Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 117
download
Vì CPI là chỉ số lạm phát cho bất kỳ một thời kỳ nào, có thể là tháng, quý, năm. . . Vậy, làm thế nào để xác định được xu hướng thay đổi giá cả hàng hoá và dịch vụ trong dài hạn. Để làm được điều này, người ta dùng chỉ tiêu lạm phát cơ - 1 - b n. Chỉ số lạm phát cơ bản không thay thế CPI, mà chỉ đóng vai trò là chỉ tiêu bổ sung cho CPI, nó cung cấp thông tin về xu hướng dài hạncủa giá tiêu dùng và được sử dụng như chỉ số lạm phát...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam hiện nay
- Nội dung thảo luận: Lạm phát ở Việt Nam hiện nay 1. Cơ sở lý luận chung về lạm phát. 1.1 Khái niệm về lạm phát. Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài. 1.2 Phương pháp đo lường lạm phát. Lạm phát còn được đo bằng chỉ số giá cả 1.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng. Chỉ số giá cả được sử dụng rộng rãi nhất là ch ỉ s ố giá c ả hàng tiêu dùng CPI. CPI tính chi phí của một giỏ hàng tiêu dùng và dịch v ụ trên th ị tr ường. Các nhóm chính đó là hàng lương thực thực, thực phẩm, quần áo , nhà cửa , chất đốt ….. Trong thực tế nó được thay thế nó được thay thế bằng chỉ số giá cả tiêu dùng n hoặc chỉ số giá bán buôn: Ip = j =1 i pj . d j Trong đó: p chỉ số giá cả từng loại nhóm hàng d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại nhóm hàng 1.2.2 Chỉ số giá buôn. Chỉ số thứ 2 cũng thường được sử dụng là chỉ số giá cả sản suất PPI. Đây là chỉ số giá bán buôn. PPI được xây dựng để tính giá cả trong lần bán đầu tiên do người sản xuất ấn định. 1.2.3 Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội. Đây là chỉ số đo mức giá bình quân của tất cả hàng hoá và dịch vụ t ạo nên tổng sản phẩm quốc nội, được xác định theo công thức: Chỉ số giảm phát GDP = GDP n GDP r 1.2.4 Chỉ số lạm phát cơ bản. Vì CPI là chỉ số lạm phát cho bất kỳ một thời kỳ nào, có th ể là tháng, quý, năm. . . Vậy, làm thế nào để xác định được xu hướng thay đổi giá c ả hàng hoá và dịch vụ trong dài hạn. Để làm được điều này, người ta dùng chỉ tiêu lạm phát cơ -1-
- bản. Đây là chỉ số phản ánh sự tăng giá trong dài hạn sau khi đã lo ại b ỏ nh ững dao động về giá mang tính thời vụ, và những đột biến về giá bắt nguồn từ nh ững cú “sốc cung” tạm thời. Chỉ số lạm phát cơ bản không thay thế CPI, mà ch ỉ đóng vai trò là chỉ tiêu bổ sung cho CPI, nó cung cấp thông tin về xu h ướng dài hạncủa giá tiêu dùng và được sử dụng như chỉ số lạm phát tương lai. Như vậy, lạm phát cơ bản được hiểu là tỷ lệ lạm phát đã được điều chỉnh lo ại b ỏ nh ững bi ến đ ộng ngắn hạn về giá cả, giúp các nhà hoạch định chính sách xác đ ịnh xu h ướng l ạm phát trong dài hạn, là thông tin hữu ích hoạch định CSTT. 1.3 Phân loại lạm phát Có nhiều cách phân loại lạm phát dựa trên các tiêu thức khác nhau: 1.3.1. Căn cứ vào mức độ: Dựa trên độ lớn nhỏ của tỷ lệ % lạm phát tính theo năm ,người ta chia lạm phát ra thành a. Lạm phát vừa phải (lạm phát 1 con số mỗi năm): Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả tăng ch ậm và tỷ l ệ l ạm phát d ưới 10%/năm. Đây mà mức lạm phát mà nền kinh tế ch ấp nh ận được,v ới m ức l ạm phát này,những tác động kém hiệu quả của nó là không đáng kể. Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý cho người lao đ ộng ch ỉ trông ch ờ vào thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoảng thu nh ập ổn đ ịnh, ít r ủi ro nên sẵn sàng đầu tư cho sản xuất, kinh doanh. b. Lạm phát phi mã (2 con số mỗi năm): Khi tỷ lệ tăng,giá đã bắt đầu tăng đến 2 chữ s ố mỗi năm.Ở mức l ạm phát 2 chữ số thấp (11,12,13%/năm), nói chung những tác động tiêu cực của nó là không đáng kể,nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được. Nhưng khi tỷ lệ tăng giá ở m ức 2 chữ số cao, lạm phát sẽ trở thành kẻ thù của sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực của nó là không nhỏ. Lúc đó lạm phát 2 ch ữ số s ẽ tr ở thành m ối đe d ọa đ ến sự ổn định của nền kinh tế. Ở mức 2 chữ số, lạm phát làm cho giá cả chung tăng lên nhah chóng, gây biến động lớn về kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc này người dân tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và không bao giờ cho vay ti ền ở -2-
