Đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nước Hà Nội "
lượt xem 122
download
Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế ta đang chuyển mạnh mẽ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trên nhiều lĩnh vực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nước Hà Nội "
- Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nước Hà Nội
- Mục Lục LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 4 PHẦN I: NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP . 6 A. KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................ 6 1. Khái niệm về hoạt động tài chính của doanh nghiệp ............................................ 6 2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của phân tích hoạt động tài chính DN ..... 7 B. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........ 9 I. Những việc tiến hành trước khi phân tích ............................................................. 9 1. Tài liệu phục vụ cho phân tích: ............................................................................ 9 2. Các bước tiến hành phân tích: ........................................................................... 10 3. Phương pháp phân tích ...................................................................................... 11 II. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: ...................................................... 12 1.Phân tích khái quát tình hình tài chính DN: ........................................................ 12 1.1 Phân tích cơ cấu tài sản: .................................................................................. 13 1.2 Phân tích cơ cấu vốn, chi phí vốn .................................................................... 14 1.3 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.................. 15 1.4 Phân tích chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên. ................................................ 15 1.5 Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. ..................................................................................................... 16 1.6 Phân tích một vài chỉ số thanh toán cơ bản. ..................................................... 16 2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán: ...................................................... 17 2.1 Phân tích tình hình công nợ. ............................................................................ 17 3.2 Phân tích tình hình thanh toán. ........................................................................ 18 3.3 Phân tích khả năng thanh toán: ........................................................................ 19 3.4 Một số tỷ lệ trong phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. .......................... 20 4. Phân tích về cơ cấu tài chính. ............................................................................ 21 4.1 Mục tiêu phân tích ........................................................................................... 22 4.2 Những nhân tố tác động đến phân tích cơ cấu tài chính. .................................. 22 4.3 Một số chỉ tiêu áp dụng trong phân tích cơ cấu tài chính. ................................ 23 5. Phân tích hiệu quả kinh doanh. .......................................................................... 25 5.1 Hiệu quả kinh doanh. ....................................................................................... 25 5.2 Phương pháp phân tích. ................................................................................... 25 5.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định. ..................................................... 26 5.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động .................................................... 26 5.5 Phân tích khả năng sinh lợi vốn. ...................................................................... 27 6.Tổng hợp kết quả phân tích ................................................................................ 28 6.1 Một số đánh giá chung về phân tích tỷ số. ....................................................... 28 6.1.1 Phân tích khuynh hướng. .............................................................................. 28 6.1.2 Tính đồng bộ khi phân tích các chỷ số tài chính. .......................................... 29 6.1.3 Cần thận trọng khi diễn giải các tỷ số tài chính. ............................................ 29 6.2 Tổng hợp và đánh giá. ..................................................................................... 30
- III. Sử dụng kết quả trong phân tích đối với nhà quản trị tài chính ........................ 31 1. Dự báo doanh thu. ............................................................................................. 31 1.1 Phương pháp dự báo bình quân di động. .......................................................... 32 1.2 Phương pháp dự báo san bằng số mũ giản đơn. ............................................... 32 1.3 Phương pháp Brown. ....................................................................................... 32 1.4 Phương pháp Holt: .......................................................................................... 32 2. Dự đoán nhu cầu ngân quỹ. ............................................................................... 32 3. Dự báo tình hình tài chính. ................................................................................ 33 PHẦN THỨ HAI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THOÁT NƯỚC HÀ NỘI. ...................................................................................................................... 34 I. Đặc điểm của Công ty ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài chính.................. 34 1.1.Vài nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thoát nước Hà nội. .................................................................................................................. 