intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI LỊCH SỬ HỌC THUYẾT KINH TẾ "HỆ THỐNG LÝ THUYẾT PHÂN PHỐI " - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  LUẬT

Chia sẻ: Bui Te Tit | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

190
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

I. LÝ THUYẾT PHÂN PHỐI CỦA ADAM SMITH. A. Smith đã thực hiện một bước tiến so với phái Trọng Nông khi phân chia các giai cấp trong xã hội tư sản nhằm phân tích các thu nhập của các giai cấp. Ông phân chia thành 3 giai cấp cơ bản gắn với quyền sở hữu tư liệu sản xuất và thu nhập: 1. Giai cấp công nhân : Thu nhập là tiền lương. 2. Giai cấp các nhà tư bản (bao gồm tư bản công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp) : Thu nhập là lợi nhuận. 3. Giai cấp chủ đất :...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI LỊCH SỬ HỌC THUYẾT KINH TẾ "HỆ THỐNG LÝ THUYẾT PHÂN PHỐI " - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  LUẬT

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ − LUẬT MÔN LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ  ĐỀ TÀI LỊCH SỬ HỌC THUYẾT KINH TẾ HỆ THỐNG LÝ THUYẾT PHÂN PHỐI LỚP K11403 Giảng viên: TS Nguyễn Tấn Phát Thành viên nhóm 4: MSSV 1. Lê Ngọc Ánh. K114030370 2. Trương Ngọc Hà. K114030385 3. Bùi Thị Xuân Hồng. K114030392 4. Nguyễn Ái Phương Loan. K114030401 5. Võ Đặng Hồng Nhung. K114030416 6. Phan Thị Hiền Trang. K114030446 7. A Thị Hà Vi. K114030453 8. Trần Thị Lê Vin. K114030455 Năm học: 2012 − 2013 Năm học: 2012 − 2013
  2. ĐỀ TÀI HỆ THỐNG LÝ THUYẾT PHÂN PHỐI I. LÝ THUYẾT PHÂN PHỐI CỦA ADAM SMITH. A. Smith đã thực hiện một bước tiến so với phái Trọng Nông khi phân chia các giai cấp trong xã hội tư sản nhằm phân tích các thu nhập của các giai cấp. Ông phân chia thành 3 giai cấp cơ bản gắn với quyền sở hữu tư liệu sản xuất và thu nhập: 1. Giai cấp công nhân : Thu nhập là tiền lương. 2. Giai cấp các nhà tư bản (bao gồm tư bản công nghi ệp, nông nghi ệp và thương nghiệp) : Thu nhập là lợi nhuận. 3. Giai cấp chủ đất : Thu nhập là địa tô. Ông cũng là người đầu tiên phân biệt sự khác nhau giữa các tầng lớp trong xã hội và khẳng định những giai cấp cơ bản gắn với sản xu ất v ật ch ất nh ận đ ược cái gọi là thu nhập ban đầu và các tầng lớp còn l ại nh ận thu nh ập do phân ph ối lại gọi là thu nhập thứ 2. Lý luận phân phối cùa A. Smith ch ủ yếu đề cập đến thu nhập lần đầu của các giai cấp cơ bản. 1. Về tiền lương: Tiền lương là thu nhập của công nhân, gắn với lao động c ủa h ọ. Nó là s ự bồi hoàn nhờ công lao động. Như vậy, tiền lương là thu nhập có lao động, nó gắn liền với lao động. Theo ông, trong sản xuất hàng hóa gi ản đ ơn cũng có ti ền lương, nó bằng toàn bộ sản phẩm của lao động. Còn trong chủ nghĩa t ư b ản, tiền lương cần phải đủ để đảm bảo cho công nhân mua ph ương ti ện s ống, t ồn tại và phải coa hơn mức đó. Ông cho rằng: tiền lương không thể thấp hơn chi phí tối thiểu cho cuộc sống của người công nhân. Nếu quá thấp h ọ sẽ không làm việc và bỏ ra nước người. Tiền lương cao sẽ kích thích tiến bộ kr b ởi vì nó làm tăng năng suất lao động. Điều kiện kinh tế − xã hội, truyền thống văn hóa, thói quen tiêu dùng; quan hệ cung− cầu trên thị trường lao động; tương quan lực lượng giữa nhà tư bản và công nhân trong cuộc đấu tranh của công nhân đòi tăng lương là các nhân tố tác động đến tiền lương. 2
  3. Tuy nhiên, A.dam Smith không hiểu được bản chất của tiền lương. Ông chỉ thấy được sự khác nhau về số lượng giữa tiền lương trong sản xuất hàng hóa giản đơn và trong chủ nghĩa tư bản. Ông quan niệm tiền lương là giá cả của lao động, bởi vì ông không hiểu phạm trù sức lao động. Đây là m ột h ạn ch ế l ớn của ông. 2. Về lợi nhuận: Lý luận lợi nhuận của ông đầy mâu thuẫn: Theo ông, người công nhân tạo ra giá trị vật chất chia làm 2 ph ần: ti ền lương của anh ta và lợi nhuận của nhà tư bản. Có nghĩa, ông th ấy đ ược b ản chất của sự bóc lột. Mặt khác, ông phủ nhận bản chất bóc lột của lợi nhuận khi quan niệm lợi nhuận được sinh ra bởi toàn bộ tư bản ứng trước. Ông còn cho lợi nhuận là khoản bồi hoàn cho việc mạo hiểm của nhà tư bản. Ông kh ẳng định: mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là lợi nhuận và nó phù h ợp với lợi ích xã hội. Adam Smith có công khi tìm ra xu h ướng bình quân hóa t ỷ su ất l ợi nhu ận trong các ngành khác nhau trên cơ sở của tự do cạnh tranh và mối quan h ệ gi ữa tỷ suất lợi nhuận và khối lượng tư bản đầu tư. Tư bản đấu tư càng nhiều thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm. Như vậy, chủ nghĩa tư bản càng phát triển, t ư bản càng được đầu tư thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm. Đây là xu h ướng có tính quy luật trong chủ nghĩa tư bản, nhưng cách lý giải nguyên nhân c ủa A. Smith ch ưa thỏa đáng. Theo K. Marx, do cấu tạo hữu cơ của tư bản có xu huống tăng lên nên tỷ suất lợi nhuận mới có xu huống giảm xuống. 3. Về địa tô: Lý luận địa tô của A. Smith cũng có nhiều mâu thuẫn như lý luận về lợi nhuận và còn chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa Trọng nông. Địa tô là 1 phần của sản phẩm lao động, gi ống nh ư l ợi nhu ận. Theo ông, địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm của lao động và l ợi nhu ận là khoản khấu trừ thứ 2. Như vậy, ông đã thấy được bản chất bóc lột của địa tô. Nhưng khi giả thích vì sao có địa tô thì ông cho rằng trong nông nghi ệp có địa tô vì lg nông nghiệp có năng suất cao hơn trong các ngành khác. Thu nh ập trong công nghiệp được chia thành tiền lương và lợi nhuận còn trong nông 3
  4. nghiệp thì bao gồm tiền lương, lợi nhuận và địa tô. A. Smith cho rằng sản phẩm nông nghiệp được bán ra không theo giá cả th ị trường mà theo giá c ả lũng đo ạn do cầu lớn hơn cung. Đồng thời, ông lại cho rằng địa tô là kết quả tác động của t ự nhiên, là khoản trả cho sự phục vụ đất. Với quan niệm này, bản chất c ủa đ ịa tô là không bóc lột. Điều này cho thấy ông muốn nói về địa tô chênh lệch I m ặc dù ch ưa phân tích một cách chi tiết về nó. Adam Smith đã sia lầm khi phủ định địa tô tuy ệt đối, t ức đ ịa tô mà ng ười kinh doanh trên bất cứ loại ruộng đất nào cũng ph ải trả cho ch ủ đ ất. Theo ông, kinh doanh trên ruộng đất mà phải nộp địa tô là trái với quy luật giá trị. Do Smith chưa thấy được sự khác nhau giữa giá trị và giá cả sản xuất nên dẫn đến sai lầm này.  