intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định"

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:115

179
lượt xem
83
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tín dụng doanh nghịêp (DN) nói chung, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nói riêng, trong những năm qua có vai trò đặc biệt quan trọng. Là kênh dẫn vốn chủ yếu đối với nền kinh quốc dân, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, đưa nền kinh tế nước ta nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định"

  1. Đề tài “Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định"
  2. 2 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3 CHƯƠNG I.............................................................................................................................. 6 1.1: Tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng thương mại. ................................................ 6 1.2: Mở rộng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng thương mại. ................................ 20 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng thương mại. ......................................................................................................................................... 27 Kết luận ch ương 1: ................................................................................................................ 33 CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................... 34 2.1: Khái quát về Chi nhánh NH No&PTNT huyện Trực Ninh -Nam định...................... 34 2.2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định............................................................................................... 53 2.3: Đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh ngân hàng No &PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định. ............................................................................................. 72 Kết luận ch ương 2 ................................................................................................................. 77 CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................... 78 3.1: Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNVV của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định thời kỳ 2008 -2015 .......................................... 78 3.2: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định............................................................................................... 82 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................................ 99 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 103
  3. 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tín dụng doanh nghịêp (DN) n ói chung, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nói riêng, trong những năm qua có vai trò đặc biệt quan trọng. Là kênh dẫn vốn chủ yếu đối với nền kinh quốc dân, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế , đưa nền kinh tế nước ta nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong giai đoạn hiện nay tín dụng DNNVV là một trong những cơ sở nền tảng đưa hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) nước ta từ quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, năng lực tài chính thấp kém, trở thành những ngân hàng có quy mô lớn, công nghệ hiện đại và có khả năng tài chính vững mạnh. Bởi vì với số lướng lớn chiếm trên 96% tổng số DN trên cả nước, các DNNVV đã và đang tạo ra một thị trường rộng lớn, mang lại nhiều tiềm năng về doanh thu cho các NHTM từ hoạt động cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Tín dụng DNNVV đã có những tác động tích cực vào thay đổi tư duy kinh tế của các DNNVV đó là: Phát triển năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần khơi dậy tiềm năng, khai thác hiệu quả những lợi thế và nguồn lực của Đất n ước về; Tài nguyên, thiên nhiên cũng như về ngu ồn vốn và lao động…Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế , củng cố và mở rộng làng n ghề truyền thống, hình thành và phát triển thê m các ngành nghề mới, tạo cô ng ăn việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm gần đâ y, nhất là từ khi luật DN có h iệu lực và đi vào cuộc sống. Cùng với tiến trình c ổ phân hoá, xắp xếp, đổi mới hoạt động của
  4. 4 DN Nhà nước và các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV của Chính phủ, các Bộ, Ngành và Địa phương. Trên địa bàn huyện Trực Ninh - Nam Định đã có nhiều tổ chức, cá nhân tổ chức thành lập các DN, Hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, d ịch vụ , hoạt động trên mọi lĩnh vực với những quy mô khác nhau, các DNNVV đều đang rất cần đến nguồn vốn tín dụng. Hiện tại hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định, chủ yếu vẫn là cho vay kinh tế hộ nông dân. Tín dụng DNNVV còn nhỏ bé về quy mô, ch ưa đa dạng về đối tượng, đơn điệu về hình thức , khả năng cạnh tranh thấp, chất lượng tín dụng chưa cao, còn tiềm ẩn yếu tố rủi ro, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của DNNVV, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của các DNNVV trên địa bàn và s ự phát triển c ủa nền kinh tế địa phương. Nền kinh tế n ước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn đã và đang thay đổi theo h ướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá. Đòi hỏi Chi nhánh n gân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định, phải có những thay đổi trong chính sách khách hàng của mình cho phù hợp đó là; Duy trì nhóm khách hàng truyền thống là các hộ nông dân, trú trọng mở rộng nhóm khách hàng mục tiêu là các DNNVV và nhóm các đối tượng khác. Vì vậy việc n ghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng để tìm ra các giải pháp để mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh là vấn đề cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Tác giả đã chọn đề tài “Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sỹ kinh tế.