- mức lãi suất bình thường. Loại này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra nh ững biến dạng kinh tế nghiêm trọng. c. Siêu lạm phát: Tùy theo quan điểm của các nhà kinh tế, ngoài các loại lam phát trên, còn có lạm phát 3 chữ số. Nhiều người coi các loại lạm phát này là siêu lạm phát vì nó có tỷ lệ lạm phát rất cao và tốc độ tăng nhanh.Với siêu lạm phát, những tác động tiêu cực của nó đến đời sống và đến nền kinh trở nên nghiêm trọng: Kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng ,thu nhập thực tế của người lao động gi ảm m ạnh …d ẫn đ ến đ ời sống kinh tế của người dân trở nên khó khăn. Tuy nhiên siêu lạm phát rất ít khi xảy ra.. 1.3.2.Căn cứ vào tính chất: a. Lạm phát thuần tuý: Là lạm phát mà giá tất cả các hàng hoá và d ịch v ụ tăng cùng m ột t ỷ l ệ, nên giá cả tương đối giữa các mặt hàng là không thay đổi. Do đó, lạm phát thu ần tuý không làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và dịch vụ trong tiêu dùng. dự đoán trước va lạm phát bất thường: b. Lạm phát dự kiến: Đây là loại lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đối dàivới tỷ lệ lạm phát tăng hàng năm khá đều đặn và ổn định.Do vậy,người ta có thể dự đoán trước được tỷ lệ lạm phát cho những năm tiếp theo.Về mặt tâm lý, người dân đã quen với tình hình lạm phát đó và người ta đã có những chuẩn bị để thích nghi với tình tr ạng l ạm phát này. c. Lạm phát không dự kiến hay lạm phát bất thường: Là lạm phát xảy ra có tính đột biến mà trước đó ch ưa từng xu ất hi ện. Do vậy tâm lý, cuộc sống và thói quen của người dân đều chưa thích ứng được.Lạm phát bất thường gây ra những cú sốc cho nền kinh tế và sự thiếu tin tưởng của người dân vào chính quyền. 1.3.3. Căn cứ vào nguyên nhân: Lạm phát tiền tệ, lạm phát cầu kéo, lạm phát chi phí đẩy, l ạm phát c ơ c ấu, lạm phát ngân sách. 1.3.4. Căn cứ sự biến động: -3-
- a. Lạm phát ngắn hạn: Biểu hiện mức giá cả biến động trong ngắn hạn, có tính chất thời vụ, nh ư l ạm phát tháng, quý, năm. Lạm phát ngắn hạn thường đo bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI). b. Lạm phát dài hạn: Thể hiện của xu hướng lạm phát trong dài hạn, được loại trừ s ự bi ến động tạm thời có tính thời vụ giá cả. Lạm phát dài h ạn đ ược đo b ằng ch ỉ s ố l ạm phát c ơ bản. 1.4 Nguyên nhân gây ra lạm phát. 1.4.1. Lạm phát theo thuyết tiền tệ: Kinh tế đi vào lạm phát, đồng tiền mất giá… có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Khi tiền lương tăng, chi phí sản xuất cũng tăng theo, d ẫn đ ến giá các m ặt hàng cũng tăng. Tăng lương đẩy giá lên cao. Tóm lại, lạm phát là hiện t ượng tăng liên tục mức giá chung và có thể giải thích theo các cách sau: Theo thuyết tiền tệ: Theo quan điểm của các nhà kinh t ế thu ộc phái ti ền t ệ, khi cung tiền tệ tăng lên kéo dài và gây ra lạm phát, được thể hiện qua mô hình sau: (Tổng mức giá) P AS3 P3 3 AS2 2’ AS1 P2 2 1’ AD3 P1 1 AD2 AD1 Y 0 Y1 Yn ( Tổng sản phẩm) Cung ứng tiền tệ và lạm phát tiền tệ. -4-
- Ban đầu nền kinh tế ở điểm 1,với sản lượng đạt ở mức sản lượng tự nhiên Yn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, mức giá cả P 1 đường giao nhau với đường tổng cung AD1.Khi cung tiền tệ tăng lên thì đường tổng cầu di chuy ển sang ph ải đ ến AD 2. Trong một thời gian rất ngắn,nền kinh tế sẽ chuyển động đến đi ển 1 ’ và sản phẩm tăng lên trên mức tỷ lệ tự nhiên,tức là đạt tới Y 1(Y1>Yn). Điều đó đã làm giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, tiền lương tăng lên và gi ảm tổng cung đường tổng cung dịch chuyển vào đến AS 2. Tại đây nền kinh tế quay trở lại mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm trên đường tổng cung dài hạn.Ở điểm cân băng mới(điểm2), mức giá đã tăng từ P1 đến P2. Cung tiền tệ tiếp tục tăng ,đường tổng cầu lại dịch chuy ển ra đến AS 3, nền kinh tế đạt tới mức cân bằng mới tại điểm 3. Tại đây mức giá giả đã tăng lên đ ến P3. Nếu cung tiền tệ vẫn tiếp tục diễn ra và nền kinh tế đạt tới mức giá c ả ngày càng cao hơn, lạm phát tăng cao 1.4.2. Lạm phát theo thuyết chi phí đẩy: Lạm phát này xảy ra do những cú sốc tiêu cực hoặc do kết quả của nh ững cuộc đấu tranh đòi tăng lương gây ra. Lạm phát theo thuy ết chi phí đ ẩy được th ể hiện qua mô hình sau: (Tổng mức giá) P AS3 3’ AS2 P3 3 P2’ 2’ AS1 P2 2 P1’ 1’ AD3 P1 1 AD2 . -5-
- AD1 Y 0 Y1 Yn ( Tổng sản phẩm) Lạm phát chi phí đẩy. Lúc đầu nền kinh tế ở điểm1, là giáp đi ểm c ủa đường t ổng c ầu AD 1 và đường tổng cung AS1,với mức sản lượng tự nhiên(sản lượng tiềm năng)và tỷ lệ th ất nghiệp tự nhiên. Do mong muốn có được mức sống cao h ơn hoặc do cho r ằng t ỷ l ệ lạm phát dự tính trong nền kinh tế sẽ tăng cao,nh ững người công nhân đấu tranh đòi tăng lương.Vì tỷ lệ thất nghiệp đang ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nên những đòi hỏi tăng lương của công nhân dễ được giới chủ chấp nhận,ảnh hưởng của việc tăng lương(cũng giống như ảnh hưởng của những cú sốc cung tiêu cực) làm đường tổng cung AS1 dịch chuyển vào đến AS2. Nền kinh tế sẽ chuyển từ điểm1’ giao điểm của đường tổng cung mới AS2 và đường tổng cầu AD1. Sản lượng đã giảm xuống dưới mức sản lượng tự nhiênY ’ (Y’
- Một trường hợp khác vì mục tiêu công ăn vi ệc làm cao, cũng d ẫn đ ến l ạm phát cao, đó là lạm phát cầu kéo được thể hiện qua mô hình sau: -7-
- (Tổng mức giá) P AS3 P3 3 AS2 2’ AS1 P2 2 1’ AD3 P1 1 AD2 AD1 Y 0 Yn Y1 ( Tổng sản phẩm) Lạm phát cầu kéo Giả sử ban đầu nền kinh tế đang đạt tới mức sản lượng tiềm năng,và t ỷ l ệ thất nghiệp đang ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên,nền kinh tế đạt m ức cân b ằng ở điểm 1. Nếu các nhà hoạch định chính sách sẽ hoạch định và theo đuổi m ột t ỷ l ệ thất nghiệp dưới mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên Để đạt được mục tiêu này, nếu các nhà hoạch định chính sách sẽ ph ải đưa ra những biện pháp nhằm đạt được chỉ tiêu sản lượng lớn hơn mức sản lượng tiềm năng, mức chỉ tiêu sản lượng cần đạt được đó làYt (Yt>Yn).Các biện pháp mà h ọ đưa ra sẽ tác động lên tổng cầu,đường tổng cầu sẽ dịch chuyển ra đến AD 2 , nền kinh tế chuyển đến điểm 1’ (giao điểm giữa đường tổng cầu mới AD 2 và đường tổng cung ban đầu AS1). Sản lượng bây giờ đã đạt tới mức Y 1 lớn hơn sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên đã đạt được. Vì hiện nay, tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế là thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nên tiền lương tăng lên và đường tổng cung sẽ di chuyển vào đến AS 2 , đưa nền kinh tế từ điểm 1’ chuyển sang điểm 2 ’. Nền kinh tế quay trở về mức sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nhưng ở một mức giá cả P 2 cao hơn P1. -8-
- Đến lúc này, tỷ lệ thất nghiệp lại cao hơn muc tiêumà các nhà hoạch định chính sách cần đạt được. Do đó họ lại tiếp tục th ực hiện các chính sách lam tăng t ổng cầu.Quá trình này cứ tiếp diễn liên tục và đẩy giá cả trong nền kinh tế lên cao hơn. 1.4.4. Lạm phát do thâm hụt ngân sách. Thâm hụt ngân sách cũng có thể là một nguyên nhân dẫn đến tăng cung ứng tiền tệ và gây ra lạm phát cao. Chính phủ có thể khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách nhà n ước b ằng bi ện pháp phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường tài chính để vay ti ền trong dân chúng, bù đắp cho phần bị thiếu hụt. Biện pháp này không làm ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ và do đó, không tăng cung ứng tiền tệ và không gây ra l ạm phát.M ột bi ện pháp khác Chính phủ có thể sử dụng để bù đắp cho thâm h ụt ngân sách nhà n ước là phát hành tiền. Biện pháp này trực tiếp làm tăng thêm cơ s ố ti ền t ệ, do đó tăng cung ứng tiền ,đẩy tổng cầu lên cao và làm tăng tỷ lệ lạm phát. Tuy nhiên ở các n ước đang phát triển,do thị trường vốn bị hạn chế nên việc phát hành trái phiếu Chính phủ nhằm bù đắp cho thâm hụt ngân sách là rầt khó thực hiện.Đối với các quốc gia này,con đường duy nhất đối với họ là “sử dụng máy in ti ền”. Vì th ế, khi t ỷ l ệ thâm hụt ngân sách của các quốc gia đó tăng cao thì tiền tệ cũng sẽ tăng nhanh và l ạm phát tăng. Do vậy, trong mọi trường hợp,tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước cao,kéo dài là nguồn gốc tăng cung ứng tiền và gây ra lạm phát 1.4.5. Lạm phát theo tỷ giá hối đoái: Tỷ hối đoái giữa đồng nội tệ so với đơn vị tiền t ệ n ước ngoài tăng cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát Thứ nhất, khi tỷ giá tăng ,đồng nội tệ mất giá, trước hết nó tác đ ộng lên tâm lý của những người sản xuất trong nước,muốn kéo giá hàng lên cao theo mức tăng c ủa tỷ giá hối đoái. Thứ hai, khi tỷ giá tăng, giá nguyên liệu ,hàng hóa nh ập kh ẩu cũng tăng cao,đ ẩy chi phí về nguyên liệu tăng lên,lại quay trở về lạm phát phí đẩy như đã phân tích ở trên. Việc tăng giá cả của nguyên liệu và hàng hóa nhập khẩu thường gây ra ph ản ứng dây chuyền, làm tăng giá cả ở rất nhiều hàng hóa khác, đ ặc bi ệt là các hàng hóa -9-
- của những ngành có sử dụng nguyên liệu nhập khẩu và nhũng ngành có m ối liên h ệ chặt chẽ với nhau (nguyên liệu của ngành này là sản phẩm của ngành khác….) 2. Tình hình về lạm phát ở Việt Nam. 2.1. Năm 2010 2.1.1.Thực trạng lạm phát năm 2010. Mức lạm phát 2 con số của Việt Nam trong năm 2010 đã chính th ức đ ược khẳng định. Con số 11,75% tuy không quá bất ngờ nhưng vẫn vượt so với ch ỉ tiêu được Quốc hội đề ra hồi đầu năm gần 7%. Trong tháng 12/2010, mức tăng giá tiêu dùng (CPI) của cả nước là 1,98%, cũng là mức tăng cao nhất trong năm. Đóng góp chủ yếu vào con s ố này là m ức tăng giá ở khu vực hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng 3,31% (riêng lương th ực tăng tới 4,67%). Cũng trong tháng này, giá nhà ở và vật liệu xây dựng cũng tăng mạnh tới 2,53%. Tuy nhiên, tính chung trong cả năm 2010, giáo dục mới là nhóm tăng giá m ạnh nhất trong rổ hàng hóa tính CPI (gần 20%). Ti ếp đó là hàng ăn (16,18%) và nhà ở - vật liệu xây dựng (15,74%). Bưu chính viễn thông là nhóm duy nhất giảm giá với mức giảm gần 6% trong năm 2010. Về CPI của các vùng miền, đáng chú ý là chỉ s ố CPI khu v ực nông thôn tháng 12 tăng 2,04%; cao hơn 1,87% của khu vực thành thị. Trong tháng 12, giá vàng và đôla Mỹ không leo thang mạnh như nh ững tháng trước (lần lượt tăng 5,43% và 2,86%). Tuy nhiên, tính chung trong cả năm 2010, giá vàng đã tăng tới 30% trong khi mức tăng của đôla Mỹ là xấp xỉ 10%. Như vậy, tháng 12 đã là tháng có chỉ số CPI tăng mạnh nhất trong năm 2010. Việc CPI năm 2010 tăng ở mức 2 con số không nằm ngoài dự báo khi t ừ tháng 9 đến nay chỉ số này đã liên tục tăng mạnh. Song năm này có thể coi là một năm chỉ số giá diễn biến khá phức tạp., chỉ riêng 3 tháng đầu năm 2010, CPI đã tăng 4,12%, gây sức ép lớn lên mục tiêu kiềm chế lạm phát của Chính phủ. Theo tổng cục thống kê, trong tỷ lệ lạm phát 11,75% năm 2010 của Việt Nam, yếu tố tiền tệ đóng góp tới 4,65% và các y ếu tố khác góp 7,1%. Y ếu t ố ti ền t ệ đã có một “đóng góp” đáng kể trong sự gia tăng vượt ch ỉ tiêu (dù đã được đi ều ch ỉnh) của lạm phát năm 2010, đặc biệt là từ đầu quý IV. - 10 -
- Đến quý 3/2010, về cơ bản lạm phát được kiềm chế; nhưng sang quý 4/2010, lạm phát tăng cao ngoài khả năng dự đoán. Đến cuối năm 2010 Việt Nam vẫn chưa "cắt nghĩa" đúng được tình hình lạm phát nên các giải pháp điều hành th ời gian qua vẫn nghiêng về "giải pháp để bình ổn giá" mà không phải là để "ki ểm soát l ạm phát". "Tất cả các biện pháp đối phó của VN đều được đưa ra khi giá c ả đã bi ến động rồi, nên hiệu quả không cao. Minh chứng là nước ta đã đ ưa ra nhi ều gi ải pháp tập trung vào quý IV của năm nay, trong khi trước đó đều không có hoặc chưa quyết liệt. Các giải pháp bình ổn giá vẫn "nặng về hành chính" nên đã hạn chế tác dụng.Ví dụ, để kiểm soát giá, chúng ta cũng yêu cầu ti ểu th ương t ại các ch ợ niêm yết giá bán. Tuy nhiên, tiểu thương có hàng nghìn lý do như vàng, tỷ giá tăng, bão lụt… để tăng giá mà các cơ quan chức năng không thể làm gì được. 2.1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát. - “Nguyên nhân chủ yếu không phải do sai lầm của chính sách và đi ều hành vĩ mô, chính sách tiền tệ trong năm cũng không phải là nhân tố làm cho l ạm phát tăng cao. Nguyên nhân chính là xuất phát từ những nhân tố khách quan như sự bất ổn kinh tế, giá cả thế giới và một số yếu tố chủ quan nội tại của nền kinh t ế”.bên cạnh đó, giá cả một số hàng hóa thiết yếu thế giới tiếp tục tăng cao (giá dầu thô và giá xăng - gas tăng, sắt thép, nguyên vật liệu nhập khẩu tăng do kinh t ế th ế gi ới phục hồi, giá cả nguyên vật liệu tăng trên 10%), giá vàng biến động mạnh; Trung Quốc mất mùa nên đã thu hút hàng hóa của Việt Nam khá mạnh. - Trong nước, dịch bệnh trong nông nghiệp, bão lũ nặng nề ở mi ền Trung làm ảnh hưởng khá lớn đến cung cầu hàng hóa, giá lương thực thực phẩm tăng do việc chủ động đưa giá lên để tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước và nông dân; tăng lương cơ bản, tăng chi phí giáo dục, y tế; do chi tiêu ngân sách và đ ầu t ư công khá lớn những năm qua và cả năm 2010; kết hợp tỷ giá tăng, giá vàng tăng, yếu tố tâm lý kỳ vọng lạm phát trong dân dẫn đến t ổng c ầu tăng đ ột bi ến, làm giá tăng mạnh. - Việc phá giá đồng bạc Việt Nam (VNĐ) và xuất nhập khẩu. Trong năm 2010 tỷ giá trên thị trường tự do tăng trên 10% và tỷ giá giao dịch của các t ổ ch ức tín dụng (TCTD) đối với khách hàng tăng 5,9%. Tỷ giá chính th ức t ừ cu ối năm - 11 -
- 2009 đến hết năm 2010 được ngân hàng nhà nước (NHNN) điều chỉnh tăng hai lần. Riêng đợt điều chỉnh ngày 18/8/2010, tỷ giá bình quân liên ngân hàng gi ữa Đ ồng Việt Nam và Đô la Mỹ tăng 2,1%, từ 18.544 VND/USD, lên mức 18.932 VND/USD. Mục tiêu của việc điều chỉnh nhằm khuy ến khích xu ất kh ẩu, h ạn ch ế nhập siêu. - Do tác động của lãi suất. Tình trạng vòng “luẩn quẩn”: Tổ chức tín d ụng thiếu tiền vốn so với cầu tín dụng phải huy động với mức cao h ơn m ức tr ần Nhà nước quy định dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng, trong khi thị trường thì thừa tiền để tiêu dùng hàng hoá hợp thị hiếu, làm cho tiền trong lưu thông đổ vào lĩnh v ực phi sản xuất, không qua ngân hàng, đọng lại ở thị trường bất động sản rộng l ớn nhưng lại bị “đóng băng” do giá cao chơi vơi. Thiếu thanh kho ản c ục b ộ đã “th ổi” lãi suất thị trường liên ngân hàng lên mức khá cao. - Do biến động của giá vàng và diễn biến tâm lý của người dân. Lạm phát tâm lý trong nền kinh tế đang ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống xã hội, đặc biệt là giá các loại hàng hóa trên thị trường. Thứ nhất: Các chính sách quản lý nhà nước nhằm mục tiêu điều hành tốt hơn nền kinh tế nhưng đôi khi chính y ếu t ố tâm lý của người dân lại làm nảy sinh lạm phát tâm lý. Thứ hai: Tâm lý người dân rất nhạy cảm với lạm phát và thường có phản ứng đôi khi quá mức càng đẩy l ạm phát lên cao. Trong khi đó, các phản ứng của Chính phủ ch ống l ại l ạm phát th ường chậm, chính sách điều hành không nhất quán, khiến người dân càng mất niềm tin vào hiệu quả chính sách. Điều này thể hiện qua những cơn sốt của thị trường vàng, đô la, hay bất động sản khi người dân đổ xô đầu tư và găm giữ các loại tài sản khác thay thế tiền đồng. Thứ ba: Tâm lý không cất trữ. - Do vấn đề tiền tệ. Đối với năm 2010, Có th ể nói kênh ti ền t ệ qua h ệ th ống ngân hàng không phải là nguyên nhân chủ yếu gây nên lạm phát cao trong năm 2010. Thứ nhất, qua phân tích các nguyên nhân ở phần đầu tiểu luận cùng với sự tác động lên các nhóm hàng hóa và dịch vụ. Thứ hai là mức tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng đến h ết năm 2010 so v ới nhiều năm gần đây không phải là cao, vẫn nằm trong tầm ki ểm soát theo m ục tiêu đề ra từ đầu năm. - 12 -