Lý luận phân phối của Adam Smith có nhi ều ti ến b ộ, tuy còn nh ững mâu thuẫn nhất định do đặc điểm phương pháp luận của mình. II. LÝ THUYẾT PHÂN PHỐI CỦA DAVID RICARDO. David Ricardo phát triển lý luận phân phối của A. Smith v ề phân ph ối l ần đầu của 3 giai cấp cơ bản trong xã hội trên cơ sở lý luận giá trị − lao động. D. Ricardo đã nêu ra quy luật vận động của các bộ ph ận thu nh ập và m ối quan hệ giữa chúng. Nếu tiền lương tăng thì làm cho lợi nhuận gi ảm và ng ược lại, nhưng sự vận động này không ảnh hưởng đến địa tô. Nhưng ông cũng cho rằng, khi lợi nhuận tăng thì tích lũy tư bản tăng và dân s ố tăng s ẽ d ẫn đ ến vi ệc làm tăng địa tô. Ở đây, ông đã thấy được sự vận động lên xu ống c ủa các b ộ phận của thu nhập xã hội. Tuy nhiên, ông lại dựa vào quy lu ật t ự nhiên đ ể phân tích, đây là một hạn chế lớn của Ricardo trong lý luận phân phối. 1. Về tiền lương: Ông coi lao động cũng như các hàng hóa khác có giá cả thị trường và giá cả tự nhiên. Giá cả thị trường của lao động là tiền lương, nó lên xuống chugn qunh giá cả tự nhiên của lao động. Giá cả tự nhiên của lao đ ộng bằng v ới giá tr ị tư liệu sinh hoạt cần thiết cho cuộc sống của người công nhân và gia đình. Nó phụ thuộc vào điều kiện lịch sử, trình độ phát triển, truyền thống và hình thức tiêu dùng của mỗi dân tộc. 4
  5. Ricardo ủng hộ “quy luật sắt về tiền lương”, tức tiền lương ph ải ở m ức tối thiểu và không được cao hơn mức đó. Ông cho rằng, ng ười công nhân không nên than phiền về tiền lương thấp vì đây là quy lu ật tự nhiên. Ông gi ải thích s ự xung động của tiền lương là phụ thuộc vào độ màu mỡ của tự nhiên và sự gia tăng dân số. Ông chống lạ sự can thiệp của nhà nước vào thi trường lao động và không nên giúp đỡ người nghèo, vì như vậy sẽ vi phạm quy luật tự nhiên. Như vậy, lý luận về tiền lương của David Ricardo có những ti ến b ộ nh ất định tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. + Ông coi lao động là hàng hóa nên ch ưa hi ểu đ ược b ản ch ất cua ti ền l ương tư bản chủ nghĩa. + Khi nói về giá cả tư liệu sinh hoạt tối thiểu ông ch ỉ đề cập đến nhu c ầu tối thiểu về mặt sinh lý. Do đó, ông không th ể gi ải thích đ ược s ự gi ảm sút c ủa tiền lương 1 cách có hệ thống. + Vì cho rằng sự gia tăng dân số tự nhiên là nhân t ố đi ều ti ết ti ền l ương, nên ông không hiểu được tiền lương phụ thuộc vào số công nhân có vi ệc làm và s ố công nhân bị thất nghiệp. 2. Về lợi nhuận: Người công nhân tạo ra giá trị lớn hơn tiền lương của mình, đó là l ợi nhuận của nhà tư bản. Chứng tỏ ông đã thấy được sự bóc lột. Tuy nhiên, ông không thừa nhận nó bởi vì ở ông không có khái niệm giá trị thặng dư. Ông cho rằng, lợi nhuận là thu nhập của tư bản công nghiệp nhận được so với tư bản ứng trước. Ricar do thấy được xu hướng giảm sút của tỷ suất lợi nhuận. Nh ưng ông giải thích nguyên nhân cùa khuynh hướng này là xu hướng tăng lên của tiền lương do độ màu mỡ của đất ngày càng giảm nên giá lương th ực tăng cao. Vi ệc lương tăng là thảm họa kinh tế đối với tích lũy t ư bản và kéo t ỷ su ất l ợi nhu ận giảm xuống. Ông không thấy được bản chất của xu hướng đó là do cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng cao. Phải đến Marx mới giải thích được điều này. 3. Về địa tô: 5
