intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Một số giảI pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tàI chính cho công ty TNHH Hợp Hưng

Chia sẻ: Thúy Vi Nguyễn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

74
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề này là quản lý và sử dụng vốn, sử dụng lao động … sao cho có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Một số giảI pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tàI chính cho công ty TNHH Hợp Hưng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LUẬN VĂN Một số giảI pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tàI chính cho công ty TNHH Hợp Hưng 1
  2. Mục lục Nội dung Trang Lời nói đầu 4 Phần I Hoạt động Tài chính của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị 6 trường. I Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 6 II Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền 9 kinh tế thị trường Hoạt động huy động vốn II.1 9 Hoạt động sử dụng vốn II.2 11 Hoạt động sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp II.2.1 12 Hoạt động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp II.2.2 13 Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của II.2.3 15 doanh nghiệp Mối quan hệ giữa hoạt động tài chính đối với hoạt động II.3 15 sản xuất kinh doanh ( vai trò của hoạt động tài chính của doanh nghiệp Phần II Thực trạng hoạt động tàI chính của công ty TNHH Hợp 18 Hưng Khái quát về Công ty I 18 Vị trí trụ sở của Công ty 1 18 Nhân sự 2 18 Lĩnh vực kinh doanh 3 18 Những điều kiện thuận lợi của môI trường kinh doanh 4 19 Thực trạng Tài chính của Công ty TNHH Hợp II 19 Hưng Thực trạng tiềm lực về vốn của Công ty 1 19 Khả năng huy động vốn của Công ty ( Quy mô vốn sử 1.1 19 dụng trong kỳ) Khả năng bảo đảm về tài chính và mức độ độc lập về 1.2 25 mặt tài chính của doanh nghiệp Khả năng thanh toán về tài chính của doanh nghiệp 1.3 25 Tỉ suất thanh toán vốn lưu động ( khả năng chuyển đổi 1.4 26 thành tiền của TSLĐ của doanh nghiệp) Tỉ suất thanh toán tức thời ( Khả năng vòng quay tiền 1.5 27 hay hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp) 2
  3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 2 2 28 năm 2003 & 2004 Một số chỉ tiêu phản ánh thực trạng một số mặt hoạt 31 2.1 động về tài chính của Công ty Đánh giá về hoạt động tài chính của Công ty Hợp Hưng 35 III Nhân sự 35 1 Cách thức tổ chức quản lý tài chính của công ty 36 2 Một số hạn chế trong tiềm lực tài chính 36 3 Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp 47 4 Cơ chế quản lý tài chính hàng ngày 5 Những hạn chế hiểu biết về thuế 48 6 Phần III Các giải pháp khắc phục những mặt yếu kém về hoạt động tài 52 chính của công ty TNHH Hợp Hưng Giải pháp về nhân sự 52 I Xây dựng mô hình nhân sự 52 1 Xây dựng sổ theo dõi hoạt động 52 2 Làm hợp đồng lao động 52 3 Chính sách chiêu mộ nhân tài 53 4 Giải pháp về tài chính 53 II Một số giải pháp về tiềm lực tài chính của công ty 53 1 Cách phân bổ và sử dụng tài chính trong kinh doanh 53 2 Giải pháp quản lý tài chính hàng ngày 54 3 Giải pháp cơ cấu vốn 56 4 Giải pháp chi phí vốn 57 5 Các kênh huy động vốn 57 6 Kết luận & kiến nghị 58 3
  4. Lời nói đầu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề này là quản lý và sử dụng vốn, sử dụng lao động … sao cho có hiệu quả. Trước đây trong cơ chế bao cấp, vấn đề này chưa được thực sự quan tâm nguyên do vì Nhà nước thực sự quản lý nền kinh tế bằng các chỉ tiêu mang tính pháp lệnh. Cơ chế quản lý của Nhà nước là nếu kết quả sản xuất có lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù, Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực hiện kế hoạch Nhà nước giao, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trên báo cáo đều hoàn thành kế hoạch, nhưng thực tế thì năm nào cũng lỗ không những số lượng không đạt mà chất lượng còn kém. Vấn đề hiệu quả kinh tế không phải là vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm vì thế người lao động làm việc như thế nào, chất lượng công việc ra sao, sử dụng vốn có hiệu quả không … tất cả đều mang tính bình quân. Từ khi Nhà nước mở cửa, gia nhập Hội nghị ASEAN, mở rộng các mối quan hệ mật thiết với các nước khác … thì hiện nay tình hình lại khác hẳn. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp, nhất là trình độ quản lý tài chính. Từ khi Chính phủ khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy sức mạnh của toàn bộ các thành phần kinh tế thì kinh tế tư nhân phát triển mạnh. Trong đó sự phát triển của Công ty TNHH chiếm tỷ lệ lớn và không tránh khỏi những thiếu xót thể hiện ở nhiều mặt trong đó có hoạt động tài chính. Vấn đề là tại sao họ lại mắc phải ?, mắc phải những yếu điểm đó là gì ?, mắc như thế nào ?, quy mô lớn hay nhỏ ? giải pháp tháo gỡ nó và khắc phục nó như nào? ... Thấy được tầm quan trọng của những yếu kém về hoạt động tài chính. Cùng với kiến thức đã được học ở nhà trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Bất. Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Hợp Hưng, 4
  5. em xin chọn chuyên đề thực tập: “ Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Hợp Hưng. Nội dung của chuyên đề gồm ba phần sau đây: Phần I: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Phần II: Thực trạng hoạt động tài chính của Công ty TNHH Hợp Hưng. Phần III: Các giải pháp khắc phục những mặt yếu kém về hoạt động tài chính của Công ty TNHH Hợp Hưng. Phần I Hoạt động tàI chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 5
  6. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cùng với sự vận động của xu thế toàn cầu hoá, dưới tác động của các quy luật kinh tế, các doanh nghiệp không những phải cạnh tranh một cách quyết liệt với những doanh nghiệp khác trong nước mà còn phải cạnh tranh một cách sòng phẳng với các doanh nghiệp nước ngoài. Với điều kiện như vậy mục tiêu đặt ra cho các doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh phải đảm bảo thu bù chi và thực sự có lãi. Trong cơ chế thị trường, với tư cách là chủ thể kinh tế độc lập , các doanh nghiệp là nơi tạo ra của cải vật chất cho xã hội cần phải: “sản xuất cái mà xã hội cần chứ không phải cái mà mình có”. Muốn đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới các vấn đề sau: Doanh nghiệp sản xuất cái gì ? Số lượng là bao nhiêu ? Sản xuất cho ai ? Toàn bộ sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra được thị trường chấp nhận đến mức độ nào ? cần phải sửa đổi, hoàn thiện hay loại bỏ gì cho phù hợp với cái mà thị trường đang cần ? Đối thủ cạnh tranh là ai ? Phương thức sản xuất như thế nào ? Doanh nghiệp thu được cái gì ? thu được bao nhiêu ?... Để tồn tại dưới áp lực ngày càng lớn của quy luật cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh nghĩa là phải hội tụ đầy đủ hai yếu tố: Chất lượng cao và giá thành hạ. Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần có những quyết định về tổ chức hoạt động sản suất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Và sự bao quanh đó là một môi trường kinh tế – xã hội phức tạp và luôn biến động được gọi chung là thị trường. Vì thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình điều hoà giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa những tiềm năng về lao động vật tư, tiền vốn với việc sử dụng chúng … bằng sự điều chỉnh của giá cả và quan hệ 6
  7. cung cầu … Vì thế, cơ chế thị trường gắn liền với các nhân tố cố hữu của nó như giá cả, quan hệ cung cầu, chu kỳ kinh tế … Tất cả các nhân tố đó vận động dưới sự chi phối của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh. Cơ chế này có những đặc trưng cơ bản: Quan hệ cung cầu điều tiết sử dụng tiềm năng, mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy tăng trưởng, các quan hệ kinh tế được tiền tệ hoá, doanh nghiệp trở thành thực thể sống trong cơ chế thị trường, thị trường trong nước hoà nhập với thị trường quốc tế … Với bản chất trên, thị trường có vai trò tích cực trong việc điều tiết sản xuất, điều tiết huy động các tiềm năng … Tuy nhiên, thị trường cũng chứa đựng trong mình những khuyết tật bẩm sinh như tự phát, khủng hoảng, cạnh tranh, phá sản … Theo yêu cầu quản lý và đặc điểm của cơ chế thị trường, việc phân tích sản xuất phải được kết hợp giữa phân tích kết quả sản xuất với sử dụng tiềm năng, gắn phân tích kết quả chung của sản xuất với sự thích ứng với nhu cầu thị trường ( qua doanh số bán hay giá trị hàng hoá thực hiện), với sử dụng vốn ( qua điểm hoà vốn) và gắn với những yêu cầu cụ thể về chất lượng và tính trọn bộ của sản phẩm ( dịch vụ), về chu kỳ kinh doanh trong quan hệ với chu kỳ sống của sản phẩm.: Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ mặt khác doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước cho nên những chính sách thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật pháp và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp còn phải dự tính được khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Doanh nghiệp, với sức ép của thị trường cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổ điển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hoá, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất – kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao. Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế 7
  8. khác nhau. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải tiến hành cải thiện phương thức quản lý các hoạt động tà chính trong Công ty của mình, đánh giá đúng đắn sự quan trọng giữa các chỉ tiêu kinh tế, giữa các mối liên hệ của các chỉ tiêu với nhau. Từ phân tích trên doanh nghiệp có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân bao gồm: 1/. Doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất hàng hoá Trong cơ chế của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không còn là một cấp quản lý chỉ biết chấp hành và sản xuất theo lệnh của cấp trên mà là một chủ thể sản xuất hàng hoá trong khuôn khổ pháp luật, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2/. Doanh nghiệp là một pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật. Trước pháp luật, doanh nghiệp được xem là một chủ thể có đầy đủ tư cách pháp nhân riêng biệt với các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Và mọi doanh nghiệp, dù là doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, là Công ty trách nhiệm hữu hạn hay Công ty hợp danh … đều được đối xử như nhau. 3./ Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, là tế bào của nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc dân là một tổng thể thống nhất mà mỗi doanh nghiệp chỉ là một tế bào, một mắc xích. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước tạo ra môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp tự do kinh doanh trong khuôn khổ của một hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo cho sự tự do ấy tạo thành sức mạnh kinh tế chung của cả nước. Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động theo pháp luật và đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích chung của nền kinh tế quốc dân. 4/. Doanh nghiệp là một tổ chức xã hội. Doanh nghiệp trước hết là một tập hợp những con người gắn bó với nhau, cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu chung đã định. Ngoài việc phải chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng 8
  9. cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn công nhân viên chức, doanh nghiệp còn có trách nhiệm làm tốt các vấn đề xã hội như bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn các nghĩa vụ đối với xã hội. Làm tốt các vấn đề xã hội cũng là một động lực quan trọng bảo đảm sự phát triển có hiệu quả cao về mặt kinh tế xã hội của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. II – Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường II.1. Hoạt động huy động vốn Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền được vận động với mục đích sinh lời trong quá trình vận động vốn tiền tệ từ điểm xuất phát ra đi rồi quay trở lại điểm xuất phát và nó lớn lên sau một chu kỳ vận động nó. Trong quá trình vận động vốn nó thường thay đổi hình thái và nhờ đó tạo ra khả năng sinh lời. Trên thực tế có ba hình thái vận động của vốn: T – T’ ; T – H – T’; T – H – SX – H’ – T’ Vì vậy, quản lý vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quản lý nguồn vốn chủ yếu đến các hình thức huy động vốn. Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và Vốn đi vay; mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như: Trạng thái của nền kinh tế Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 9
  10. Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lý Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp Thái độ của chủ doanh nghiệp Chính sách thuế … Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh. Cụ thể các phương thức huy động vốn mà các doanh nghiệp có thể sử dụng. * Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu do Nhà nước cấp phát Nhà nước đại diện cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. * Đối với Công ty cổ phần và các doanh nghiệp tư nhân với các chủ sở hữu khác nhau. Trước hết là 1 - Đóng góp cổ phần các nhà đầu tư 2 - Lãi kinh doanh của doanh nghiệp được giữ lại để tham gia vào việc bổ xung vốn lưu động 3 - Vốn cố định hay gọi là lợi nhuận phân chia 4 – Giá trị chênh lệch của TSCĐ được đánh giá lại theo lệnh của Nhà nước. 5 – Các quỹ dự trữ và quỹ khen thưởng phúc lợi 6 – Chênh lệch tỷ giá 10
  11. 7 – Nguồn đi vay: Đa số các doanh nghiệp phải đi vay để hoạt động sản xuất chiếm 30 % đến 40% vốn lưu động của doanh nghiệp. Nguồn vốn đi vay được hình thành từ các nguồn sau: + Vay ngân hàng thương mại + Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ( trái phiếu công ty). + Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu + Tín dụng thương mại trong kinh doanh … II.2. Hoạt động sử dụng vốn Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà cơ cấu sử dụng vốn kinh doanh khác nhau VD: Kinh doanh tiền tệ vốn kinh doanh được sử dụng - TSCĐ 50% - TSLĐ 50% Đối với doanh nghiệp thương mại chủ yếu đem vốn vào dự trữ hàng hoá. Đối với nhà kinh doanh sản xuất vốn được sử dụng theo cơ cấu ba thành phần Vốn cố định Vốn lưu động Vốn đầu tư tài chính II.2.1. Hoạt động sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp Vốn cố định của doanh nghiệp là gì ? Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ mà TSCĐ là tư liệu lao động tham gia vào quá trình sản xuất thời gian sử dụng dài. Do đó người ta phân bổ vốn này vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao. Mặt khác TSCĐ được chia ra làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình: 11
  12. Tài sản cố định hữu hình là tài sản cố định có vật chất hình thái cụ thể như : Nhà xưởng, máy móc,đất đai, phương tiện vận tải các loại thiết bị từ 5 triệu đồng trở lên. TSCĐ vô hình là những TS không có hình thái vật chất cụ thể nhưng nó có giá trị và giá trị đó là những tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm chi phí bằng phát minh sáng chế, chi phí lợi thế doanh nghiệp như nhãn mác hàng hoá, thương hiệu, nhãn hiệu. Bảo toàn và phát triển vốn cố định Vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong năm số vốn kinh doanh của doanh nghiệp nó quyết định tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy phải thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn cố định bằng các biện pháp sau: 1 - Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo định kỳ một cách chính xác. Để khấu hao hợp lý hoặc thanh lý một cách đúng đắn. 2 – Phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn cố định được coi là một xu hướng phổ biến chống lại sự hao mòn vô hình do mất giá. 3 – Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ, tận dụng tối đa công suất máy móc giảm thời gian tác nghiệp. Hợp lý hoá dây chuyền công nghệ, thực hiện nghiêm ngặt chế độ duy trì bảo dưỡng máy móc. áp dụng khuyến khích vật chất đối với người quản lý và sử dụng TSCĐ. 4 – Xử lý thanh lý các máy móc mua bảo hiểm TS để đề phòng rủi ro cháy nổ sử dụng vốn linh hoạt khấu hao, ( mua những bộ phận quan trọng không tự chế được). Còn tự chế các bộ phận không quan trọng để giảm nguyên giá TSCĐ II.2.2 Hoạt động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: 12
  13. TSLĐ trong sản xuất TSLĐ trong lưu thông Đặc điểm luôn thay đổi hình thái khi tham gia quá trình sản xuất và giá trị TSLĐ được chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thu và một chu kỳ vận động TSLĐ được trải qua ba giai đoạn dự trữ, sản xuất và tiêu thụ Biện pháp sử dụng vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh. * Phải xác định số vốn lưu động cần thiết trong kỳ kinh doanh nhằm tránh ứ đọng vốn và phải đẩy nhanh sự luân chuyển vốn. VD ở khâu dự trữ nên dự trữ vừa phải đủ mức cho sản xuất. ở khâu sản xuất nâng cao sản xuất của máy móc giảm thời gian tác nghiệp máy móc, sử dụng vốn tối đa công suất máy. ở khâu tiêu thụ phải đẩy mạnh bán hàng chống tình trạng ứ đọng vốn nhiều. * Phải khai thác triệt để vốn bên trong và bên ngoài và phải tính đủ lãi suất của các loại vốn. * Đảm bảo sức mua hàng hoá ở khâu tiêu thụ, không bị giảm sút, xử lý kịp thời hàng hoá kém. * Phân bổ khấu hao hợp lý vào giá thành * Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động Trong đó: - Vòng quay vốn - Hiệu suất sử dụng vốn vay Vòng quay vốn = Tổng thu nhập/Vốn lưu động bình quân Hiệu suất sử dụng vốn vay = Tổng dư Nợ/Tổng thu nhập II.2.3 Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong nên kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận hay 13
  14. không. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là phân phối lợi nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về nguyên tắc, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được sử dụng một phần để chia lãi cổ phần, phần còn lại là lợi nhuận không chia. Tỷ lệ phần lợi nhuận chia lãi và lợi nhuận không chia tuỳ thuộc vào chính sách của Nhà nước (đối với doanh nghiệp Nhà nước) hay chính sách cổ tức, cổ phần của đại hội cỏ đông ( đối với các doanh nghiệp khác) ở mỗi doanh nghiệp trong tong thời kỳ nhất định. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam, lợi nhuận sau thuế, sau khi nộp phạt và các khoản khác nếu có, được trích lập các quỹ của doanh nghiệp như qũy đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi. Các quỹ của doanh nghiệp được phân phối thành: * Quỹ đầu tư phát triển: Qũy này được sử dụng vào các mục đích sau: Đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh Đổi mới, thay thế máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật. Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp Nghiên cứu khoa học, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp. Bổ sung vốn lưu động Tham gia liên doanh, mua cổ phiếu Trích nộp cấp trên ( nếu có) 14
  15. Quỹ dự phòng tài chính: Dùng để bù đắp khoản chênh lệch từ những tổn thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, những rủi ro trong kinh doanh không được tính trong giá thành và đền bù của cơ quan bảo hiểm. Trích nộp quỹ dự phòng tài chính của Tổng công ty ( nếu là thành viên của Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định hàng năm và được sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên theo cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: Dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp đủ một năm trở lên bị mất việc làm và chi cho việc đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang việc mới, đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của doanh nghiệp. … Quỹ Phúc lợi Dùng để đầu tư xây dung hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dung các công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận; chi cho các hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp; đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội ( các hoạt động từ thiện, phúc lợi xã hội công cộng); trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp. Qũy khen thưởng dùng để thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, mức thưởng do Hội đồng quản trị, Giám đốc quyết định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác và mức lương cơ bản của mỗi cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. … II.3. Mối quan hệ giữa hoạt động tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ( hoặc vai trò của hoạt động tài chính của doanh nghiệp) Xuất phát từ tài chính doanh nghiệp là một hệ thống nhất các luồng giá trị các luồng vận động của tài chính trong các nguồn tạo lập hoặc sử dụng quỹ tiền tệ và vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận trong 15
  16. khuôn khổ của pháp luật. Một trong những mối quan hệ giữa hoạt động tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh như: Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước bao gồm: * Quan hệ cấp phát vốn ( đối với xí nghiệp quốc doanh) * Quan hệ về nộp thuế, phí, và lệ phí đối với Nhà nước * Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường Quan hệ mua bán vật tư hàng hoá Các loại vật tư kỹ thuật Quan hệ mua bán sản phẩm được sản xuất ra Quan hệ quảng cáo tiếp thị và thanh toán * Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Phân phối lợi nhuận phân phối cổ tức Phân phối lợi nhuận để bổ xung vào vốn cố định và vốn lưu động Xác lập các quỹ như quỹ đề phòng rủi ro ( được trích 10% trong lợi nhuận dòng). Còn quỹ khác như khen thưởng phúc lợi thực hiện điều hoà vốn trong nội bộ tổng công ty như công ty mẹ và công ty con… Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển doanh nghiệp. Bảo toàn vốn Đánh thuế trên vốn Hàng năm không được định mức lại phần vốn Mặt khác đối với các doanh nghiệp tư nhân như công ty cổ phần, công ty TNHH do các thành viên đóng góp nếu thiếu đi vay ngân hàng và tự chịu trách nhiệm tài chính phải biết huy động vốn từ trong nội lực và huy động vốn từ bên 16
  17. ngoài như đi vay để đáp ứng nhu cầu kế hoạch sản xuất và tự chịu trách nhiệm về tiêu thụ sản phẩm và các chỉ tiêu khác như về nộp thuế đối với Nhà nước Tài chính doanh nghiệp có vai trò sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Cơ chế thị trường là cơ chế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh và có lợi nhuận cao. Vì vậy Tài chính doanh nghiệp quản lý chặt chẽ thu và chi tài chính của mình với mục tiêu tiết kiệm các chi phí để hạ giá thành sản phẩm để có giá bán cạnh tranh và tổng doanh thu của doanh nghiệp phải lớn hơn tổng chi phí để có lợi nhuận cao. Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh điều đó biểu hiện ở chỗ các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp luôn phải dự đoán số vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất năm sau tăng hơn năm trước. Vì vậy họ phải tạo ra sức mua hợp lý của doanh nghiệp đó là cách thu hút vốn đầu tư lao động vật tư và dịch vụ. Ví dụ: Doanh nghiệp phải phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất Bằng việc xây dựng “ giá mua”, “ giá bán” hợp lý Tài chính doanh nghiệp có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh làm cho vốn quay vòng nhanh và hệ số sinh lời của vốn được nâng cao. 17
  18. Phần II Thực trạng hoạt động tàI chính của Công ty TNHH Hợp Hưng I. Khái quát về Công ty TNHH Hợp Hưng 1- Vị trí trụ sở của Công ty Tên Công ty : Công ty TNHH Hợp Hưng Mẫu số B01/ DNN (Ban hành theo QĐ số 144/ 2001/ QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính ) Địa chỉ : Số 45/228 Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội Tel : 045654625 Fax : (84-4)5656242 2- Nhân sự của Công ty * Giám đốc : Lê Quang Huy Trình độ : Đại học Tuổi : 30 * Kế toán trưởng : Lê Trần Nghĩa 18
  19. Trình độ : đại học Tuổi : 30 * Kế toán viên kiêm văn thư: Nguyễn Thùy Dung Trình độ : Đại học Tuổi : 28 * Số lượng nhân viên còn lại : 9 Tổng số nhân viên của Công ty là : 12. 3- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng - Xây dựng dân dụng, công nghiệp - Buôn bán, lắp đặt sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điều hòa không khí, thông gió công nghiệp, điện nước, điện tử, tin học tự động hóa. - Dịch vụ vận tải 4. Những điều kiện thuận lợi của môi trường kinh doanh + Trụ sở Công ty nằm trên mặt đường của đường Lê Trọng Tấn đi vào khu đô thị mới Định Công, đây là khu đô thị mới đi vào sử dụng từ năm 2000. Chứng tỏ là khu đô thị mới có dân sinh sống nên bối cảnh ở đây có nhu cầu cao về các lĩnh vực mà Công ty Hợp Hưng kinh doanh, trong đó có các khách hàng đang có nhu cầu, các khách hàng tiềm năng khá lớn, vì xung quanh là cả khu đất còn rất nhiều chưa xây dựng, và mức độ nhu cầu của khách hàng ở mức Công ty có thể đáp ứng được trong khả năng của Công ty cho nên ban giám đốc chọn địa điểm này là sự chọn lựa sáng suốt. + Công ty được thành lập vào năm 2001, lúc đó bối cảnh tại địa phương đặt trụ sở,và bối cảnh xã hội thì tốt vì lúc này nhu cầu về các lĩnh vực mà Công ty kinh doanh là cao, do nhu cầu về nhà ở, nhu cầu về tư liệu công nghiệp điện tử cao vì đời sống nhân dân đang tăng cao. 19
  20. Mặc dù bối cảnh khu vực Đông Nam á vừa mới trải qua cơn bão tiền tệ, theo tôi trong bối cảnh vừa trải qua cơn bão tiền tệ thì nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng là thấp tuy nhiên ở Hà Nội thì không thấp và nhất là tại chính địa phương Công ty đặt trụ sở. Vậy đó là sự quyết định đúng đắn của phía Công ty II. Thực trạng tài chính của Công ty TNHH Hợp Hưng 1. Thực trạng tiềm lực về vốn của Công ty. 1.1. Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp ( Quy mô vốn sử dụng trong kỳ ) Năm 2003 Bảng cân đối kế toán Năm 2003 Mã Chênh lệch TT Tài s ản số Số đầu năm số cuối kỳ -3.335.359 100 981,556,752 978,221,393 I TàI sản Lưu động và đầu tư ngắn hạn -292.860.555 1 Tiền mặt tại quỹ 110 695,499,431 402,638,876 +368.453.556 2 Tiền gửi ngân hàng 111 196,257,661 564,711,217 3 Đầu tư tài chính ngắn hạn 112 Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu 4 tư ngắn hạn 113 -60.662.126 5 Phải thu của khách hàng 114 71,533,426 10,871,300 6 Các khoản phải thu khác 115 7 Dự phòng phải thu khó đòi 116 8 Thuế GTGT được khấu trừ 117 9 Hàng tồn kho 118 18,266,234 -18.266.234 10 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 119 11 Tài sản lưu động khác 120 -14.894.310 II 200 52,123,920 37,229,610 TàI s ản cố định và đầu tư dàI hạn -14.894.310 1 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 210 52,123,920 37,229,610 +16.419.480 - Nguyên giá 211 64,271,000 80,690,480 (+31.313.790) - Giá trị hao mòn luỹ kế 212 (12,147,080) (43,460,870) 2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 213 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2