- 2.1.3. Các giải pháp kiềm chế lạm phát của Chính Phủ đã áp d ụng t ại Vi ệt Nam năm 2010. Thứ nhất, tập trung kiềm chế lạm phát. Chính phủ giao NHNN tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng; bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng khoảng 25% và tổng phương tiện thanh toán khoảng 20%. Đi ều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ theo nguyên t ắc th ị tr ường, b ảo đ ảm phù hợp với mục tiêu phát triển và điều kiện thực t ế c ủa th ị tr ường tài chính, ti ền tệ và nền kinh tế. Sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất theo h ướng gi ảm d ần đ ể tạo điều kiện giảm mặt bằng lãi suất thị trường. Thứ hai, thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán. NHNN được giao điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt trong mối quan hệ với lãi suất giữa tiền VN và ngoại tệ, chỉ s ố giá tiêu dùng, cán cân th ương mại và các kênh đầu tư khác theo hướng ổn định, góp ph ần khuy ến khích xu ất khẩu, hạn chế nhập siêu, huy động được các nguồn ngoại t ệ hiện ch ưa thu hút được từ DN và các tầng lớp dân cư, kiều hối, tiền gửi từ bên ngoài vào VN, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tạo điều kiện để tăng d ự tr ữ ngo ại h ối. Đ ẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu theo đúng chỉ đạo của Th ủ tướng để bảo đảm tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt trên 6% và t ỷ l ệ nh ập siêu kho ảng 20% trong năm 2010. Thứ ba, bảo đảm nguồn lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã h ội. Bộ Tài chính được giao tăng cường quản lý, bảo đảm tiết kiệm và hiệu qu ả chi ngân sách nhà nước. Sử dụng linh hoạt các nguồn vốn để bảo đảm yêu cầu chi của ngân sách nhà nước. Thứ tư, bảo đảm ổn định, an toàn của hệ thống tài chính - ngân hàng. Chính phủ giao NHNN kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng; tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát để đánh giá được thực trạng hoạt động của từng ngân hàng thương mại tổ ch ức tín dụng và c ủa toàn b ộ h ệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng để có phương án x ử lý k ịp th ời khi c ần thiết. - 13 -
- Thứ năm, tiếp tục thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh. Thúc đẩy phát triển sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản, chú ý những mặt hàng VN có thế mạnh như gạo, cà phê, thủy sản... Thứ sáu, đẩy mạnh công tác tư tưởng, thông tin, tuyên truy ền, t ạo đồng thu ận cao trong xã hội. 2.2. Năm 2011. 2.2.1.Thực trạng lạm phát năm 2011. Chỉ số giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I/2011 tăng 9,69% so với Ngay quý 1 tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam đã lên đến mức cao nhất trong vòng hai năm 2010 và 2011, với gần 14% trong tháng 3/2011, trong khi chính quy ền đang cố gắng ổn định nền kinh tế sau thời gian dài dành ưu tiên cho việc tăng trưởng. Tỷ lệ lạm phát trong quý 1 tăng trung bình 12,79% so với cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu là do giá thực phẩm tăng 17%. Vào thời gian này, chính phủ tuyên bố sẽ theo đuổi “một chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng”, với việc “giảm bớt đầu tư vào khu vực công và qu ản lý thâm hụt thương mại” vốn đã lên đến 12,4 tỉ đô la trong năm 2010. Chính Phủ đã xoa dịu nỗi lo ngại của các nhà đầu tư và nhà kinh tế hồi tháng 2, thời điểm mà Ngân hàng Nhà nước loan báo phá giá đ ồng b ạc l ần th ứ t ư trong vòng 14 tháng, ở mức 9,3%. Ngân hàng đã tăng một số lãi suất c ơ b ản và ti ến hành hàng loạt biện pháp nhằm ổn định các chỉ số quan trọng. Ngược lại, chính phủ đã quyết định tăng giá xăng dầu lên 18% và giá điện lên 15% kể từ ngày 1/3. Với chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2011 tăng 2,17% so với tháng trước. Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, hai nhóm có chỉ số giá tăng cao hơn nhiều mức tăng chung là: Giao thông tăng 6,69%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,67%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá thấp hơn mức tăng chung nhưng cao hơn 1% là: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,98% Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2011 tăng 6,12% so với tháng 12/2010; tăng 13,89% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm nay tăng 12,79% so với bình quân cùng kỳ năm 2010. Chỉ số giá vàng tháng 3/2011 tăng 5,0% so với tháng trước; tăng 4,58% so với tháng 12/2010; tăng 41,27% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2011 tăng 3,06% so với tháng trước; tăng 3,70% so với tháng 12/2010; tăng 12,05% so với cùng kỳ năm 2010. - 14 -
- Đến quý 2 lạm phát gia tăng mạnh. Trong những tháng đầu năm 2011, chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng rất cao. Giá tiêu dùng tháng 6/2011 so với tháng 12/2010 đã lên đến 13,29% (so với cùng kỳ tăng đến 20,82%). Tại thời điểm này, lạm phát của Việt Nam đang cao nhất Châu Á, nhì thế giới, ch ỉ sau mỗi Venezuela, trong khi Trung Quốc lạm phát 6,4%, Thái Lan 4%, Indonesia 5,5%, Philippines 4,7%. Bên cạnh đó, chỉ số giá của tất cả các nhóm hàng trong rổ tính CPI đều tăng so với cùng kỳ năm 2010, trừ nhóm hàng bưu chính viễn thông giảm 6,43% so với cùng kỳ. Lạm phát tăng cao tác động đến xu hướng tăng mạnh của lãi suất huy động và cho vay trên thị trường. Trước tình hình đó, NHNN đã ban hành thông t ư 02/2011/TT-NHNN quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đ ồng Vi ệt Nam không vượt quá 14%/năm, nhằm tránh một cuộc đua lãi suất không lành mạnh giữa các ngân hàng, gây bất ổn cho hệ thống. Tuy nhiên, với trần lãi suất 14%/năm, cùng với việc tỷ lệ lạm phát so với cùng kỳ đã lên đến 20,82%, lãi suất huy động và cho vay thực đang ở mức âm. Vì thế, trong thời gian qua các ngân hàng th ương mại đã “xé rào” lãi suất huy động cả VND và USD, huy động vốn v ới m ức lãi su ất bình quân khoảng 17-18%/năm, lãi suất cho vay VND bình quân th ực t ế kho ảng 18,74%/năm, trong đó lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất đã lên đ ến 22- 25%/năm, lãi suất huy động USD với mức 3-3,5%/năm, cao hơn mức quy đ ịnh là 2%. Cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng nếu không được ngăn chặn tri ệt đ ể sẽ có thể đem lại những hệ lụy lớn cho nền kinh tế và h ệ th ống ngân hàng, đây là một áp lực lớn đối với cơ quan điều hành CSTT và hệ th ống ngân hàng trong th ời gian tới. Tới quý 3 được tạo đà từ kỳ trước, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2011 tiếp tục hạ thấp hơn, khi tăng 0,82% so với tháng 8. Với mức tăng vẫn treo khá cao, chỉ số giá tiêu dùng tháng 9 so với cuối năm 2010 đã tăng 16,63%, cao hơn tới gần 1 điểm phần trăm so với con s ố đ ược T ổng cục Thống kê công bố tháng trước. Sức tăng CPI theo tháng là thách thức lớn với mục tiêu kiềm chế lạm phát, mới được điều chỉnh lên khoảng 18%. Suốt từ nửa cuối tháng 7 đến hết tháng 9/2011, một số nguồn d ữ li ệu cho thấy Ngân hàng Nhà nước không còn hút ròng qua thị trường mở. Ngược lại, lãi - 15 -
- suất qua đêm thị trường liên ngân hàng đột ngột tăng mạnh từ khoảng cu ối tháng 8 đến đầu tháng 9, giai đoạn này lãi suất từ khoảng 10,25% đã tăng lên đ ến đ ỉnh điểm có lúc gần 14%. Chỉ số giá vàng tháng 9/2011 tăng mạnh 13,14% so với tháng trước; so v ới cuối năm ngoái tăng gần 30,5% và so với cách đây một năm tăng trên 61%. Ch ỉ s ố giá USD tương ứng tăng 0,8%; 1,12% và 7,78%. Quý 4 CPI cả nước tháng 10 tăng 0,36% so với tháng 9. So với tháng 12/2010, CPI tháng 10/2011 tăng 17,05% ; so với tháng 10 năm 2010 tăng 21,59%. So v ới tháng 9, nhóm giáo dục là nhóm có mức tăng lớn nhất, tăng 3,2%. Tổng cục thống kê vừa công bố chỉ số giá tiêu dùng CPI cả nước tháng 10 năm 2011. Theo đó,CPI tháng 10/2011 tăng 0,36% so với tháng trước. Có 3 nhóm giảm so với tháng trước là: Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,03%. Nhóm giao thông gi ảm 0,13%. Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,17% So với tháng 12/2010, CPI tháng 10/2011 tăng 17,05% ; so với tháng 10 năm 2010 tăng 21,59%. 10 tháng đầu năm 2011, CPI cả nước tăng 18,5% so với cùng kỳ năm 2010. 2.2.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát. Thứ nhất, xét tổng quát là sản xuất trong nước chưa đủ cho đầu tư và tiêu dùng cuối cùng, hay đầu tư và tiêu dùng vượt qua s ản xu ất lên đ ến trên d ưới 10% hàng năm, phải nhập siêu, phải vay nợ từ nước ngoài để bù đắp. Thứ 2, nguyên nhân tiềm ẩn, sâu xa của lạm phát là hiệu quả đầu tư và năng suất lao động thấp. Hiệu quả đầu tư thấp thể hiện ở hệ số ICOR cao và tăng lên qua các thời kỳ (thời kỳ 1996-2000 là 5 lần, thời kỳ 2001-2005 lên 5,2 l ần, th ời kỳ 2006-2010 lên 6,2 lần, cao gấp đôi nhiều nước trong khu vực). Tỷ trọng đầu tư công trong tổng đầu tư của Việt Nam từ năm 2003 trở v ề trước ở mức trên dưới 57%, từ 2004 đã giảm xuống nhưng vẫn ở mức trên dưới 40%, trong khi ICOR của khu vực này cao gấp rưỡi hệ số chung của cả nước. Năng suất lao động xã hội của Việt Nam năm 2010 đạt 40,3 triệu đồng/người, chỉ tương đương với 2.067 USD, thấp xa so với các con s ố t ương ứng c ủa m ột s ố nước. - 16 -
- Thứ 3, tổng thu ngân sách/GDP của Việt Nam thuộc loại khá cao (mấy năm nay đạt trên dưới 28%), nhưng thu từ dầu thô, từ h ải quan, thu từ đất đai là những khoản không trực tiếp phản ánh hiệu quả kinh tế và có xu hướng giảm (thu từ dầu thô năm 2005 chiếm 29,2%, 6 tháng đầu năm 2011 chiếm 13,9%; thu từ h ải quan, tương ứng chiếm 16,7% và 22,5%; thu từ đất đai chiếm khoảng 6-7%). Bội chi ngân sách/GDP từ năm 2006 trở về trước ở mức thấp, nhưng từ năm 2007 đến nay ở mức cao, tuy đã có xu hướng giảm xuống trong vài năm nay, nhưng vẫn thuộc loại cao. Thứ 4, tiền tệ là nguyên nhân trực tiếp và bộc lộ ra cuối cùng của lạm phát. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng cao gấp nhiều lần tốc độ tăng GDP. Năm 2010 so với năm 2000, tín dụng cao gấp trên 13,7 l ần, trong khi GDP ch ỉ gấp trên 2 lần; hệ số giữa tốc độ tăng của tín dụng và của GDP lên đến trên 6,2 lần-một hệ số rất cao. Do vậy, dư nợ tín dụng/GDP đã ở mức khoảng 125%, cao gấp đôi con số tương ứng của nhiều nước. Cùng với tăng trưởng tín dụng là tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán, mà tổng phương tiện thanh toán của Việt Nam không chỉ là tiền đồng mà còn có vàng, có ngoại tệ. Thứ 5, tình trạng vàng hóa và Đô la hóa khá cao, tác đ ộng tiêu c ực đ ối v ới l ạm phát trên 4 mặt. - Hút vào đây một lượng vốn lớn của xã hội mà không được đầu tư trực tiếp cho sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm để cân đối với tiền. - Vàng và USD trở thành phương tiện thanh toán, làm cho tổng phương tiện thanh toán tăng lên. - Giá vàng trong nước biến động, nhiều lần cao h ơn giá vàng thế giới, tác động tới nhập lậu, kéo tỷ giá biến động theo. Khi giá vàng và tỷ giá tăng cao lại tác động đến tâm lý, đến lòng tin vào đồng nội tệ... - Tỷ giá tăng tuy khuyến khích xuất khẩu, nhưng lại làm khuyếch đại lạm phát ở trong nước và đây là yếu tố lạm cho lạm phát của Việt Nam cao h ơn lạm phát c ủa thế giới; làm tăng nợ quốc gia khi tính bằng VND. Thứ 6. việc thực hiện lộ trình giá thị trường khi chuyển sang kinh tế th ị trường là tất yếu, đúng hướng, là một nội dung quan trọng của đường lối đổi mới. - 17 -
- Thứ 7, giá cả thế giới tăng là một trong những yếu tố quan trọng tác đ ộng đ ối với lạm phát ở trong nước xét trên các góc độ khác nhau. - Tỷ lệ xuất, nhập khẩu/GDP của Việt Nam đã tăng nhanh và hi ện ở m ức khá cao (năm 1992 đạt 51,6%, năm 1995 đạt 65,4%, năm 2000 đạt 96,5%, năm 2005 đ ạt 130,8%, năm 2010 đạt 154,4%, khả năng năm 2011 sẽ còn cao hơn)-tức là có độ mở khá cao, đứng thứ 5 thế giới-nên biến động giá cả trên th ế giới s ẽ tác đ ộng nhiều đến biến động giá ở Việt Nam hơn các nước khác. - Giá thế giới tăng sẽ làm cho chi phí đẩy ở trong nước tính bằng VNĐ tăng kép: vừa tăng do đơn giá tính bằng USD tăng, vừa tăng do tính bằng VNĐ tăng. Thứ 8, ngoài ra, cũng cần tính đến sự chuyển động của dòng ti ền giữa các kênh đầu tư. Từ quý 2/2007, thị trường chứng khoán sau khi lên đ ỉnh đã đao xu ống mạnh, làm cho một lượng tiền lớn từ kênh này chuyển sang làm cho giá bất động sản bốc lên và giá tiêu dùng tăng cao vào cuối năm 2007, đạt đỉnh đi ểm vào năm 2008. Giá vàng, giá bất động sản tăng cao vào năm 2009, đ ầu năm 2010 cũng đã hút một lượng tiền lớn vào đây, nên CPI cũng tăng chậm lại. T ừ cuối 2010, ch ứng khoán và bất động sản đều giảm, góp phần làm cho sức ép tăng giá tiêu dùng cao lên.Sự chuyển động của dòng tiền giữa các kênh cũng góp phần tạo lên sự cộng hưởng và chia sẻ dòng tiền với thị trường tiêu dùng. 2.2.3. Các giải pháp kiềm chế lạm phát của Chính Phủ đã áp d ụng t ại Vi ệt Nam năm 2011. * Để kiềm chế lạm phát do chi phí đẩy, Việt Nam đã có nh ững bi ện pháp tích c ực như: giảm thuế nhập khẩu , dãn nợ, bù giá,...cho các doanh nghiệp nhập khẩu và sử dụng nguyên, nhiên liệu nhập khẩu... Tác động: đây cũng được coi là nguyên nhân chính đẩy CPI lên. Các bi ện pháp liên quan đến lạm phát chi phí đẩy, trong thực tế ít hiệu lực, vì khi giảm thuế nhập khẩu còn có độ trễ nhất định về thời gian (không phải giảm thuế nhập khẩu, các sản phẩm được sản xuất từ các nguyên liệu nhập khẩu này có thể giảm giá ngay được), mặt khác Nhà nước không kiểm soát được các Doanh nghiệp có giảm giá đúng với mức độ giảm thuế nhập khẩu, trong khi đó lại có doanh nghi ệp tuy đ ược hưởng chính sách giảm thuế nhập khẩu, nhưng giá sản phẩm sản xuất ra không - 18 -
- những không giảm mà lại còn tăng; và trên một mức độ nhất định, Nhà nước hơi quá kỳ vọng vào biện pháp này, trong khi đã không tính toán được mức độ sẽ giữ giá hoặc giảm giá không phải chỉ với một nhóm sản phẩm mà toàn bộ nền kinh t ế. Mặt khác, dùng biện pháp bù giá, đây là biện pháp không lâu dài, không có tính c ơ bản vì không phù hợp với kinh tế thị trường, không làm trên ph ạm vi rộng (ngân sách Nhà nước không đủ sức làm việc này),... thay vì bằng trợ cấp cho nhân dân các vùng thiên tai, dịch bệnh,... * Các biện pháp thắt chặt tiền tệ Để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ngân hàng nhà nước đã ra quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng them 1%. Như vậy, việc tiếp tục tăng tỷ lệ dự trữ bắt bu ộc b ằng ngo ại t ệ s ẽ tr ực ti ếp tác động đến chi phí huy động vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng; lãi suất cho vay ngoại tệ theo đó dự báo sẽ tăng trong th ời gian t ới, h ạn ch ế nh ất đ ịnh c ầu và tăng trưởng tín dụng ngoại tệ sau khi đã tăng rất m ạnh k ể t ừ đầu năm (trên 18%). Đây là lần thứ 3 kể từ đầu năm nay, NHNN có quyết định điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, mỗi lần điều chỉnh tăng thêm 1%. Đây là m ột trong nh ững động thái của NHNN nhằm chống tình trạng đô la hóa, giảm áp l ực t ỷ giá, ki ềm chế lạm phát trong bối cảnh, gần đây, nhiều ngân hàng đẩy lãi su ất đ ồng USD "vượt trần" nhằm thu hút nguồn vốn huy động. Kể từ ngày 1/5/2011, lãi suất tái cấp vốn sẽ tăng lên 14%/năm thay cho mức 13%/năm áp dụng từ ngày 1/4 vừa qua. Lãi suất chiết khấu cũng đ ược tăng lên 13%/năm thay cho mức 12%/năm áp dụng từ ngày 8/3/2011. * Chính phủ ban hành nghị quyết số 11/NQ-CP Ngày 24/02/2011, chính phủ đã ban hành nghị quyết số 11/NQ-CP về nh ững giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Với những nội dung chính sau đây: - Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, th ận trọng, Chính ph ủ đ ề ngh ị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện - 19 -
- thanh toán và tổng dư nợ tín dụng. Các hoạt động của ngân hàng th ương mại v ề huy động, cho vay, tín dụng cần được giám sát chặt chẽ, đảm bảo đúng quy định. - Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, gi ảm bội chi ngân sách nhà nước. Chính phủ sẽ điều chỉnh chính sách tài khóa theo h ướng ki ểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả chi tiêu công gồm tăng thu ngân sách v ượt d ự toán, giảm chi phí hành chính. Các hạng mục đầu tư s ẽ được rà soát ch ặt ch ẽ. C ắt bỏ công trình đầu tư kém hiệu quả, tập trung vốn cho những công trình sắp hoàn thành. Bộ Tài chính sẽ đảm trách việc rà soát, đề xuất biện pháp chấn chỉnh hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn. Giảm bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 xuống dưới 5% GDP. Giám sát ch ặt chẽ việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, nhất là vay ngắn hạn. Thực hiện rà soát nợ Chính phủ, nợ quốc gia, hạn ch ế nợ dự phòng, không m ở r ộng đ ối tượng phạm vi bảo lãnh của Chính phủ. Bảo đảm dư nợ Chính phủ, dư nợ công, dư nợ nước ngoài trong giới hạn an toàn và an toàn tài chính quốc gia. - Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất kh ẩu, ki ềm ch ế nh ập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng. - Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo: Bộ Tài chính chủ động điều hành linh hoạt giá xăng dầu theo đúng quy đ ịnh t ại Ngh ị đ ịnh s ố 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, bảo đảm giá xăng d ầu trong nước bám sát giá xăng dầu thế giới. - Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội: Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội theo Ngh ị quy ết s ố 02/NQ-CP c ủa Chính phủ. Các biện pháp thích hợp tiếp theo s ẽ được đề ra tùy thu ộc vào di ễn biến của lạm phát. - Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền: Các ph ương tiện thông tin đ ại chúng cần đẩy mạnh thông tin và tuyên truy ền một cách chính xác, ủng h ộ các ch ủ trương,chính sách của Nhà nước trên lĩnh vực nhạy cảm này, tránh thông tin sai s ự thật có tính kích động, gây tâm lý bất an trong xã hội. * Một số biện pháp khác: - 20 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Lạm phát ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
48 p | 1803 | 629
-
Luận văn: Tình hình Lạm phát ở Việt Nam hiện nay: Nguyên nhân và giải pháp
201 p | 1079 | 270
-
ĐỀ TÀI : LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 TỚI NAY
60 p | 736 | 218
-
Đề Tài: thực trạng và giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam
22 p | 484 | 167
-
LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NĂM 2008 VÀ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT "
16 p | 720 | 158
-
ĐỀ TÀI:MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
15 p | 481 | 128
-
Đề tài " Lạm phát ở Việt Nam "
15 p | 444 | 109
-
Đề tài: Thực trạng lạm phát ở Việt Nam từ 2008-2011 và các giải pháp kiềm chế lạm phát ở nước ta hiện nay
44 p | 824 | 108
-
Đề tài: Lạm phát và các giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam hiện nay
32 p | 388 | 78
-
Luận văn thạc sĩ: Giải pháp để kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
93 p | 208 | 62
-
Đề tài: Sử dụng các mô hình kinh tế vĩ mô thích hợp để phân tích tác động của một số chính sách cụ thể mà chính phủ Việt Nam đã thực hiện để kiềm chế lạm phát trong giai đoạn hiện nay
48 p | 350 | 58
-
Tiểu luận: Lạm phát và kiềm chế lạm phát ở nước ta
18 p | 235 | 43
-
LUẬN VĂN:Lạm phát và vấn đề chống lạm phát ở việt nam
34 p | 160 | 41
-
Đề tài: Lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
10 p | 146 | 25
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích diễn biến lạm phát ở Việt Nam và ứng dụng mô hình ARIMA dự báo lạm phát
85 p | 169 | 21
-
Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lý luận về lạm phát; lạm phát ở Việt Nam trong những năm qua; giải pháp để kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
94 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Chính sách tài khóa tác động đến lạm phát ở Việt Nam
108 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn