intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Phong Nam

Chia sẻ: Hovan Tuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:64

153
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong điều kiện nước ta hiện nay, sự đổi mới cơ chế quản lý về kinh tế của Đảng và Nhà nước, từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đa đặt các doanh nghiệp nước ta đứng trước cơ hội và thách thức mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Phong Nam

  1. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán tập ợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Phong Nam Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  2. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh ỤC LỤC - LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………... - LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………... - NỘI DUNG…………………………………………………………………..Trang CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH Phong Nam I Tình hình chung của Công ty cổ phần đầu t ư Tâm Mặt Trời……………….1 1.1 Quá trình hình thành và phát riển của Công ty…………………………………1 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Đầu t ư Tâm Mặt Trời…….….2 1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty……………...…………3 1.4 Sản phẩm chính đang kinh doanh…………………………………….…….…….4 1.5 Thị trường tiêu thụ……………………………………………………………..…..4 1.6 Nguồn nhân lực……………………………………………………………………..4 II Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời………...………………………………5 2.1 Công tác tổ chức quản lý của Công ty………………………………………….6 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty……..………………………………........9 2.3.1 Giới thiệu về các chuẩn mực kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời……………..…………………………………..9 2.3.2 Tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu t ư Tâm Mặt Trời…..10 2.3.3 Đặc điểm về việc sử dụng tài khoản kế toán.………………………………..13 2.3.4 Đặc điểm về chứng từ kế toán được sử dụng………………………………..14 2.3.5 Hình thức sổ kế toán áp dụng…………………………………………………14 CHƯƠNG II Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  3. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh CÁC VẤN ĐỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất Công nghiệp………………16 II. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phận loại chi phí sản xuất……….16 2.1 Khái niệm chi phí sản xuất……………………………….………………16 2.2 Các cách phân loại CPSX chủ yếu……………………….………………17 2.2.1 Phân loại CPSX theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)……………………17 2.2.2 Phân loại CPSX theo công dụng kinh tế chi phí ( khoản mục chi phí)….18 2.2.3 Phân loại chi phí theo quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất……….19 2.3 Ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt động SXKD...20 III. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm…………………...20 3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm…………………………………………..20 3.2 Phân loại giá thành sản phẩm……………………………………………21 3.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành…………………………………………………………………………………… …..21 3.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán…………………….21 3.4 Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm………………………..22 IV. Kế toán tập hợp CPSX………………………………………………………23 4.1 Đối tượng tập hợp CPSX, đối tượng tính giá thành sản phẩm………….23 4.1.1 Khái niệm CPSX………………………………………………………………...23 4.1.2 Các đối tượng tập hợp CPSX………………………………………………….24 4.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm………………………………………24 4.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm………………………………………………..24 4.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm…………………………………………..25 4.2.3 Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm………………………25 4.3 Kế toán tập hợp CPSX……………………………………………………25 4.3.1 Tài khoản 621 - chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp……………………25 4.3.2 Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp……………………………….28 4.3.3 Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung…………………………………….30 4.3.4 Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang…………………..34 V. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX trong Doanh nghiệp sản xuất……...38 Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  4. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh 5.1 Tài khoản sử dụng………………………………………………………...38 5.2 Phương pháp kế toán tập hợp CPSX và phân bổ CPNVLTT……………39 5.3 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT…………………… 40 5.4 Phương pháp tập hợp và phân bổ CPSXC……………………………….41 5.5 Kế toán tập hợp CPSX toàn Doanh nghiệp………………………………42 VI. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang…………….43 6.1 Phương pháp đánh giá theo CPNVLTT (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính)……………………………………………………………………………..44 6.2 Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương………….44 6.3 Phương pháp đánh giá t heo chi phí định mức (hoặc chi phí kế hoạch)..45 VII. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình Doanh nghiệp chủ yếu……………………………………………………..46 7.1 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm……………………………..46 7.1.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)………….46 7.1.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số……………………………………...47 7.1.3 Phương pháp tính giá thành theo t ỷ lệ……………………………………….48 7.1.4 Tính giá thành theo phương pháp lo ại trừ chi phí………………………….49 7.1.5 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tổng cộng chi ph…………..í50 7.1.6 Phương pháp liên hợp………………………………………………………….50 7.1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức chi phí……………51 7.2 Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình Doanh nghiệp chủ yếu……………………………………………………………………51 7.2.1 Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tập kiểu song song51 7.2.2 Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất kiểu liên tục……………..52LỜI NÓI ĐẦU Trong điều kiện nước ta hiện nay, sự đổi mới cơ chế quản lý về kinh tế của Đảng và Nhà nước, từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đa đặt các doanh nghiệp nước ta đứng trước cơ hội và thách thức mới. Nhà nước tạo ra một môi trường kinh tế năng động với sự đa dạng về các ngành nghề, các loại hình kinh doanh Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  5. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh cũng như các đối tượng để hợp tác và sự cởi mở của cơ chế hành chính, luật pháp đã giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, hình thức công tác tổ chức sản xuất…một cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất. Mặt khác các doanh nghiệp cũng phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, do vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng như: sản phẩm sản xuất ra phải nhiều về số lượng, nâng cao về chất lượng và đa dạng về loại hình sản phẩm, tất nhiên đi cùng với nó là giá thành phải thấp hơn với các mặt hàng mà doanh nghiệp khác cũng sản xuất ra. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muồn tồn tại và phát triển được thì phải quan tâm chú trọng đến chất lượng sản phẩm, đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về chất lượng cũng như giá thành càng trở nên mạnh mẽ hơn. Vì vậy để cạnh tranh được các doanh nghiệp phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì mới có thể tồn tại và phát triển đứng vững trên thị trường được. Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là làm thế nào để xác định được mức chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, điều đó chỉ có thể làm được ở công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đó là vấn đề quan trọng hiện nay. Việc tập hợp chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí giá thành và đây cũng là điều kiện quan trọng để thị trường chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp. Những năm gần đây nền kinh tế chuyển đổi nhiều, nên nhiều doanh nghiệp đã không đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp đã tìm ra cho minh một con đường đi đúng đắn sản xuất ngày càng đi lên, quy mô càng được mở rộng, trong những doanh nghiệp dó có Công ty TNHH Phong Nam, đây là doanh nghiệp tư nhân với quy mô vừa đã đứng vững và không ngừng phát triển, sản xuất càng đi lên hòa nhịp với sự phát Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  6. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh triển của nền kinh tế thị trường ở Nước ta hiện nay. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của Nhà nước cũng như của Công ty. Vì vậy trong thời gian thực tập tại Công ty với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, kết hợp với tình hình thực tiễn của Công ty em đã đi sâu vào chuyên đề: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Phong Nam” Chuyên đề thực tập gồm có 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Phong Nam. Chương 3: Nhận xét và kiến nghị. Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các thầy cô giáo giúp đỡ chỉ bảo chuy ên đề của em được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn kế toán của trường đặc biệt là cô giáo Bùi Thị Kim Thoa, các thầy cô của phòng đào tạo cùng các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Phong Nam đã giúp đỡ em thực hiện chuyên đề này. Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1 Chi phí sản xuất. 1.1.1 Khái niệm. Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  7. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào, sản xuất tạo thành lao vụ nhất định. Cũng như các doanh nghiệp khác, để tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm thì doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản là; - Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác. - Đối tượng lao động như: Nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ… - Sức lao động của con người. Xong sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất có khác nhau dẫn đến sự hình thành những chi phí tương ứng. Chi phí về tư liệu lao động như chi phí về khấu hao các loại tài sản cố định. Chí phí về các loại đối tượng lao động như chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu… Chi phí về lao động như: tiền công, tiền lương, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí tiền công là biểu hiện của hao phí về lao động sống, còn chí phí về khấu hao TSCĐ, chí phí NVL, nhiên liệu…là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hóa. Như vậy, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chỉ ra trong một kỳ sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất ra sản phẩm lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý…chỉ những chi phí để tiến hành những hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất. Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  8. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Chí phí của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho việc quản lý và hach toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm sao cho phù hợp với kỳ báo cáo. Về mặt lượng thì chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân tố: - Khối lượng lao động, nhiên liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. - Tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí và giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. 1.1.2 Phân loại. Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí bao gồm có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, ví trí…trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc quản lý sản xuất, tài chính, quản lý về chi phí sản xuất không chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho nhu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ nhưng chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố ban đầu của chúng. Vì vậy phân loại chi phí sản xuất l à một yêu cầu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phân loại chi phí sản xuất được phân loại theo các cách sau: 1.1.2.1 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí theo nội dung ban đầu của nó mà không xét đến công cụ dụng cụ, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố. Số yếu tố chi phí thuộc yêu cầu và trình độ quản lý của từng thời kỳ ở mỗi nước mà có thể nhiều hay ít, hiện nay ở Việt Nam toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  9. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh xuất kinh doanh (trừ giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Yếu tố chi phí nhi ên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức. - Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định tr ên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng vho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm các khoản chi phí c òn lại khác bằng tiền dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.1.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Căn cứ vào ý nghĩa chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho tính giá thành sản phẩm toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục, các phần này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm to àn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhi ên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  10. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung của các phân xưởng sản xuất, ngoài 2 khoản mục chi phí đã nêu trên nó còn gồm các khoản chi phí sau: + Chi phí nhân công phân xưởng. + Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng. + Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho sản xuất phân xưởng. + Chi phí khấu hao TSCĐ vô hình, hữu hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng. + Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí về các lao vụ, dục vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp như chi phí về điện, điện thoại, nước…các chi phí về sữa chữa mua ngoài. - Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chhi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp. Ngoài các cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân theo nhiều cách khác nhau như phân theo quan hệ của chi phí khối lượng công việc hoàn thành, phân theo quan hệ của chí phí với quá trình sản xuất. 1.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Phạm vi (giới hạn) để tập hợp chi phí có thể là: - Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội, trại sản xuất, bộ phận chức năng… Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  11. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh - Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản xuất, công trình hoặc hạng mục công trình, đơn đặt hàng… Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tùy vào quy trình, công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu công tác tính giá thành mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là từng chi tiết, cụm chi tiết, từng bộ phận sản xuất, từng mặt hàng hoặc từng đơn đặt hàng. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức sản xuất, quy mô sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là toàn doanh nghiệp, toàn bộ quy trình công nghệ. Khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý. Thực chất của xác định đối t ượng tập hợp chi phí là xác định mức chi phí. Tập hợp chi phí theo từng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và công tác hạch toán trong từng phân xưởng và toàn bộ doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác. 1.2 Giá thành. 1.2.1 Khái niệm. Quá trình sản xuất là quá trình gồm 2 mặt thống nhất. Một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra những chí phí, mặt khác doanh nghiệp thu đ ược sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuát còn đánh giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản phí phát sinh trong kỳ hoặc hoặc kỳ tr ước chuyển sang các khoản phí trích trước đó có liên quan tới việc sản xuất tạo sản phẩm lap vụ, dịch vụ đã luân hành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành dịch vụ. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí lao động và lao động vật hóa có liên quan tới khối lượng công tác lao vụ, dịch vụ do sản xuất hoàn thành. Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  12. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng các loại sản phẩm, vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với mức chi phí tiết kiệm nhất và giá thành hợp lý nhất. Giá thành sản phẩm chính là thước đo xác định kết quả kinh tế trong hoạt động sản xuất cũng như sức mạnh cạnh tranh trên thương trường. Bản chất của giá thành sản phẩm là biểu hiện sự di chuyển của các yếu tố chi phí cho từng sản phẩm công tác lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một giá trị biểu hiện bằng tiền, do đó nó là một phạm trù kinh tế khách quan vì sự di chuyển và sự kết tinh của giá trị tư liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản xuất là tất yếu. 1.2.2 Phân loại. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành chưa được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi khác nhau. Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu sau đây: 1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành được chia làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi sản xuất căn cứ vào chi phí và sản lượng kế hoạch. - Giá thành định mức: cũng được tính trước khi sản xuất, tính trên cơ sở kinh tế kỹ thuật và dự toán, dự phí tiến hành. - Giá thành thực tế: tính sau khi quá trình diễn ra dựa vào sản lượng thực tế và chi phí sản xuất thực tế. Công thức tính: Giá thành thực Chi phí sản phẩm Chi phí sản xuất Chi phí sản phẩm = + + tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ trong kỳ dở dang cuối kỳ 1.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí: gồm 2 loại. Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  13. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh - Giá thành sản xuất hay còn gọi giá thành công xưởng: là loại giá thành phản ánh tất cả những chhi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Giá thành toàn bộ là chi tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Giá thành toàn bộ của Giá thành sản xuất Chi phí quản lý Chi phí tiêu + + = sản phẩm tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp thụ SP 1.2.3 Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là một công việc cần thiết đầu ti ên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất, cung cấp, sử dụng của chúng để xác định đối t ượng tính giá thành cho thích hợp. 1.2.4 Kỳ tính giá thành. 1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành. Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm giống nhau: chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm làm cho giá thành có thể hạ xuống hoặc tăng lên. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương diện sau: - Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi phí đối với Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  14. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh quá trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm (và đã hoàn thành). Đó là 2 mặt của một quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt l ượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành tổng quát sau: Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm. Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở dang đầu kỳ. C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ/ Dck: Trị giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. 1.4 Quy trình tính giá thành sản phẩm. 2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.(4pp) Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ hợp lý là một nhân tố quyết địn đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Để đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý, trước tiên phải tổ chức kiểm kê chính xác đối tượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác địn đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm dở dang so với lượng hoàn thành quy ước của từng giai đoạn sản xuất. Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang có ảnh hưởng lớn đến tính hợp lý của việc đánh giá sản phẩm dở dang. Tuy nhiên, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc hết sức phức tạp, việc thực hiện chính xác là khó. Vì vậy kế toán phải tùy thuộc vào từng đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, tính chất cấu thành của chi phí trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp. Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  15. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh 2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp. Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp) mà không tính các chi phí khác, được xác định theo công thức: Chi phí NVL của SP Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí NVL của dở dang đầu kỳ tiếp phát sinh trong kỳ Sản l ượng sản phẩm dở dang = × sản phẩm cuối kỳ Sản lượng của Sản lượng sản phẩm dở dang + thành phẩm dở dang cuối kỳ cuối kỳ Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này có ưu điểm tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít nhưng có nhược điểm là độ chính xác không cao. Vì vậy phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất hay khối l ượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ. 2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang và tỷ lệ hoàn thành số sản phẩm hoàn thành tương ứng. Tiên chuẩn quy đổi thường dựa vào tiền công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá phương pháp này chỉ nên áp dụng đi tính các chi phí chế biến còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng. Giá trị vật liệu Số lượng SP dở dang cuối kỳ (ko quy đổi) Toàn bộ giá chính nằm trong = trị vật liệu × SP dở dang Số lượng thành Số lượng sản phẩm dở chính xuất + phẩm dang không quy đổi dùng Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  16. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Chí phí chế biến Số lượng Sp dở dang cuối kỳ quy đổi ra thành phẩm Tổng nằm trong Sp = × CPCB dở dang (theo Số lượng Số lượng sản phẩm dở dang quy từng từng loại) thành phẩm đổi ra thành phẩm loại 2.3 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo số % chi phí chế biến. Để đơn giản trong việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiểm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của sản phẩm dở dang đang hoàn thành ở mức 50% so với sản phẩm cụ thế. Giá trị sản phẩm dở dang Giá trị NVL chính nằm trong 50% chi phí = + chưa hoàn thành sản phẩm dở dang chế biến 2.4 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch. Căn cứ vào định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế biến sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. 2.5 Phương pháp xác đ ịnh giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp mà khoản mục chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Giá trị vật liệu Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Toàn bộ giá chính nằm trị vật liệu = × + Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  17. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Số lượng thành Số lượng sản chính xuất trong SP dở dang phẩm phẩm dở dang dùng 3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 3.1 Phương pháp trực tiếp. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành. Tổng CP SX + Số chênh lệch giữa giá thành SP dở dang ĐK so với CK Giá thành SP thực tế = Số lượng sản phẩm hoàn thành 3.2 Phương pháp tổng cộng chi phí Áp dụng với doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Giá th ành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo n ên sản phẩm: Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + … + Zn 3.3 Phương pháp hệ số. Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc. Từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm và giá thành từng loại sản phẩm. Tổng giá thành sản xuất của các loại SP Giáiá thành đơn SP gốc i (Zi)== Giá thành đơn vị SP gốc × Hệ số quy đổi SP I G thành đơn vị vị SP (Zo) Tổng số sản phẩm gốc quy đổi (Qo) (Hi) Trong đó: Qo = Với Qi là số lượng sản phẩm i (chưa quy đổi). Tổng giá thành Giá trị sản Tổng chi phí sản Giá trị sản Sản xuất của = phẩm dở dang + xuất phát sinh phẩm dở dang - Các loại SP đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  18. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh 3.4 Phương pháp tỷ lệ. Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch, kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch (định Tỷ lệ giữa chi phí thực đơn vị sản phẩm = mức) đơn vị thực tế sản × tế so với chi phí kế hoạch từng loại phẩm từng loại của tất cả các loại SP 3.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đ ược xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu… Tổng giá thành Giá trị SP Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản sản phẩm = chính dở + sản xuất phát - phẩm phụ - phẩm chính chính dang ĐK sinh trong kỳ thu hồi dở dang CK 3.6 Phương pháp liên hợp. Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ… Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  19. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh 4. Kế toán chi phí sản xuất. 4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 4.1.1 Nội dung và phương pháp phân bổ. 4.1.2 Chứng từ sử dụng. 4.1.3 Tài khoản sử dụng. 4.1.4 Sổ sách sử dụng. 4.1.5 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. 4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 4.2.1 Nội dung và phương pháp phân bổ. 4.2.2 Chứng từ sử dụng. 4.2.3 Tài khoản sử dụng. 4.2.4 Sổ sách sử dụng. 4.2.5 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. 4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung. 4.3.1 Nội dung và phương pháp phân bổ. 4.3.2 Chứng từ sử dụng. 4.3.3 Tài khoản sử dụng. 4.3.4 Sổ sách sử dụng. 4.3.5 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. 5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 5.1 Tài khoản sử dụng. 5.2 Sổ sách sử dụng. 5.3 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Chương 2: Thực trang kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại Công ty TNHH Phong Nam. 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Phong Nam. 2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phong Nam. Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
  20. Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Công ty TNHH Phong Nam là một doanh nghiệp tư nhân có hai thành viên, để có được sự phát triển như ngày hôm nay Công ty đã trải qua rất nhiều giai đoạn thăng trầm của nền kinh tế thị trường. Từ tháng 7 năm 1994, sáu người của viện máy đã cùng nhau góp vốn để thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình với tổng số vốn kinh doanh khoảng 18 triệu đồng. Tài sản của công ty lúc bấy giờ chỉ là một chiếc máy phay (7,5 triệu đồng) và một chiếc máy khoan (2 triệu) với diện tích mặt bằng sản xuất 15m2 vừa làm xưởng sản xuất vừa làm văn phòng giao dịch với khách hàng. Đến đầu năm 1995, tình hình gặp khó khăn hai thành viên rút vốn ra khỏi Công ty, bốn người còn lại tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh. Khi đó địa điểm kinh doanh của Công ty nằm trên đườn Giáp Bát, vốn của Công ty lúc này à 80 triệu đồng, đồng thời kết nạp thêm một thành viên mới. Tại thời điểm đó nguồn vốn đăng kí kinh doanh của Công ty là 800 triệu đồng nhưng thực tế chỉ có 350 triệu đồng. Ngày 15 tháng 8 năm 1995 Công ty TNHH Phong Nam chính thức thành lập, đến ngày 29 tháng 8 năm 1995 có giấy phép kinh doanh. Năm 1997 lại có sự thay đổi chủ sở hữu, do làm ăn thua lỗ ba thành viên đã rút vốn khỏi Công ty, trụ sở Công ty lúc n ày ở 97 đường Nguyễn Tuân – Hà Nội. Công ty TNHH Phong Nam đã không ngừng mở rộng và phát triển. Ngày 30 tháng 4 năm 2004 Công ty chính thức chuyển lên địa điểm mới là Khu Công nghiệp Quang Minh thuộc huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc với diện tích văn phòng và nhà xưởng rộng trên 6000m2, đồng thời mở văn phòng đại diện tại số 8, lô 1B, khu đô thị mới Trung Yên – Cầu Giấy – Hà Nội. Thông tin vắn tắt về Công ty. Tên doanh nghiệp:Công ty TNHH Phong Nam. Tên giao dịch quốc tế: Phong Nam limittted company. Tên viết tắt: Folin Co,.Ltd. Địa chỉ: Lô 40G Khu Công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Nhóm SV: Ngô Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1