  5. 5 2. Mục tiêu nghiên cứu. Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về tín dụng và tín dụng DNNVV; Phân tích, đánh giá th ực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định; Đề xuất các giải pháp phù hợp , hiệu quả để mở rộng tín dụng đối với DNNVV. 3. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng ph ương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp đ iều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng về tín dụng của n gân hàng thương mại đối với DNNVV. Phạm vi nghiên cứu: Theo hình thức cấp tín dụng, thì tín dụng NHTM đối với DNNVV bao gồm; Cho vay; Cho thuê; Bảo lãnh; Thấu chi và các hình thức tín dụng khác. Trong phạm vi luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định, từ năm 2004 đến n ăm 2007. Thuật n gữ tín dụng đối với DNNVV trong luận văn được h iểu là cho vay đối với DNNVV. 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng đối với DNNVV của NHTM. Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định. Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định.
  6. 6 CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1: Tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng thương mại. 1.1.1: Vai trò của DNNVV. 1.1.1.1: Quan niệm về DNNVV và tiêu chí xác định DNNVV. Doanh nghiệp nói chung, DNNVV nói riêng là một lực lượng không thể thiếu trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia. Ở Việt Nam theo Luật doanh nghiệp: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn đ ịnh, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh”. Hiện nay các nền kinh tế trên thế giới có rất nhiều loại hình DN hoạt động với nhiều lĩnh vực khác nhau, phong phú và đa dạng. Nếu chúng ta căn cứ vào quy mô hoạt động để phân loại thì DN được chia làm hai loại : Doanh nghiệp lớn; Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đối với mỗi quốc gia việc xác định quy mô DNNVV chỉ mang tính chất tương đối, vì nó chịu tác động của các yếu tố như trình độ phát triển của mỗi nước, tính chất ngành nghề, điều kiện ph át triển hay mục đích phân loại doanh nghiệp trong từng thời kỳ, nhìn chung trên thế giới một DN được xếp vào loại DNNVV chủ yếu dựa vào hai tiêu chí:
  7. 7 Tiêu chí định tính: Được xâ y dựng dựa trên các đặc điểm cơ bản của DNNVV như trình độ về chuyên môn hoá còn thấp, mức độ phức tạp trong quản lý ít…Nhưng trên thực tế các tiêu chí này thường rất khó xác định, do vậy chúng chỉ dùng để tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng để xác định quy mô DNNVV. Tiêu chí định lượng: Được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu về số lượng như: Số lượng lao động; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu hay lợi nhuận của DN, các tiêu chí định lượng có vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô DN, vào các thời kỳ khác nhau các tiêu chí này rất khác nhau giữa các ngành n ghề, mặc dù giữa chúng vẫn có những yếu tố c hung nhất định. Các nước trên thế giới có các tiêu chí khác nhau để xác định DNNVV, các tiêu ch í thường không cố định mà thay đổi theo từng n gành nghề và trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ. Theo tiêu chuẩn của ngân hàng thế giới hiện nay các DNNVV phân theo quy mô như sau: Bảng1 : Tiêu chí xác định DNNVV của ngân hàng thế giới Loại hình Số lao động Doanh thu Tổng tài sản doanh nghiệp ( Người) hàng năm ( triệuUSD) (triệu USD) Doanh nghiệp siêu nhỏ 1- 9 < 0 ,1 < 0 ,1 Doanh nghiệp nhỏ 10- 49 < 3 ,0 < 3,0 Doanh nghiệp vừa 50 - 300 < 15 ,0 < 15,0 “Nguồn: http:// World bank. Org”
  8. 8 Đây là cách phân loại chung đáng tin cậy đ ược ngân hàng thế giới đưa ra sau khi đã thu thập số liệu về các DNNVV của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên do có sự chênh lệch về tiềm năng và trình độ phát triển giữa các nền kinh tế trên thế giới, nên cách phân loại này chỉ mang tính chất tham khảo đối với các quốc gia . Ở nước ta từ trước năm 1998 chưa có một văn bản pháp luật chính thức nào quy định tiêu chí cụ thể của DNNVV, do đ ó mỗi tổ chức đưa ra một quan niệm về DNNVV, nhằm đ ịnh hướng mục tiêu phát triển và chính sách hỗ trợ của tổ chức mình. Tổ chức UNDIO ( Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc tại Việt Nam) đưa ra tiêu thức xác định DN nhỏ là DN ít hơn 50 lao động, tổng vốn và doanh thu dưới 1 tỷ đồng, DN vừa là các DN có số lao động từ 50 đến 200 người, có tổng vốn và doanh thu từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng. Thời kỳ 1998 - 2001 tại công văn số 681/CV- CP ngày 20/06/1998 của Thủ tướng Chính Phủ, quy đ ịnh tạm thời về tiêu chí xác định DNNVV như sau: Các DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ và có số lao động bình quân dưới 200 người được xếp vào loại DNNVV. Từ năm 2001 đến nay để khuyến khích và tạo thuận lợi cho các DNNVV phát triển, ngày 23/11/2001 Chính Phủ đã có Nghị định số 90/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV: Theo đó “DNNVV là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng h oặc có số lao động bình quân hàng năm khô ng quá 300 người”. Theo Nghị định này tất cả các DN; Hợp tác xã; Cơ sở sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế c ó đăng ký kinh doanh, thoả mãn một trong hai tiêu chí về vốn hoặc lao động đều đ ược coi là DNNVV.
  9. 9 Các tiêu chí này tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam , nhưng vẫn chưa được cụ thể và sát thực tế , như chỉ tiêu về vốn đăng ký ban đầu khi đăng ký kinh doanh thường khác xa so với vốn thực tế đưa vào kinh doanh vì hàng năm DN thường bổ xung thêm vốn nhưng rất ít DN đăng ký bổ xưng tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Còn chỉ tiêu lao động bình quân cũng chưa có sự thống nhất, là số lao động thường xuyên, lao động thời vụ hay lao động có đóng bảo hiểm xã hội. 1.1.1.2. Phân loại DNNVV Từ các quan niệm và tiêu chí xác định DNNVV, ta thấy nó không đơn thuần phản ánh quy mô của DN mà nó còn bao hàm cả nội dung kinh tế, tổ chức sản xuất và quản lý, khoa học và công nghệ. Tuỳ theo trình độ và xu thế phát triển mà các nước có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại DNNVV, dưới đây là một số cách phân loại phổ biến hiện nay. Phân theo hình thức sở hữu Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp nhà n ước Các hợp tác xã hoạt động theo luật Hợp tác xã Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo nghị định số 02NĐ- CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đă ng ký kinh doanh, Ngh ị định 109/NĐ -CP ngày 02/04/2004, và nghị đ ịnh 88 ngày 29/08/2006 của Chính Phủ sửa đổi nghị định 02/NĐ - CP về đăng ký kinh doanh. Phân theo ngành nghề Doanh nghiệp hoạt động ngành công nghiệp, tiểu thủ cô ng nghiệp Doanh nghiệp hoạt động ngành thương mại và d ịch vụ Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâ m, ngư, diê m nghiệp Doanh nghiệp hoạt động ngành vận tải, xây dựng
  10. 10 Doanh nghiệp hoạt động khác Phân theo quy mô Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp s iêu nhỏ 1.1.1.3. Đặc điểm của DNNVV Các DNNVV là một thực thể kinh tế, với những đặc điểm riêng biệt đó là quy mô hoạt động nhỏ, s ử dụng nhiều lao động, vốn tự có thấp , khả năng tiếp cận các nguồn vốn thương mại khó kh ăn... nhưng cũng chính từ những đặc điểm này đã man g lại cho DNNVV những lợi thế và khó khăn sau: Lợi thế: * Quy mô nhỏ so với các DN lớn, giúp cho các DNNVV phát triển năng động, linh hoạt, thích ứng kịp thời với những biến động của thị trường, có khả năng tiếp cận và đáp ứng những nhu c ầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, đa dạng hoá về mặt hàng phù hợp nhu cầu của thị trường. * Bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ, có tính tự chủ cao trong sản xuất kinh doanh. * Vốn đầu tư ít, thời gian thu hồi vốn nhanh, vì vậy đẩy nhanh tốc độ vòng quay vốn, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp DNNVV nhanh chóng đ ổi mới thiết bị, công nghệ ph ù hợp. Khó khăn Bên cạnh các lợi thế các DNNVV, xuất p hát từ c hính những đặc điểm của loại hình DN này đã làm cho các DNNVV còn gặp nhiều khó khăn: * Vốn chủ sở hữu thấp, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư ít, hạn chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh. * Khả năng tiếp cận các nguồn vốn thương mại gặp khó khăn:
  11. 11 Các DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng NHTM do tài sản thế chấp ít hoặc chưa đủ điều kiện thế chấp, không có người bảo lãnh, chưa đủ uy tín để ngân hàng cho vay tín chấp. Huy động vốn qua thị tr ường chứng khoán cũng rất khó thực hiện, do tâm lý các nhà đầu tư còn n gần nga ị khi bỏ vốn đầu tư. Vì vậy các DNNVV thường huy động vốn thông qua các hình th ức như; vay vốn từ bạn bè, người thân, hoặc từ ch ính những n gười lao động trong DN để tổ chức sản xuất kinh doanh. * Nguồn nhân lực trong các DNNVV có tr ình độ, tay nghề thấp, do điều kiện làm việc cũng như các ưu đãi khác còn hạn chế, nên khó thu hút lao động có trình độ, tay nghề cao dẫn đến năng suất lao động còn thấp, chất lượng sản phẩm không cao, hạn chế khả năng cạnh tranh. * Trình độ quản tr ị doanh nghiệp của các chủ DNNVV còn thấp, nhiều chủ DN tư n hân thiếu năng lực quản lý, trình độ chuyên môn rất hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, không đủ khả năng để xây dựng dự án, phương án sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế mang nặng kiểu gia đình, thiếu minh bạch, chưa tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. 1.1.1.4: Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường DNNVV có vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của NHTM góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. * Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế: * Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả . DNNVV của Việt Nam cung cấp cho thị trường một khối lượng lớn hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
  12. 12 DNNVV rất phù hợp trong việc hỗ trợ các DN lớn, như làm đầu mối tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguyên nhiên liệu đầu vào… DNNVV nhờ hoạt động với quy mô nhỏ lên rất linh hoạt trong việc trong việc chuyển hướng kinh doanh từ những ngành n ghề kém h iệu quả sang ngành n ghề hiệu quả hơn. * Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng cường phát triển các mối quan hệ kinh tế, đặc b iết là mở rộng quan hệ kinh tế với nước n goài thông qua các DN xuất, nhập khẩu hàng h oá. Phát triển DNNVV sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh vùng kinh tế, ngành kinh tế, thành phần kinh tế . Các doanh nghiệp hình thành và phát triển trong những ngành nghề khác nhau, nhưng có mối quan hệ mật thiết và liên kết với nhau, chia sẻ rủi ro làm tăng hiệu quả nền kinh tế. * Thu hút vốn và khai thác các nguồn lực sẵn có trong dân cư, tạo cơ sở để hình thành nên các DN lớn. Vốn là yếu tố cơ bản của quá trình xản xuất, kinh doanh có vai trò quyết định đến việc đầu tư trang thiết b ị, cải tiến công nghệ, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân cũng như nâng cao trình độ quản lý của chủ DN. Các DNNVV đã huy động được vốn trong dân cư bằng cách tiếp xúc trực tiếp người dân để huy động vốn, hoặc chính bản thân những người có vốn đã đứng ra thành lập DNNVV để thực hiện sản xuất kinh doanh. Khi các DNNVV tích lu ỹ đủ vốn và kinh nghiệm h ọ sẽ mở rộng và phát triển thành các DN lớn . * Vai trò của DNNVV đối với xã hội * Tạo nhiều việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
  13. 13 Đặc điểm chung của DNNVV là hoạt động chủ yếu trong các ngành sử dụng nhiều lao động, do đó đã tạo việc làm cho người lao động, giải q uyết tốt các vấn đề xã hội, mang lại lợi ích cho c ộng đồng dân cư. * Nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xoá đói giảm n ghèo , thực hiện công bằng xã hội. Phát triển DNNVV tại thành thị cũng như các vùng nông th ôn sẽ phát huy được lợi thế của từng vùng và đều góp phần tă ng thu nhập của các tần g lớp dân cư, rút ngắn sự khác biệt về thu nhập giữa các vùng. * Tạo môi trường thuận lợi để phát triển các tài năng kinh doanh. DNNVV làm xuất hiện nhiều tài năng trong kinh doanh, một bộ phận cán bộ trong các DNNVV đã qua thử thách và được đào tạo, chọn lọc trở thành các doanh nhân tiêu biểu biết cách làm giầu cho bản thân và xã hội. *Vai trò của DNNVV đối với hoạt động tín dụng của NHTM DNNVV phát triển sẽ tạo ra thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng cho hoạt động của các NHTM. Trong nền kinh tế thị trường cạch tranh giữa các NHTM để mở rộng thị phần tín dụng, bằng cách giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới diễn ra quyết liệt. DNNVV đã và đang là đối tượng khách hàng mục tiêu, mang lại nhiều tiềm năng về doanh thu cho các NHTM từ hoạt động cấp tín dụng và hoạt động cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho các DNNVV như bảo lãnh , tư vấn, thanh toán , chuyển tiền… Hiện nay các DNNVV đang phát triển nhanh về số lượng và chất lượng , để thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong khâ u thanh toán, các DNNVV đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại hệ thống NHTM, do có sự chênh lệch về thời gian gửi và thời gian thanh toán nên trên tài khoản tiền gửi của khách hàng thường có số dư và được NHTM trả
  14. 14 lãi xuất không kỳ hạn, ngân hàng đ ược phép sử dụng nguồn vốn này, vì vậy đã tạo nên một nguồn vốn rẻ cho NHTM hoạt động, làm gia tăng lợi nhuận. 1.1.4.5. Vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa Vốn là một trong những nhân tố quan trọng và quyết định hoạt động của DN nói chung và DNNVV nói riêng. Các DNNVV nếu chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở h ữu thì không thể đáp ứng được nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, vì vậy các DNNVV phải tìm tài trợ từ các nguồn khác nhau gồm: * Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là do đóng góp của Cổ đông đối với Công ty cổ phần; Thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty hợp danh; Xã viên đối với Hợp tác xã; Chủ DN đối với DN tư n hân; Cá nhân đối với Hộ kinh doanh. Tăng nguồn vốn này là biện ph áp đơn giản, không tạo ra chi phí đối với chủ sở hữu, tuy nhiên nguồn vốn này bị hạn chế bởi khả nă ng tài chính của các chủ sở h ữu có hạn . *Vốn vay ngân hàng: Đây là nguồn vốn bổ xung chủ yếu và đóng vai trò quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV, vay ngâ n hàng là b iện pháp tài trợ truyền thống. Tuy nhiên hiện nay các DNNVV đang gặp phải khó khăn trong việc vay vốn NHTM, xuất phát từ đặc thù hoạt động của DNNVV, chưa đủ tín n hiệm và điều kiện vay vốn . *Thuê tài chính: Thuê tài chính là phương thức thường được các DNNVV áp dụng chủ yếu để tài trợ cho tài sản cố định như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải , dây truyền công nghệ.
  15. 15 * Vốn huy động khác: Là nguồn vốn đ ược huy động từ thị trường tài chính như phát hành trái phiếu công ty hoặc huy động từ anh em, bạn bè, nh ững người thân trong gia đình và cộng đồng dân cư. 1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV. 1.1.2.1. Khái niệm và các hình thức tín dụng DNNVV. * Khái niệm về tín dụng ngân hàng: - Khái niệm về tín dụng: Trong thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều cách khác nhau, hiểu theo cách đơn giản thì tín d ụng là sự vay mượn, hiểu theo cách cao hơn thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá tr ị từ người sở hữu sang người sử dụng, để sau một thời gian thu về một lượng giá tr ị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Như vậy kh ó có thể đưa ra một khái niệm cụ thể về tín dụng. Song tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu mà ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này. Tín dụng không chỉ là hình thức vận động của vốn tiền tệ mà còn là một loại quan hệ xã hội mà trước hết là lòng tin, sau đó là sự bảo trợ bằng pháp luật của Nhà nước. Nhưng không phải tín dụng phản ánh mọi quan hệ xã hội mà n ó chỉ phản ánh các quan hệ xã hội biểu hiện các quan hệ vay mượn. Tín dụng biểu hiện các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân phối lọai vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. - Khái niệm về tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay muợn giữa ngân hàng và các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân theo nguyên tắc s ử dụng vốn đúng mục đ ích, hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi.
  16. 16 Các chủ thể trong nền kinh tế thị trường lu ôn ở một trong hai trạng thái, hoặc là tạm thời thừa vốn, hoặc là tạm thời thiếu vốn, vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, tín dụng ngân hàng là hình thức phổ biến và có vai trò là kênh dẫn vốn hiệu quả từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn của nền kinh tế. * Các hình thức tín dụng ngân hàng ngân hàng Trong nền kinh tế th ị trường, hoạt động tín dụng ngân hàng rất đa dạng và phong phú, được thể h iện dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý, người ta có thể căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân loại. Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia thành 3 loại Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có th ời hạn cho vay đến 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn để cho vay bổ sung vốn lưu động cho các DN, cũng như nhu cầu sản xuất, chi tiêu ngắn hạn của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xâ y d ựng các xí nghiệp mới.
  17. 17 Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn, nhưng ngày nay trong nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung dài hạn tăng lên, dẫn tới nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn phát triển theo. Nâng cao tỷ trọng cho vay trung, dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới, hiện đại hoá tài sản cố định tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Căn cứ và hình thức cấp tín dụng, tín dụng được chia là 4 loại. Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền dùng vào mục đích riêng của khách hàng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với n guyên tắc hoàn trả cả gốc cả lãi. Đây là hình thức tru yền thống chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hình thức cấp tín dụng. Chiết khấu: Là việc tổ ch ức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyến sở h ữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng ngh ĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn tr ả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. Căn cứ vào mức độ tín nghiệm với khách hàng, tín dụng được chia thành 2 loại. Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng dựa trên cơ sở các khoản đảm bảo như cầm cố thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba đối với những khách
  18. 18 hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi cho vay ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ 2 khi nguồn thu nợ thứ nhất không chắc c hắn. Tín dụng không đảm bảo : Là loại tín d ụng không có tài sản cầm cố thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị DN hiệu quả thì ngân hàng có thể lựa chọn hình thức cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. 1.1.2.2: Đặc điểm của tín dụng đối với DNNVV. Tín dụng DNNVV là một trong những hình thức tín dụng của NHTM nên nó mang những đặc điểm chung của tín dụng NHTM, ngoài ra xuất phát từ chủ thể và đối tượng của mình tín dụng DNNVV có những đặc điểm sau: * Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng, quy mô tín dụng nhỏ. Tín dụng đối với các DNNVV có quan hệ với rất nhiều các chủ thể, hoạt động trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và tham gia vào tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất, kinh doanh, vì vậy thời hạn cho vay rất đa dạng bao gồm ngắn ,trung và dài hạn. Do quy mô hoạt động của các DNNVV thường nhỏ, tài sản thế chấp ít, chưa đủ điều kiện, uy tín của DN còn thấp nên quy mô tín dụng còn nhỏ bé. * Hoạt động theo nguyên tắc thương mại v à thị trường NHTM trong nền kinh tế thị trường có quan hệ và tác động với rất nhiều các chủ thể của nền kinh tế và tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, ngành n ghề vì vậy hoạt động tín dụng DNNVV phải tuân theo nguyên tắc thương mại và thị trường.
  19. 19 * Hoạt động luôn hướng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả. Mục tiệu hoạt động của NHTM là lợi nhuận, thu nhập từ tín dụng DNNVV chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu, vì vậy luôn tìm những cơ hội đầu tư hiệu quả và với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là vốn đi huy động từ nền kinh tế và dân cư, vì vậy tín dụng DNNVV phải được hoàn trả đúng hạn . * Hoạt động tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt và quy chế riêng Để bảo vệ người gửi tiền và đi vay ngân hàng trung ương áp dụng những quy định nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh như: Không được phép cho một khách hàng vay vượt q uá 15% so với vốn tự có, quy định về giám sát, quản tr ị rủi ro … 1.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các DNNVV rất cần đến nguồn vốn tín dụng, vì vậ y tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy các DNNVV phát triển , thể hiện như sau: * Tín dụng ngân hàng bổ xung vốn cho các DNNVV, đảm bảo hoạt động của DNNVV phát triển ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh. Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế th ị trường, để tồn tại và phát triển c hiếm lĩnh thị trường, thị phần, các DNNVV cần thiết phải cải tiến kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt khác để hoạt động sản xuất kinh doanh d iễn ra liên tục không bị gián đoạn, các DNNVV cần thiết phải dự trữ một lượng nhất định hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu. Để làm được việc này cần phải có vốn, trong khi trên thực tế thì rất ít có DNNVV có đủ vốn để thực hiện. Tín dụng ngân hàng sẽ giúp các DNNVV chủ động trong việc thực hiện mục đích của mình và bảo đảm cho sản xuất kinh doanh đ ược ổn định .
  20. 20 * Tín dụng ngân hàng góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu, và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV. Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hoá lợi nhuận, các DNNVV cần có một cơ cấu vốn tối ưu. Phối hợp hợp lý giữa vốn của chủ sở hữu và vốn tín dụng. Sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng giúp cho các DNNVV phát huy được các đòn bẩy tài chính , nâng cao hiệu quả hoạt động. Mặt khác khi sử dụng vốn vay ngân hàng các DNNVV phải tuân theo các nguyên tắc tín dụng, điều này giúp các DN phải luôn q uan tâm đến việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , để hoàn trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi. 1.2: Mở rộng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng thương mại. 1.2.1: Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNNVV. * Quan niệm về mở rộng tín dụng: Mở rộng tín dụng trong phạm vi luận văn này được hiểu là việc gia tăng về quy mô, đối tượng, hình thức, thu nhập và chất lượng tín dụng của khách hàng, mở rộng tín dụng được thể hiện ở các mặt sau: Đối với khách hàng: Mở rộng tín dụng là thoả mãn tối đa các nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng tín dụng, đa dạng hoá về đối tượng và các hình thức tín dụng, cho vay, cho thuê , chiết khấu, bảo lãnh. Đối với sự phát triển kinh tế xã hôị: Mở rộng tín dụng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý và phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội từng thời kỳ. qua đó nó cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế cũng như sự phát triển của ngân hàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2