Nghiên cứu một số giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Bài nghiên cứu "Nghiên cứu một số giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam" làm rõ thực trạng dịch vụ NHĐT tại các NHTM ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị thúc đẩy sự phát triển dịch vụ NHĐT tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
- NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Người hướng dẫn: Th.S Chu Kiều Linh Sinh viên thực hiện: Phạm Phương Linh Đỗ Thị Linh Vũ Thị Thùy Dung Đặng Thị Thùy Linh Trần Thùy Vân Lớp: Tài chính- Ngân hàng K62 Tóm tắt: Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ mà đặc biệt là công nghệ thông tin, dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) E- Banking là xu hướng tất yếu của hầu hết các ngân hàng (NH) ở thị trường Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Bài nghiên cứu làm rõ thực trạng dịch vụ NHĐT tại các NHTM ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị thúc đẩy sự phát triển dịch vụ NHĐT tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Từ khóa: Ngân hàng điện tử; E – Banking 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin đã đem lại rất nhiều ứng dụng tiện ích trên hầu hết các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực Ngân hàng. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, những khái niệm về NHĐT, giao dịch trực tuyến, thanh toán trên mạng… đã dần trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các NHTM ở Việt Nam. Dịch vụ NHĐT chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh NH. Nó làm tăng doanh thu, khuyến khích sự tham gia nhiều của khách hàng hơn, tạo điều kiện phục vụ khách hàng trên diện rộng, phá vỡ khoảng cách về biên giới giữa các quốcgia. Đồng thời, đây cũng là vũ khí cạnh tranh chiến lược của các NH, công cụ hỗ trợ đắc lực và cần thiết mà NH cần nắm bắt, vận dụng sáng tạo để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này. 2. CÁC NỘI DUNG CHÍNH 2.1. Tổng quan về E-Banking – Dịch vụ ngân hàng điện tử Ngân hàng điện tử: là hình thức mà khách hàng thực hiện các giao dịch tài chính NH thông qua phương tiện điện tử và công nghệ mạng. Hệ thống NHĐT 150
- được phát triển qua 4 giai đoạn: Website quảng cáo, Thương mại điện tử, Quản lý điện tử, Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-banking). Dịch vụ ngân hàng điện tử: là một loại dịch vụ được NH cung cấp đến khách hàng các SPDV của NH thông qua các kênh phân phối điện tử tương tác. Dịch vụ NHĐT ngày nay có rất nhiều hình thức, nhiều hình thức đã trở nên quen thuộc với người dân như ATM (Automatic Teller Machine) – Máy rút tiền tự động, EFTPOS (Electronic Funds Transfer at point of sale) – Máy thanh toán tại điểm bán hàng, Dịch vụ NH qua điện thoại (Call Center), Dịch vụ NH qua mạng điện thoại di động (Mobile- banking,SMS-banking), Dịch vụ NH tại nhà (Home – Banking), Dịch vụ NH qua mạng máy tính toàn cầu (Internet Banking). Ngoài ra, E- Banking còn có các loại hình khác như: Kiosk ngân hàng: Mail Banking, Fax Banking, Video Banking: giao dịch ngân hàng điện tử qua Fax, Video. Đặc điểm của dịch vụ E – banking - Sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú: E- banking không chỉ cung cấp các dịch vụ đơn giản như truy vấn tài khoản mà còn cho khách hàng những dịch vụ nâng cao như chuyển tiền, mở tài khoản, gửi và tất toán sổ tiết kiệm, xin vay, trả nợ vay, thanh toán - Khách hàng tự phục vụ: Dịch vụ NHĐT có đặc điểm là khách hàng sẽ tự lựa chọn, giao dịch và hạch toán với hệ thống máy tính của NH mà không cần đến sự trợ giúp trực tiếp của nhân viên. - Giảm chi phí tăng doanh thu: dịch vụ NHĐT giúp NH giảm chi phí hoạt động nhờ cắt giảm chi phí xây dựng và duy trì văn phòng, chi phí trả lương cho nhân viên, chi phí thanh toán kiểm đếm… đồng thời có khả năng thu hút khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động. - Chính xác, kịp thời: Dịch vụ NHĐT giúp khách hàng có thể liên lạc, giao dịch với NH, tại bất kỳ thời điểm nào và ở bất kỳ nơi đâu. - Vốn đầu tư lớn: NH cần đầu tư một lượng vốn ban đầu khá lớn để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại; chi phí bảo trì, duy trì và phát triển một đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có trình độ để quản trị, vận hành hệ thống... - Tiềm ẩn những rủi ro: Do tính chất phức tạp của ứng dụng công nghệ thông tin và tốc độ phát triển nhanh chóng của dịch vụ NHĐT mà mức độ rủi ro ngày càng tăng Với những đặc điểm kể trên, có thể thấy E- Banking mang lại sự tiện lợi, nhanh chóng cho khách hàng; giúp NH tiết kiệm chi phí, tối đa hóa nguồn nhân lực, từ 151
- đó nâng cao tính thích ứng hoàn cảnh, tăng khả năng canh tranh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chung cho cả nền kinh tế. Mặt khác, E-Banking cũng còn những hạn chế sau: - Thiếu thông tin kịp thời: Khách hàng sẽ nhận được thông tin không đầy đủ, không trao đổi thông tin với cán bộ chuyên trách của ngân hàng để nắm bắt tình hình mới. - Vốn đầu tư lớn: Để xây dựng một hệ thống E-Banking đòi hỏi phải một lượng vốn đầu tư ban đầu khá lớn để lựa chọn được một công nghệ hiện đại, đúng định hướng. - Tính rủi ro cao: Rủi ro trong vận hành, Rủi ro uy tín, Rủi ro pháp lí 2.2. Thực trạng dịch vụ E-Banking tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 2.2.1. Tình hình phát triển dịch vụ E-Banking tại Việt Nam Dịch vụ NHĐT được triển khai ở tất cả các Ngân hàng Việt Nam nhưng kết quả còn hạn chế, vì điều kiện cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển khoa học kỹ thuật không được như các nước phát triển. Hơn nữa các dịch vụ này cũng chưa tiếp cận được với nhiều người dân, Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thanh toán không dùng tiền mặt phát triển nhanh và mạnh trong thời gian qua có ý nghĩa lớn về mặt phát triển kinh tế-xã hội trước những tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, giúp tăng thích ứng nhanh, khôi phục nhanh, trước những biến cố khó lường của xã hội Bảng 2.1: Bảng thanh toán nội địa qua Internet và Moblie banking Các NHTM đều quan tâm, chú trọng đầu tư, cập nhật và phát triển hệ thống thanh toán nội bộ, cung ứng các dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện đại, đa dạng, tiện lợi, mở rộng phạm vi trên toàn quốc. Hạ tầng thanh toán số trên di động, hóa đơn điện nước, bảo hiểm… đã được triển khai nhưng chưa tương xứng với tiềm năng thị trường. Sự liên kết giữa hệ thống thẻ của các NH chưa thực sự hoàn hảo. Ngoài ra, sự cố an ninh bảo mật cũng là hạn chế lớn của dịch vụ NHĐT. 152
- Bảng 2.2: Thói quen sử dụng tính năng của khách hàng trên dịch vụ E-Banking Tuy nhiên hiện nay thói quen sử dụng của khách hàng đang chuyển đổi sang hình thức E-Banking và ví điện tử. Trong đó, phần lớn khách hàng thực hiện việc chuyển tiền, nạp tiền điện thoại, thanh toán các hóa đơn điện, nước hay đơn giản mới chỉ là truy vấn tài khoản Thực tế, nhiều ngân hàng chưa được người dùng biết tới trên nên tảng E- Banking. Bảng 2.3: Top 10 ngân hàng có ứng dụng E-Banking được biết đến nhiều nhất Khi tiếp cận dịc vụ NHĐT, khách hàng thực sự quan tâm đến các yếu tố thao tác đơn giản, thiết kế thân thiện, tốc độ xử lý, đảm bảo an toàn… 153
- Bảng 2.4: Những yếu tố được khách hàng quan tâm khi sử dụng ngân hàng điện tử 2.2.2. Dịch vụ E-Banking tại ngân hàng TMCP Ngọa thương Việt Nam (VCB) Vietcombank hiện là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam. Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao, Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng cá nhân. ❖ Thực tiễn phát triển dịch vụ E-banking tại ngân hàng VCB VCB là một trong những NH đầu tiên ở Việt Nam triển khai dịch vụ Internet banking. Đây vừa là sự thuận lợi nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức cho VCB trong quá trình chiếm lĩnh thị phần. Để phát triển dịch vụ chất lượng, dịch vụ an toàn, ổn định. VCB đã rất chú trọng đến việc đầu tư về nguồn ngân sách, nhân lực và chú trọng công tác marketing, tuyên truyền và phổ biến các dịch vụ NHĐT tới từng khách hàng. • Với hệ thống giao dịch tự động, khách hàng hoàn toàn có thể thực hiện các giao dịch tự động 24/24 giờ tại bất kỳ máy ATM nào của VCB trên phạm vi toàn quốc. VCB luôn có bộ phận Trung tâm dịch vụ khách hàng trực 24/24h để hỗ 154
- trợ, giải đáp thắc mắc của khách hàng nhằm đem đến cho khách hàng sự phục vụ tốt nhất. • Dịch vụ VCB- Money có tính chất điển hình và toàn diện hơn. Nếu như với dịch vụ ATM, khách hàng vẫn phải tìm địa điểm đặt máy ATM gần chỗ mình nhất thị dịch vụ VCB- Money cho phép họ có thể thực hiện nhiều loại giao dịch ngay từ nhà hoặc văn phòng của mình. • VCB- iBanking không chỉ cung cấp các tiện ích mức truy vấn thông tin chung và thông tin tài khoản cá nhân mà còn cung ứng nhiều tính năng vượt trội khác: truy vấn hạn mức tín dụng, in sao kê tài khoản, … VCB không chỉ là thương hiệu của uy tín, chất lượng mà còn là ngân hàng luôn đi tiên phong với những bước đột phá về sản phẩm và dịch vụ. Cùng với dịch vụ VCB iBanking, Vietcombank tiếp tục cung cấp dich vụ VCB SMS-Banking như một trong những bước đầu cho những sản phẩm ứng dụng có tính tiện ích cao, nhằm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. 2.3. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ E - banking tại các NHTM ở Việt Nam. - Đa dạng hóa các dịch vụ E-banking: Các NH cần đầu tư vào việc phát triển các dịch vụ mới để tăng tính cạnh tranh và thu hút khách hàng. NH cần tăng cường chất lượng các dịch vụ E- banking để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các dịch vụ này cần được cải tiến để tăng tính tiện ích và độ bảo mật. - Hiện đại hóa công nghệ và tăng tính an toàn, bảo mật thông tin: Đây là một yêu cầu cấp thiết trong công cuộc phát triển kinh tế và hội nhập với thế giới. Do đó các NHTM cần coi phát triển công nghệ là hướng mũi nhọn cần ưu tiên. - Đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo nhân viên về các công nghệ mới và cách sử dụng chúng trong công việc hàng ngày của họ. Các nhân viên cần được đào tạo và trang bị các kỹ năng mềm để làm việc hiệu quả và cung cấp dịch vụ khách hàng tốt nhất. Tổ chức các khóa học định kỳ bảo rằng nhân viên của ngân hàng luôn cập nhật các công nghệ mới nhất và những thay đổi trong ngành. - Nâng cao khả năng kết nối với hệ thống tài chính quốc tế: Để phát triển E-banking tại Việt Nam, các NH cần nâng cao khả năng kết nối với hệ thống tài chính quốc tế. Các NH cần thực hiện các giải pháp sau: tích hợp hệ thống thanh toán quốc tế, Sử dụng công nghệ API; Hợp tác với các đối tác quốc tế; thúc đẩy phát triển các hệ thống tài chính quốc tế tại Việt Nam; tăng cường quản lý và giám sát. - Tăng cường quảng bá và tiếp cận khách hàng: Tăng cường quảng bá và tiếp cận khách hàng là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển e-banking tại Việt Nam. Các biên pháp thực hiện như: xây dựng chiến lược marketing đa kênh; tăng cường 155
- hỗ trợ trực tuyến; xây dựng chiến lược phân định đối tượng khách hàng; cải thiện trải nghiệm khách hàng. - Tối ưu hóa trải nghiệm người dùng: Việc cải tiến giao diện, tăng tốc độ và độ ổn định của hệ thống, cung cấp chất lượng dịch vụ tốt giúp khách hàng cảm thấy hài lòng và tin tưởng khi sử dụng dịch vụ. 3. KẾT LUẬN Trong thời đại kinh tế số, dịch vụ e-banking là một yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng, tạo ra nhiều giá trị cho khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế. Đề tài nghiên cứu tầm quan trọng và lợi ích của dịch vụ e-banking trong kinh tế số, đồng thời đưa ra 6 giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ngô Thị Liên Hương, 2011. Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. [2]. Phạm Thu Hương, 2012. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam trong bối cảnh kinh tế quốc tế. Luận án tiến sĩ. Trường ĐH Ngoại Thương Hà Nội. [3]. Nguyễn Thị Quy, 2008. Dịch vụ ngân hàng hiện đại. Hà Nội: NXB Khoa học xã hội. [4]. https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/29689-Mibrand-cong-bo- ket-qua-nghien-cuu-ve-thi-truong-e-Banking-Viet-Nam-thang-1-2021 [5]. https://portal.vietcombank.com.vn/Pages/Home.aspx [6].https://portal.vietcombank.com.vn/Personal/OnlineBanking/Pages/So-sanh- dich-vu-nga-hang-dien-tu.aspx?devicechannel=default 156
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Trì”.
46 p | 154 | 68
-
Đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung- dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương”
40 p | 181 | 68
-
Đề tài: Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
42 p | 123 | 27
-
Bài thảo luận: Nghiên cứu giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên khoa Tài chính ngân hàng
17 p | 262 | 22
-
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa
6 p | 175 | 20
-
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
6 p | 124 | 11
-
Dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp chuyển giá và một số giải pháp trong cuộc đấu tranh chống chuyển giá
9 p | 44 | 6
-
Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học tại Học viện Ngân hàng nhằm đáp ứng bối cảnh mới
5 p | 20 | 5
-
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
6 p | 60 | 4
-
Báo cáo chuyên đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại nh TMCP phát triển Mê Kông
22 p | 40 | 4
-
Một số giải pháp hoạch định cơ cấu vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
10 p | 67 | 4
-
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán: Số 146/2019
77 p | 52 | 4
-
Phát triển “Green Banking” – Trường hợp nghiên cứu ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
21 p | 51 | 3
-
Bàn về hệ thống liên kết và một số giải pháp phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam
10 p | 66 | 3
-
Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thông qua nâng cao hiệu quả hợp tác giữa nhà nước và tư nhân trong nghiên cứu và phát triển (R&D)
11 p | 62 | 3
-
Giải pháp tài chính thúc đẩy hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay
6 p | 6 | 3
-
Giải pháp thúc đẩy quá trình giao nhận hàng hóa xuyên biên giới
3 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu phí của sinh viên, học viên tại phân hiệu trường Đại học GTVT tại tp.HCM
6 p | 21 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn