chuyên môn liên quan đến lĩnh vực kinh doanh phụ trách theo yêu cầu của Giám đốc. Tổ chức thực hiện và kiểm soát các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực kinh doanh và theo sự phân công của Giám đốc. Tổ chức xây dựng, cập nhật và phân phối các tài liệu văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực kinh doanh. Tổ chức nghiên cứu các chính sách,qui định pháp luật. Kiểm soát các hồ sơ,tài liệu,văn bản (đối nội và đối ngoại) thuộc lĩnh vực kinh doanh. 6. Phó giám đốc sản xuất: *Chức năng: giúp việc cho giám đốc về lĩnh vực sản xuất của công ty. Chỉ đạo và kiểm soát hoạt động của các phòng,ban thuộc lĩnh vực phụ trách. *Nhiệm vụ: Nhận và lập kế hoạch sản xuất, tổ chức điều hành và thực hiện sản xuất, đảm bảo năng suất, chất lượng, đúng tiến độ và tiết kiệm chi phí, vật tư theo yêu cầu. Chỉ đạo,tham gia các vấn đề liên quan đến kỹ thuật sản phẩm, nghiên cứu hoàn thiện, cải tiến chất lượng sản phẩm cũ, áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới. Phối hợp với Giám Đốc nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất theo định hướng phát triển của công ty. 7. Phó giám đốc nhân sự:
  15. *Chức năng: giúp việc cho giám đốc các vấn đề về nhân sự của công ty. Chỉ đạo và kiểm soát hoạt động của các phòng,ban thuộc lĩnh vực phụ trách. *Nhiệm vụ: Chỉ đạo việc tìm kiếm nhân sự có năng lực phù hợp, đáp ứng yêu cầu công ty. Tham gia phỏng vấn đánh giá những vị trí quan trọng trong công ty. Lập kế hoạch phân tích nhu cầu đào tạo, phát triển năng lực nhân viên. Tham gia đánh giá năng lực các vị trí quan trọng. Tham gia dự án phân tích công việc, định biên lao động có tầm quan trọng lớn trong hệ thống nhân sự. 8.Trung tâm công nghệ thông tin: *Chức năng: giúp giám đốc thống nhất hoạt động quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng kĩ thuật công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công tác quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty. *Nhiệm vụ: Tổ chức quản lý, bảo dưỡng mạng tin học và các phương tiện có liên quan đến hệ thống máy tính văn phòng của công ty. Tổ chức xây dựng,quản lý, khai thác trang web của công ty phục vụ cho việc quản lý sản xuất kinh doanh, quảng bá thương hiệu, thương mại điện tử. Tham gia xây dựng các dự án đầu tư (về lĩnh vực tin học), quản lý và phân phối các trang thiết bị tin học. Tổ chức và tham gia đào tạo tin học cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 9.Phòng đảm bảo chất lượng: *Chức năng: chịu trách nhiệm về chất lượng của các sản phẩm làm trên dây chuyền sản xuất. *Nhiệm vụ: Loại những nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay sản phẩm không đạt chất lượng ra khỏi sản xuất. Yêu cầu cán bộ kỹ thuật của công ty cung cấp tài liệu để nghiệm thu sản phẩm. Báo cáo ngay với giám đốc khi phát hiện những thiết bị dụng cụ, những nơi là việc hay những đơn vị sản xuất không đảm bảo chất lượng và kiến nghị biện pháp kịp thời ngăn chặn những thiệt hại về chất lượng sản phẩm. 10.Phòng kế hoạch kinh doanh *Chức năng: Tìm kiếm nguồn hàng dệt, may, thêu, nhuộm cho công ty. Phát triển thị trường nội địa dựa theo chiến lược công ty. Thực hiện tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu. Lập kế hoạch kinh doanh cho các sản phẩm dệt may của công ty từ các đơn hàng nhận được. *Nhiệm vụ: Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường, khách hàng cho công ty, đả m bảo nguồn hàng ổn định cho công ty. Nhận các đơn đặt hàng, lên hợp đồng kinh tế nội và ngoại trình Giám đốc ký.
  16. Làm thủ tục, thực hiện việc xuất nhập khẩu cho toàn bộ các đơn hàng đã ký. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng cho Giám đốc công ty. 11.Phòng tài chính kế toán: *Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc trong việc thực hiện chức năng quản lý về tài chính kế toán, hạch toán kế toán, thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, kiểm soát tài chính kế toán tại công ty. Quản lý và sử dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn do công ty huy động. *Nhiệm vụ: Thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê theo Pháp lệnh kế toán và thống kê, luật kế toán và điều lệ của công ty. Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật thu chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tài chính kế toán. Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính. 12. Phòng quản trị nhân sự: *Chức năng: Nghiên cứu và hoạch định tài nguyên nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự, quản trị tiền lương, quan hệ lao động, dịch vụ phúc lợi, y tế và an toàn *Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, hàng tháng theo yêu cầu của công ty và các bộ phận liên quan. Đánh giá, phân tích tình hình chất lượng, số lương đội ngũ công nhân viên lập các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu cụ thể của Giám đốc. Quản lý hồ sơ, lý lịch của công nhân viên toàn công ty. 13. Phòng đời sống: *Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần tác lao động tiền lương, hành chính quản trị, thi đua khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ cho cán bộ công nhân viên, quản lý tài sản, trang thiết bị làm việc. *Nhiệm vụ: Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe cho cán bộ công nhân viên. Hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng bậc. Tổ chức thực hiện nội quy bảo vệ an ninh trật tự cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Tổ chức, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác bảo vệ tài sản của công ty, bảo vệ các mục tiêu quan trọng, các công trình trọng điểm trong toàn bộ khu vực công ty quản lý. 14. Phòng kĩ thuật: *Chức năng: nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kỹ thuật trong công ty, nghiên cứu về công nghệ sản xuất mới, quy trình công nghệ mới. *Nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ kỹ thuật của phòng kỹ thuật. Đào tạo cán bộ cho các bộ phận khác trong doanh nghiệp am hiểu về kỹ thuật. Xây dựng các định mức kỹ thuật
  17. trong sản xuất. Hỗ trợ ban giám đốc trong việc định hướng phát triển sản phẩm và thị trường. 15. Phòng điều hành: *Chức năng: điều hành các khu vực sản xuất trong công ty. *Nhiệm vụ: giám sát, kiểm soát các hoạt động ở phân xưởng sản xuất. Định lượng, phân tích các vấn đề trong quá trình sản xuất. Đề ra các phương án sản xuất hiệu quả trong công ty. Ưu điểm của cấu trúc tổ chức: Công ty thực hiện mô hình quản lý trực tuyến chức năng đã thực sự phát huy được hiệu quả trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp mang lại hiệu quả và năng suất lao động cao trong những năm gần đây. Việc phân cấp tiến hành hợp lí với đầy đủ chức năng đã tạo điều kiện cho các cơ quan cấp dưới phát huy được tiềm năng sáng tạo của mình. Các phòng ban được sắp xếp phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tạo hiệu quả cao, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hơn trong công việc. Phân công lao động theo chức năng tạo ra cơ cấu lao động tương đối phù hợp với đặc điểm của công ty. Ta có thể thấy công ty đã chú trọng đến việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Nhược điểm của cấu trúc tổ chức: Mối liên hệ giữa các nhân viên trong hệ thống rất phức tạp. Người lãnh đạo cấp cao nhất vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền trong phạm vi hệ thống, việc truyền lệnh vẫn theo tuyến. Do đó, người lãnh đạo dễ lạm dụng chức quyền, chức trách của mình tự đề ra các quyết định, rồi bắt cấp dưới phải thừa hành mệnh lệnh. Cấp trên không biết tình hình ở cấp dưới: Họ chỉ quan hệ với cấp dưới qua quan hệ điều khiển, thông qua các mệnh lệnh, chỉ thị, thông báo cấp trên gửi cho cấp dưới. Cấp trên và cấp dưới có sự phân cách. Số cơ quan chức năng tăng lên dễ làm cho bộ máy cồng kềnh và người lãnh đạo phải có trình độ và năng lực cao mới liên kết phối hợp giữa hai khối trực tuyến và chức năng. Kết luận: Công ty Dệt May Hà Nội là một công ty lớn nên việc tổ chức cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng là hoàn toàn phù hợp. Vì công ty có nhiều khối phòng ban nên việc quản lý các hoạt động trong công ty là rất phức tạp, với cơ cấu trực tuyến chức năng thì người lãnh đạo trong công ty sẽ được giúp sức bởi những người lãnh đạo chức năng trong việc chuẩn bị ra quyết định, giảm bớt gánh nặng cho nhà quản trị nhưng vẫn đảm bảo quyền cho người lãnh đạo doanh nghiệp. Đồng thời cấu trúc này giúp phát huy năng lực, tiềm năng sáng tạo của các cấp dưới. Tuy có một số nhược điểm nhưng cấu trúc này đã giúp công ty hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn. Và công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức cơ cấu trong doanh nghiệp, làm cho cơ cấu ngày càng phù hợp với quy mô sản xuất của công ty, phát huy được
  18. những ưu điểm và khắc phục dần nhược điểm, tạo ra lợi thế mạnh để đứng vững và đi lên. 1.4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 1.4.1. CHỈ TIÊU ĐƯỢC DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KINH DOANH Để đánh giá kết quả kinh doanh, ta dùng các chỉ tiêu sau: doanh thu. chi phí, lợi nhuận(trước thuế), thuế TNDN, tiền lương của người lao động. Đây là những chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp và qua đó ta có thể thấy doanh nghiệp hoạt động có thực sự hiệu quả hay không. 1.4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY Đơn vị: triệu đồng Bảng 05 Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 1.Doanh thu 1.651.458 1.223.856 2.Chi phí 1.615.154 1.190.457 3.Lợi nhuận 36.304 33.399 4.Thuế TNDN 9.076 8.350 5.Thu nhập trung bình của người 2.8 2.3 lao động Qua bảng 05: doanh thu năm 2010 tăng 135% so với năm 2009 cho thấy tình hình kinh doanh của công ty là khá ổn định. Tất cả các chỉ tiêu năm 2010 đều tăng so với năm 2009. Tốc độ tăng của chi phí là 136%, tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số, tuy mức hơn không đáng kể nhưng cũng cho thấy năm vừa rồi công ty kinh doanh không thực sự hiệu quả. Thu nhập bình quân của công nhân viên đã tăng từ 2.300.000 vnđ lên 2.800.000 vnđ cho thấy công ty đang thực hiện việc nâng cao mức sống cho công nhân viên của mình nhằm bù đắp biến động giá cả sinh hoạt và ổn định nguồn nhân lực về lâu dài. Lợi nhuận cũng tăng từ 33.399 tỷ lên 36.304 tỷ, mặc dù năm 2009 xảy ra khung hoảng kinh tế nhưng lợi nhuận công ty vẫn rất cao.
  19. 1.5: KẾT LUẬN 1. Cơ may và rủi ro khi phân tích môi trường bên ngoài Cơ may: Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao của Việt Nam là cơ hội cho công ty phát triển trong tương lai. Thu nhập người dân tăng lên cùng với quy mô dân số đông đúc và tỉ lệ nam giới cao trong cơ cấu dân số, là điều kiện thuận lợi cho 2 sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay mở rộng quy mô thị trường trong tương lai. Rủi ro: Tuy nhiên, lạm phát cao dẫn đến giảm sức mua và dân số thành thị còn chiếm tỉ lệ nhỏ nên ảnh hưởng đến doanh số của sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay. Do thị trường luôn biến động, nhu cầu về hàng may mặc, xu hướng thời trang của khách hàng thay đổi liên tục nên việc hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đặt ra hết sức khó khăn. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của hàng may mặc Trung Quốc với giá thành rẻ và kiểu dáng mẫu mã đa dạng phù hợp với thu nhập của người Việt Nam. Nguồn nguyên liệu phải nhập từ nước ngoài nên việc sản xuất bị phụ thuộc nhiều và chi phí gia tăng. 2. Điểm mạnh, điểm yếu sau khi phân tích môi trường bên trong Điểm mạnh: Công ty có khả năng về tài chính để đầu tư cho các dự án, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư máy móc trang thiết bị. Năng lực sản xuất của công ty là khá lớn đáp ứng được nhu cầu thị trường mục tiêu. Cơ cấu lao động của công ty là thế mạnh vì số lượng lao động có trình độ tay nghề cao, lực lượng lao động dồi dào. Các lao động luôn được đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho phù hợp với yêu cầu của chất lượng và mẫu mã sản phẩm hiện nay. Cơ cấu tổ chức có nhiều ưu điểm giúp phát huy tiềm năng, sáng tạo của các bộ phận, cơ quan trong công ty. Điểm yếu: Công ty sử dụng nhiều vốn vay trong quá trình sản xuất nên ảnh hưởng đến khả năng thanh toán sau này. Nguồn lao động tuy dồi dào có chất lượng nhưng mức độ ổn định không cao khiến cho công ty luôn phải quan tâm đến việc tuyển dụng lao động mới. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa thực sự cao.
  20. Cơ cấu tổ chức còn nhiều khuyết điểm như phức tạp và cồng kềnh. 3. Các vấn đề đặt ra Từ những cơ may, rủi ro, điểm mạnh và điểm yếu nêu ở trên công ty Dệt May Hà Nội cần xác định vấn đề đặt ra là: Tại sao sản phẩm của may Thăng Long chưa phải là sản phẩm được xếp vào danh mục lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng đối với cùng một loại sản phẩm? Công ty phải làm gì để khắc phục điều đó? Trong tương lai công ty sẽ làm thế nào để đưa hình ảnh công ty và thương hiệu sản phẩm áo Poloshirrt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay đến được với nhiều người tiêu dùng hơn và trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực may mặc Chương 2: XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ QUY MÔ CỦA THỊ TRƯỜNG TỪ NĂM ĐẾN NĂM 2.1. XÁC ĐỊNH VỊ THẾ VÀ ĐƯA RA CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM Để xác định được chiến lược phù hợp và hiệu quả thì các nhà hoạch định marketing phải xác định được vị thế của sản phẩm là ở chỗ nào trên thị trường. Phương pháp xác định vị trí của sản phẩm trên thị trường hiện nay thường được áp dụng là ma trận thị phần / tăng trưởng. Theo phương pháp này thì các thông số cần phải được xác định là tốc độ tăng trưởng và thị phần tương đối. Căn cứ vào giá trị của tốc độ tăng trưởng và thị phần tương đối đối với từng sản phẩm ta đặt các sản phẩm lên ma trận thị phần / tăng trưởng từ đó ta có vị trí của từng sản phẩm trên ma trận, mỗi vị trí trên ma trận ta có chiến lược tổng quát thích ứng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2