  6. Ông giải thích lý luận về địa tô dựa trên cơ sở lý luận giá trị − lao động. Ricardo xác định không phải vì địa tô làm cho giá lúa mì đắt lên mà trái lại do giá lúa mì đắt nên phải trả địa tô. Theo ông, do ruộng đất có hạn, năng suất lại thấp bới độ màu mỡ ngày càng giảm, “năng suất bất tương xứng” mà nhu cầu lương thực ngày càng tăng cao bởi dân số tăng nhanh nên cần phải canh tác cả trên ruộng đất xấu. Do đó, giá cả thị trường của nông sản phẩm sẽ được quyết định bới giá trị nông sản phẩm sản xuất trên ruộng đất xấu. Chênh lệch gnhững giá trị nông sản ph ẩm được sản xuất trên ruộng đất trung bình và tốt với giá trị nông s ản ph ẩm s ản xuất trên ruộng đất xấu là địa tô. Như vậy, ông ch ỉ th ấy đ ịa tô chênh lêch I. Công lao của Ricardo là ông đã nêu được vai trò của độc quyền sở hữu ruộng đất trong việc chiếm hữu địa tô và sự tồn tại của địa tô phụ thuộc vào lợi nhuận. Theo Ricardo, địa tô tăng cao thì gây thiệt hại cho người tiêu dùng và chỉ có lợi cho chủ đất. Ông nhấn mạnh việc tăng chi phí s ản xuất lúa mì bao gi ờ cũng phù hợp với lợi ích của địa chủ, nhưng lại không phù h ợp ng ười tiêu dùng nông sản và các chủ xưởng. Kết luận được lợi ích của người chi ếm h ữu ru ộng đất mâu thuẫn lợi ích toàn xã hội. Như vậy lý luận c ủa ông ủng h ộ l ợi ích c ủa giai cấp tư sản và chống lại lợi ích giai cấp chủ đất. Ông không thấy địa tô tuyệt đối, theo ông, chỉ có người canh tác trên ruộng đất trung bình và tốt mới nộp tô, còn trên ruộng đất x ấu thì không n ộp tô. Ông cũng không thấy địa tô chênh lệch II. III. LÝ THUYẾT PHÂN PHỐI CỦA THOMAS ROBERT MALTHUS. Giá trị hàng hóa là do lao động mà người ta có thể mua được bằng hàng hóa này quyết định và ông bổ sung bằng luận điểm lao động mà người ta có th ể mua được bằng những chi phí sản xuất ra nó. Các chi phí này bao gồm: chi phí về lao động sống, lao động v ật hóa c ộng với lợi nhuận tư bản ứng trước. Như vậy, giá trị hàng hóa bao gồm 3 bộ phận là lao động vật hóa, lao động sống và lợi nhuận. Từ đó, ông ph ủ đ ịnh quan h ệ bóc lột lao động làm thuê của chủ nghĩa tư bản, bởi vì lợi nhuận là khoản dôi ra so với tư bản ứng trước chứ không phải so với lao động sống. Không ch ỉ điều này, 6
  7. mà lý luận về địa tô của ông cũng đi ngược lại so với lý luận c ủa David Ricardo. Ông khẳng định tiến bộ kinh tế làm tăng cầu sản phẩm nông nghiệp, khiến mọi người sử dụng tất cả những loại đất nên đất đai màu mỡ ít đi. Do vậy, địa tô cao là kết quả của sự thịnh vượng kinh tế. IV. LÝ THUYẾT PHÂN PHỐI CỦA SISMONDE DE SISMONDI. 1. Về tiền lương: Sismondi cho rằng tiền lương của người công nhân th ấp là đặc tr ưng c ủa chủ nghĩa tư bản. Ông đã vạch ra quá trình tích của chủ nghĩa tư bản là quá trình tích tụ, tập trung của cải vào tay những người giàu có và s ự b ần cùng c ủa t ầng lớp lao động. Theo ông, tiền lương phải bằng tất cả giá trị của sản phẩm lao đ ộng c ủa công nhân, mà muốn vậy thì chỉ có trong nền sản xuất nhỏ, nơi mà người ch ủ tư liệu sản xuất cũng đồng thời là người trực tiếp lao động sản xu ất s ản ph ẩm, ở đó không tồn tại quan hệ thuê mướn. 2. Về lợi nhuận: Sismondi cho rằng lợi nhuận là thu nhập của tư bản được lấy ra từ sản phẩm của lao động của công nhân. Nó là ph ần bóc l ột lao động không công c ủa công nhân và thuộc về nhà tư bản. Như vậy, lao động của người công nhân tạo ra của cải chia làm 2 ph ần: tiền lương là thu nhập của công nhân, phần còn lại là lợi nhuận c ủa nhà t ư b ản, là thu nhập không lao động. Ông đã thấy được bản ch ất bóc l ột c ủa ch ủ t ư li ệu sản xuất, mâu thuẫn giữa thu nhập có lao động với thu nh ập không lao đ ộng. Theo ông, việc sử dụng máy móc thiết bị đã làm năng suất lao động tăng lên r ất nhiều và phần thặng dư đặc biệt này bị nhà tư bản chiếm mất. 3. Về địa tô: Ông cho rằng địa tô là tặng phẩm của tự nhiên. Đây là 1 h ạn ch ế l ớn c ủa Sismondi, bởi vì ông không thấy được bản chất bóc lột của địa ch ủ (cũng là 1 tầng lớp không lao động). Tuy nhiên, ông thấy được những người canh tác trên 7
  8. ruộng đất xấu cũng phải nộp tô, đây là mầm mống của lý lu ận đ ịa tô tuy ệt đ ối mà trước ông không 1 tác giả nào thấy được, kể cả Ricardo. V. LÝ THUYẾT PHÂN PHỐI CỦA KARL MARX. 1. Về tiền lương: Karl Marx chỉ rõ , công nhân làm việc cho các nhà tư bản trong một th ời gian nào đó , sản xuất ra một lượng hàng hóa nào đó thì nh ận đ ược m ột s ố ti ền trả công nhất định. Tiền trả công đó chính là tiền lương. Tiền lương không ph ải là giá trị hay giá cả của lao động vì lao động không ph ải là hàng hóa và không phải là đối tượng mua bán. Cái mà công nhân bán cho nhà t ư b ản , cái mà nhà t ư bản mua của công nhân là sức lao động. Từ việc giải thích đó , Karl Marx khẳng định bản chất của tiền lương dưới chủ nghĩa tư bản là giá trị hay giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài như giá trị hay giá cả của lao động. Karl Marx đã chỉ ra hai hình thức cơ bản của tiền lương: tiền lương tính theo thời gian và tiền lương tính theo sản phẩm . Ông còn phân tích sự khác nhau giữa tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế và khẳng định nếu khoảng cách giữa chúng càng lớn thì đó là nguy cơ đối với cuộc s ống c ủa ng ười làm công ăn lương. 2. Về lợi nhuận: Karl Marx khẳng định lợi nhuận là một bộ phận giá trị do công nhân tạo ra và thuộc về các chủ tư bản. Ông khẳng định trong điều kiện tự do cạnh tranh , các nhà tư bản phân chia nhau lợi nhuận theo quy luật ti suất l ợi nhu ận bình quân. Tỉ suất lợi nhuận bình quân là tỉ số tính theo phần trăm gi ữa t ổng s ố giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước trong xã hội. Trong điều kiện t ư bản chủ nghĩa ông chỉ ra rằng tỉ suất lợi nhuận cao hay th ấp ph ụ thu ộc vào nhiều nhân tố khách quan như: tỉ suất giá trị thặng dư, sự tiết kiệm của tư b ản bất biến, … Đồng thời ông vạch rõ do tác động của hai lo ại nhân t ố ảnh h ưởng trái chiều đối với tỉ suất lợi nhuận nên trong điều kiện của ch ủ nghĩa tư b ản t ỉ suất lợi nhuận có xu hướng giảm sút. 8
  9. 3. Về lợi tức: Karl Marx chỉ ra rằng trong xã hội tư bản luôn tồn tại một số người với tư cách là ông chủ sở hữu tiền tệ, chuyên cho vay để ki ếm l ời (h ưởng lợi t ức). Lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà t ư bản đi vay ph ải tr ả cho nhà tư bản cho vay ứng với số tiền mà nhà tư bản cho vay đã đưa cho nhà t ư b ản vay sử dụng. Lợi tức vận động theo quy luật tỉ suất lợi tức, đó là t ỉ l ệ % gi ữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay. Tỉ suất l ợi t ức lại ph ụ thu ộc vào t ỉ suất lợi nhuận bình quân. 4. Về địa tô: Karl Marx đã trình bày lí luận này dưới ánh sáng lí lu ận giá tr ị - lao đ ộng. Theo ông , địa tô tư bản chủ nghĩa là một phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã trừ đi phần lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh ruộng đất. Th ực chất của địa tô là lợi nhuận siêu ngạch . Khác với các nhà kinh tế học trước đó, Karl Marx đi vào phân tích c ặn k ẽ các loại địa tô chủ yếu dưới chủ nghĩa tư bản. Ông cho rằng d ưới ch ủ nghĩa t ư bản có hai loại địa tô chủ yếu là : địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối. VI. LÝ THUYẾT PHÂN PHỐI CỦA JOHN BATES CLARK. Lý luận phân phối của John B. Clark dựa trên vai trò của các y ếu tố s ản xuất. Đối với tư bản thì thu nhập của tư bản sẽ phù hợp với năng suất của tư bản bỏ ra sau cùng − năng suất cận biên của tư bản. Theo ông, người lao động nhận tiền lương là sản phẩm giới hạn của lao động. Nhà tư bản nhận lợi tức dựa trên sản phẩm giới hạn của tư bản. Ch ủ đ ất nhận địa tô bằng với sản phẩm giới hạn của đất đai. Và nhà kinh doanh nh ận lợi nhuận là thặng dư của người sử dụng các yếu tố sản xuất. Người công nhân cuối cùng là người công nhân giới hạn, sản phẩm của họ là sản phẩm giới hạn và năng suất lao động của họ là năng suất lao đ ộng giới hạn, quyết định năng suất lao động của những người lao động khác. Với sự phân phối như vậy , Clark cho rằng sẽ không còn sự bóc lột nữa vì người công nhân giới hạn đã nhận được sản phẩm đầy đ ủ do anh ta t ạo ra , do đó anh ta không bị bóc lột. Những người công nhân khác cũng sẽ nhận được tiền 9
  10. lương theo mức tiền lương của người công nhân giới hạn nên không b ị bóc l ột. Nguyên tắc phân phối này của Clark được áp dụng để trả công cho các yếu tố sản xuất. Như thế lý luận phân phối của John B. Clark tuy phù hợp với định giá vĩ mô có tính chất thực tế của bất cứ số lượng nào của các yếu tố sản xu ất ở đ ầu vào. Nhưng nó vẫn chưa là lý luận phân phối hoàn chỉnh vì đã phủ định bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản và cho rằng việc phân ph ối của cải trong xã h ội t ư sản rất công bằng dựa vào “năng lực chịu trách nhiệm” của các nhân t ố s ản xuất. Người công nhân và nhà tư bản đều nh ận được sản ph ẩm c ận biên t ương ứng với năng lực cận biên của mình. Nó đối đầu với lý lu ận phân ph ối c ủa Karl Marx và cho rằng tất cả các thành viên tham gia vào sản xuất với nh ững cống hiến khác nhau và đều thu về 1 khoản thu nh ập phù h ợp v ới c ống hi ến c ủa mình. VII. LÝ THUYẾT PHÂN PHỐI CỦA ALFRED MARSHALL. Marshall đã quan sát quá trình hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. Ông dùng khái niệm “chi phí cận biên” bao gồm trong nó t ổng thu nhập của chủ sở hữu các yếu tố sản xuất khác nhau. Nghĩa là bao g ồm ti ền lương, lợi tức và lợi nhuận doanh nghiệp. Như thế, giống như A. Smith, Marshall đã chí thấy chi phí sản xuất bằng thu nhập. 1. Về tiền lương: Marshall quan niệm tiền lương phụ thuộc vào năng suất lao động cận biên của người công nhân và nó tỷ lệ thuận với năng suất lao động c ận biên. Còn lợi tức thì phụ thuộc vào cung − cầu tư bản. Nếu cung tư bản tăng cao thì mức lợi tức sẽ giảm và ngược lại. 2. Về thu nhập: Thu nhập của doanh nghiệp, theo marshall có 2 phần: đền bù lại chi phí lao động do công lao động quản lý sản xuất kinh doanh và s ự bồi hoàn do m ạo hiếm của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường không biết trước. Như vậy, lý luận phân phối của Marshall giống nh ư John B. Clark đã ph ủ định bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Nó đối đầu với lý luận phân phối 10
  11. của Marx và cho rằng tất cả các thành viên tham gia vào s ản xu ất với nh ững cống hiến khác nhau và đều thu về 1 khoản thu nhập phù h ợp với c ống hi ến của mình./.  11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0