34 1.2 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty: ................................................. 35 2. Cơ Cấu tổ chức của Công ty .............................................................................. 36 3. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên: ............................................. 44 4 Hoạt động kinh doanh của Công ty.................................................................... 45 II. Thực trạng phân tích tài chính Công ty. ............................................................ 46 2.1 Bộ máy kế toán................................................................................................ 46 2.2 Quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh tại Công ty .................................... 46 2.3 Phân tích tài chính của Công ty những năm qua .............................................. 46 III.Phân tích tài chính tại Công ty. ......................................................................... 48 3.1 Nguồn tài liệu phục vụ cho phân tích............................................................... 48 3.2 Phân tích tình hình tài chính Công ty Thoát Nước Hà Nội ............................... 50 PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THOÁT NƯỚC HÀ NỘI. ................................................................... 57 Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp ........................... 63 II. Đ Ề C ƯƠNG CHUYÊN Đ Ề THỰ C TẬP TỐ T NGHI ỆP .................................. 65
- LỜI NÓI ĐẦU Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế ta đang chuyển mạnh mẽ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Bước vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá với những yêu cấu mới, thì vấn đề tài chính tiền tệ không chỉ là mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách mà còn là mối quan tâm của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà tín dụng... Về chính sách : mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách là phải đổi mới cơ chế, chính sách tài chính để tạo ra sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô, tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính toàn xã hội phục vụ có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Mối quan tâm của các nhà doanh nghiệp, các nhà đầu tư là trên cơ sở chính sách tài chính của nhà nước, các doanh nghiệp , các nhà đầu tư thực hiện các quan hệ tài chính bảo đảm cân đối quyền lợi, nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà nước. Về phân tích tài chính: Đây không chỉ là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước để đánh giá tình hình kinh tế của đất nước, của từng ngành, từng địa phương mà trên cơ sỏ đó xác định được nhu cầu vốn của xã hội. Đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thì việc đánh giá phân tích được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích và dự đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp họ đưa ra những phương hướng, những quyết định đúng đắn về hoạt động sản xuất cũng như hoạt động tài chính nhằm làm doanh nghiệp tồn tại, phát triển và bảo đảm trạng thái cân bằng tài chính của mình. Một thực tế cho thấy trong điều kiện hiện nay có rất nhiều nhà quản lý kinh tế, chủ doanh nghiệp giỏi đạt được nhiều thành công thông qua sự hiểu biết, phân tích hoạt động kinh tế và đặc biệt là phân tích tình hình tài chính. Bên cạnh đó không ít các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp bị phá sản, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng bị thua lỗ bởi không hiểu sâu sắc tình hình tài chính của doanh
- nghiệp, nói khác đi là không nhận thức đầy đủ công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó ta có thể thấy rằng hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay là một yêu cầu, một đòi hỏi của các nhà quản lý kinh tế, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp và những người quan tâm. Với ý nghĩa đó em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nước Hà Nội”. Đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Phần 2: Phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nước Hà Nội Phần 3: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện phân tích tài chính tại Công Ty Thoát Nước Hà Nội.
- PHẦN I: NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP A. KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm về hoạt động tài chính của doanh nghiệp Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giả quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh nhà doanh nghiệp phải trả lời được 3 câu hỏi sau đây: Thứ nhất: Nên đầu tư dài hạn vào đâu cho phù hợp với các loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là đầu tư lâu dài của doanh nghiệp. Thứ hai: Nguồn tìa trợ cho đầu tư là nguồn nào? Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Ba câu hỏi trên đây không phải là tất cả mọi vấn đề hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhưng đó là ba câu hỏi quan trọng liên quan đến dự toán vốn đầu tư dài hạn, cơ cấu vốn và quản lý vốn lưu động. Muốn sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá nào đó doanh nghiệp phải mua sắm các yếu tố vật chất cần thiết như máy móc, thiết bị, dự trữ, đất đai, lao động...(các yếu tố đầu vào) nghĩa là doanh nghiệp phải đầu tư vào các tài sản. Các tài sản của DN được phản ánh bên trái của bảng cân đối kế toán nó gồm hai phần chính là tài sản cố định và tài sản lưu động. Song, DN nên đầu tư vào những tài sản dài hạn nào? Giải đáp câu hỏi này là vấn đề dự toán vốn đầu tư, là quá trình kế hoạch hoá và quản lý đầu tư dài hạn của DN hay quá trình các nhà quản lý tài chinhs DN phải tìm kiếm cơ hội đầu tư sao cho thu nhập do đầu tư đem lại lớn hơn chi phí đầu tư. Điều đó có nghĩa là giá trị các dòng tiền tệ do các tài sản đó tạo ra lớn hơn chi phí của các tià sản đó.
- Nhà quản lý không chỉ quan tâm đến nhận được bằng tiền (dòng tiền tệ do các tài sản tạo ra) mà còn quan tâm đến việc khi nào nhận được và nhận được như thế nào. Giải đáp câu hỏi này là vấn đề quy mô, thời hạn và rủi ro của các đồng tiền tệ trong tương lai. Đây là vấn đề cốt lõi của quá trình dự toán vốn đầu tư. Muốn đầu tư các tài sản, DN phải có nguồn tài trợ . Các nguồn tài trợ của DN được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán, nó gồm hai phần chính: vốn chủ sở hữu và các khoản vay ngắn, dài hạn. Song DN có thể tăng quỹ tiền mặt bắng cách nào để thực hiện chi tiêu cho đầu tư dài hạn? Giải đáp câu hỏi này là vấn đề cơ ccấu vốn của DN. Cơ cấu vốn của DN được thể hiên bằng tỷ trọng của các nguồn tài trợ. Các nhà quản lý tài chính phải tính toán cân nhắc nân cho vay bao nhiêu? Cơ cấu của nợ và vốn tự có như thế nào là tốt nhất? Nguồn vốn nào là thich hợp với DN? Khi đã có các suy nghĩ về đầu tư vào đâu, nguồn tài trợ như thế nào các nhà quản lý phải suy nghĩ vấn đề quản lý vốn lưu động như thế nào, tức là quản lý các tài sản ngắn hạn của DN như thế nào? Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dóng tiền tệ nhập quỹ và dòng tiền tệ xuất quỹ và nhà quản lý phải xử lý sự lệch pha của các dòng tiền tệ. Quản lý ngắn hạn các dòng tiền tệ không tách rời với vốn lưu động ròng. Vốn lư động ròng được xác định là khoản chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Quản lý vốn lưu động ròng là việc làm rõ DN nên giữ bao nhiêu tiền và dự trữ của DN có nên bán chịu không? Nếu bán chịu hay vay ngắn hạn hay trả tiền mặt. Nếu vay ngắn hạn thì DN nên vay ở đâu và như thế nào? 2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của phân tích hoạt động tài chính DN a) Khái niệm: Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập, xử lý các thông tin kế toán, nhằm xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh tài chính hiện hành với quá khứ, giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá t ình hình tài chính DN, đánh giá về tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. b) Mục đích, ý nghĩa: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các DN thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh do đó có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN như chủ DN , nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng, nhà bảo hiểm...kể cả các cơ quan chính phủ và những người lao động. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN với một góc độ khác nhau. Đối với chủ DN và các nhà quản
- trị DN mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng tài trợ. Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của họ là khả năng trả nợ hiện tại và sắp tới của DN. Đối với nhà đầu tư mối quan tâm của họu là các yếu tố rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và khả năng thanh toán vốn...Nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức sinh lời tối đa. Các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng hợp toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn công nợ, kết quả sản xuật kinh doanh của DN trong một niên độ kế toán, song những thông tin riêng biệt đó chưa thể hiện được nhiều ý nghĩa và chưa thể hiện hết các yêu cầu, nội dung mà người sử dụng thông tin quan tâm do đó họ thường dùng các công cụ và kỹ thuậ cơ bản để phân tích tình hình tài chính DN, để thuyết minh các mối quan hệ chủ yếu trong báo cáo ttài chính nhằm nghiên cứu tình hình tài chính hiện tại từ đó đưa ra những quyết định tài chính trong tương lai. c) Yêu cầu của việc phân tích hoạt động tài chính DN Việc phân tích hoạt động tìa chính DN có ý nghĩa quan trọng nó quyết định sự thành công hay thất bại của DN cho nên nó phải đạt được các mục tiêu sau: + Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các tín chủ và những nghười sử dụng thông tin khác nhau để giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay, quyết định sản xuất... + Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp thông tin cho các DN, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những nhà sử dụng thông tin khác nhau trong việcđánh giá khả năng và tính chăcs chắn của các dòng tiền mặt vào, ra và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tình hình, khả năng thanh toán của DN. + Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của DN. Các mục tiêu trên đây liên quan mật thiết với nhau và góp phần cung cấp thông tin nền tảng quan trọng cho người nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích tình hình tài chính DN. Như vậy, có thể khẳng định, ý nghĩa tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài chính DN là giúp cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của DN.
- B. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I. Những việc tiến hành trước khi phân tích 1. Tài liệu phục vụ cho phân tích: Phân tích tài chính sử dụng mọi nguốn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu dự đoán tài chính. Từ khi pháp lệnh kế toán tài chính được ban hành, hệ thống các báo cáo tài chính đã được thống nhất và là tài liệu cơ sở, quan trọng cho các nhà phân tích tài chính. Ngoài các báo cáo tài chính các nhà tà i chính còn phải khai thác một số số liệu không có trong báo cáo tài chính như: tiền lãi phải trả trong kỳ, phân phối lợi nhuận, sản phẩm tiêu thụ... những số liệu này giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét, những kết luận tinh tế và thích đáng. Hệ thống báo cáo tài chính nước ta bao gồm: 1. Bảng cân đối kế toán. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính. 1.1 Bảng cân đối kế toán : Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của đơn vị tại những thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với DN. Bảng cân đối kế toán phản ánh hai nội dung cơ bản là nguồn vốn tài sản. Nguồn vốn phản ánh nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh. Về mặt pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của DN về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vay đối tượng khác, cũng như trách nhiệm phải thanh toán với người người lao động, cổ đông, nhà cung cấp, trái chủ, ngân sách... Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các lọai tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng của DN, năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm lực mà DN có quyền quản lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục đích thu được các khoản lợi nhuận. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích nghiên cứu đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của DN.
- 1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình tài chính của DN trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ttheo từng hoạt động kinh doanh ( sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của DN trong thời kỳ đó . Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ, so sánh với kỳ trước và với DN khác để nhận biết khái quát hoạt đọng trong kỳ và xu hướng vận động. 1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: được lập để trả lời những câu hỏi liên quan đến luồng tiền ra vào trong DN, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền của DN trong từng thời kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào,ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và những khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lập theo phương pháp trực tiếp, gián tiếp. 1.4 Thuyết minh các báo cáo tài chính: nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích thêm một cách cụ thể, rõ ràng. Các báo cáo tài chính trong DN có mô0ì quan hệ mật thiết với nhau, mỗi sự thay đổi của một chỉ tiêu trong báo cáo này trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến các báo cáo kia, trình tự đọc hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ. 2. Các bước tiến hành phân tích: Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo những hướng khác nhau với những mục đích tác nghiệp khác nhau: mục đích nghiên cứu thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong hay ngoài DN). Tuy nhiên trình tự phân tích và dự đoán
- tài chính đều tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán. - Giai đoạn dự đoán là giai đoạn chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin. Các nghiệp vụ phân tích trong giai đoạn này là xử lý thông tin kế toán, tính toán các chỉ số, tập hợp các bảng biểu. - Giai đoạn xác định biểu hiện đặc trưng là giai đoạn xác định điểm mạnh, yếu của Doanh nghiệp. Các nhiệm vụ phân tích trong giai đoạn này là giải thích, đánh giá các chỉ số, bảng biểu các kết quả về sự cân bằng tài chính, năng lực hoạt động tài chính, cơ cấu vốn và chi phí vốn, cơ cấu đầu tư và doanh lợi. - Giai đoạn phân tích thuyết minh là giai đoạn phân tích nguyên nhân, thuận lợi, khó khăn, phương tiện và thành công. Các nhiệm vụ phân tích trong giai đoạn này là tổng hợp, đánh giá và quan sát. - Giai đoạn tiên lượng và chỉ dẫn: nghiệp vụ phân tích là xác định hướng phát triển, các giải pháp tài chính. 3. Phương pháp phân tích Để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh cũng như phân tích hoạt động tài chính người ta không dùng riêng lẻ một phương pháp phân tích nào mà s ử dụng kết hợp các phương pháp phân tích với nhau để đánh giá tình hình DN một cách xác thực nhất, nhanh nhất. Phương pháp phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là hệ thống các phương pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, quan hệ, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính trong hoạt động của DN, xong phương pháp chủ yếu là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ. a. Phương pháp so sánh: Để áp dụngđược phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tieu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ (điểm) được chọn để phân tíchgọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Và để phục vụ mục đích phân tích người ta có thể so sánh bằng các cách : so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số t ương đối, so sánh bằng số bình quân. Phương pháp so sánh sử dụng trong phân tích tài chính DN là:
- - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của DN, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của Doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy được tình hình tài chính cuả DN đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với các DN cùng ngành. - So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng hợp ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy đ ược sự biến đổi về cả số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp. b. Phương pháp phân tích tỷ lệ: là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ xung và hoàn thiện. Bởi lẽ: Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ lệ tài chính của DN. Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phếp tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ taì chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính DN, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của DN với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính Dn, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó là các nhóm tỷ lệ về nội dung thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm các tỷ lệ về năng lực hoạt động, nhóm các tỷ lệ về khả năng sinh lời. II. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: 1.Phân tích khái quát tình hình tài chính DN: Nội dung phân tích: Xem xét đánh giá sự thay đổi giữa đầu kỳ so với cuối kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm khác để xác định tình hình tăng
- giảm vốn trong DN. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm của tổng tài sản và tổng nguồn vốn của DN thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính c ủa DN. Vì vậy, cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán dựa trên quan điểm luân chuyển vốn trong DN. 1.1 Phân tích cơ cấu tài sản: Xem xét từng khoản mục tài sản của DN trong tổng số để thấy đ ược mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Tuỳ từng loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng của từng tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Năm n Năm n+1 So sánh Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ trọng Số Tỷ tiền trọng tiền tiền trọng (%) tr.đ tr.đ tr.đ (%) (%) I.TSLĐ và ĐTNH 1. Tiền 2. Đầu tư TCNH 3. Các khoản phải thu 4. Hàng tồn kho 5. TSLĐ khác 6. Chi sự nghiệp II. TSCĐ và ĐTDH 1. Tài sản cố định 2. Đầu tư tài chínhDH 3.Chi phí XDCB DD 4.Ký cước, ký quỹDH Tổng cộng Đồng thời với việc phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục tài sản cụ thể. Qua đó, đánh giá sự hợp lý của sự biến động. Cũng qua việc phân tích cơ cấu tài sản ta biết được tỷ suất đầu tư: Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vào tài sản cố định. Trị số của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.
- 1.2 Phân tích cơ cấu vốn, chi phí vốn Cơ cấu vốn là thuật ngữ phản ánh việc DN sử dụng các nguồn vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó cuả mỗi nguồn tìa trợ cho tổng số tài sản. Chi phí vốn là chi phí trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Nói cách khác, chi phí vốn là giá của việc sử dụng vốn. Đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của DN, cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà DN phải đương đầu. Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì DN có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của DN đối với chủ nợ (ngân hàng, nhà cung cấp...) cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn ( kể cả về số tương đối và số tuyệt đối) thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính sẽ thấp . Điều này dễ thấy qua tỷ suất tài trợ và bảng phân tích sau. Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu vốn: Năm n Năm n+1 So sánh Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số tiền Tỷ tiền trọng tiền trọng tr.đ trọng tr.đ tr.đ (%) (%) (%) I. Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn 3. Nợ khác II.Nguồn vốn CSH 1. Nguồn vốn quỹ 2. Nguồn kinh phí Tổng cộng nguồn vốn Tỷ suất tài trợ được xác định bằng cách lấy tổng số nguồn vốn chủ sở hữu chia cho tổng nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn Tỷ suất tài trợ càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của DN tốt.
- 1.3 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, DN cần phải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động nguồn vốn. Nhu cầu vốn của DN tại bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng số tài sản DN cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể phân nguồn vốn (nguồn tài trợ) thành hai loại: Nguồn tài trợ thường xuyên (nguồn tài trợ dài hạn): là nguồn mà DN được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay-nợ dài hạn, trung hạn (trừ nợ quá hạn). Nguồn tài trợ tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn): là nguồn mà DN tạm thời được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay-nợ quá hạn (kể cả vay- nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người mua, người bán và cán bộ công nhân viên chức. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần tính ra và so sánh tổng nhu cầu về tài sản (TSLĐ,TSCĐ) với nguồn vốn chủ sở hữu iện có và nguồn vốn vay-nợ dài hạn. Nếu tổng số nguồn có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu về tài sản thì DN cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý, tránh bị chiếm dụng. Ngược lại, khi nguồn vốn không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì DN cần phải có biện pháp để huy động và sử dụng phù hợp, tránh bị chiếm dụng bất hợp pháp. 1.4 Phân tích chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên. Một trong các nguyên tắc trong quản lý tài chính là DN phải dùng nguồn vốn dài hạn để hình thành tài sản cố định, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đàu tư hình thành tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. VLĐ thường Nguồn vốn Ng. Vốn - TSCĐ = - TSLĐ = dài hạn ngắn hạn xuyên Kết quả tính toán xảy ra một trong ba trường hợp sau: Trường hợp1: VLĐ thường xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa đầu tư vào taì sản cố định, phần dư thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời, tài sản lưu động > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của DN tốt.
- Trường hợp 2: VLĐ thường xuyên =0, có nghĩa là nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lưu động, đủ cho doanh nghiệp trả cho các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh. Trường hợp 3: VLĐ thường xuyên >0, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho TSCĐ. DN phải đầu tư vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn hạn, tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của DN mất thăng bằng, DN phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Như vậy, VLĐ thường xuyên là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá tình hình tài chính DN, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu: Một là, DN có đủ khả năng thanh toán cacs khoản nợ ngắn hạn không? Hai là, tài sản cố định của DN có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không? Ngoài khái niệm VLĐ thường xuyên được đề ccập trên đây, trong phân tích tài chính người ta còn nghiên cứu chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động thưòng xuyên. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắnhạn mà DN cần phải tài trợ cho một phần tài sản lưu động, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSLĐ không phải là tiền). Nhu cầu VLĐ Tồn kho và các - Nợ ngắn hạn = thường xuyên khoản phải thu 1.5 Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Để kiểm soát các hoạt động và hiệu qủa kinh doanh của DN, cần đi sâu phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến đọng của kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình của từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần. Mục tiêu của phương pháp này là xác định, phân tích mối quan hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chung qua một số liên độ kế toán liên tiếp với số liệu trung bình ngành (nếu có) để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của DN với DN khác. 1.6 Phân tích một vài chỉ số thanh toán cơ bản. Tình hình tài chính của một DN được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu DN có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và
- ngược lại. Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính DN không thể bỏ qua việc xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đo khả năng này, khi phân tích cần tính và so sánh các chỉ tiêu sau Tổng tài sản lưu động Hệ số TT hiện hành = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính khả quan. Tổng vốn bằng tiền Hệ số TT của vốn lưu động = Tổng tài sản lưu động Hệ thống này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Thực tế cho thấy, nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng hoặc thiếu tiền để thanh toán. Hệ số thanh Tổng số vốn bằng tiền = toán tức thời Tổng nợ ngắn hạn Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ngơng thực tế cho thấy, Nếu hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn < 0,1 thì DN có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Do đó, DN có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm lại giảm hiệu quả sử dụng vốn. 2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán: 2.1 Phân tích tình hình công nợ. Nội dung phân tích phản ánh chất lượng của công tác tài chính. Khi nguồn bù đắp cho nguồn tài sản dự trữ yếu, Dn bị chiếm dụng vố. Ngược lại, khi nguồn dự trữ tài sản thừa, DN bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, trong trường hợp nguồn vốn cân bằng với tài sản dự trữ vẫn có thể xảy ra tình trạng chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn lẫn nhau. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc các DN chiếm dụng vốn lẫn nhau tồn tại như một thực tế khách quan và thường xảy ra với các đối tượng sau:
- Với khách hàng hoặc nhà cung cấp: Với khách hàng đó là khoản phải thu do bán chịu hàng hoá, dịch vụ, trường hợp này DN bị chiếm dụng vốn. Với nhà cung cấp đố là các khoản phải trả do DN mua chịu hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp này, DN đi chiếm dụng vốn. Với ngân sách Nhà nước: Trong quá trình kinh doanh, các DN phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước như thuế giá trị gia tăng, thuế lợi tức, phí và lệ phí... Nếu số thực nộp nhỏ hơn số phải nộp có nghĩa là DN chiếm dụng vốn và ngược lại. Với cán bộ, công nhân viên: Về nguyên tắc ngưới lao động làm ngày nào hưởng lương ngày đó. Song thông thường DN chi trả cho họ sau một thời gian nhất định. Vì thế khoản lương, bảo hiểm xã hội và một số khoản khác phải trả công nhân viên là khoản tiền mà DN đi chiếm dụng. Với các đơn vị phụ thuộc: trong quan hệ thanh tóan, các đơn vị trong cùng một tổng thể thường phát sinh các khoản phải thu, phải trả lẫn nhau. Đó chính là khoản tiền bị chiếm dụng hoặc đi chiếm dụng. Ngoài các khoản chủ yếu nêu trên, một số khoản mục như tài sản thừa, thiếu, chi phí phải trả, chi phí trả trước, tạm ứng... cũng coi là các khoản bị chiếm dụng hoặc đi chiếm dụng. Khi quan hệ trên nảy sinh, nếu trong DN có phần vốn đi chiế m dụng nhiều hơn phần vốn bị chiếm dụng thì DN có thêm một phần vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, ngược lại DN bị bớt vốn. Chủ DN và kế toán trưởng phải xem xét cụ thể trường hợp nào chiếm dụng hoặc bị chiếm dụng là hợp lý để có hướng giải quyết kịp thời. ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, ngoài khoảng thời gian cho phép mua, bán chịu, DN phải trả cho các nhà cung cấp hoặc được thu từ khách hàng số tiền lãi do trả chậm so với thơì hạn quy định trong hợp đồng kinh tế. 3.2 Phân tích tình hình thanh toán. Để biết được tình hình tài chính tốt hay không tốt cần phải xem xét khả năng thanh toán của DN như thế nào? Nếu tình hình tài chính tốt, DN sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng. Điều đó tạo điều kiện cho DN chủ động về vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, nếu tình hình tài chính gặp khó khăn, DN nợ nần, dây dưa kéo dài, mất tính chủ động trong kinh doanh và đôi khi dẫn tới tình trạng phá sản.
- Để nghiên cứu các khoản phải thu có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của DN như thế nào, cần so sánh tổng số các khoản phải thu với tổng số tài sản lưu động hoặc so sánh tổng số phải thu với các khoản phải trả khác. 3.3 Phân tích khả năng thanh toán: Việc phân tích phải dựa vào các tài liệu kế toán có liên quan để sắp xếp các chỉ tiêu phân tích theo trình tự nhất định. Trình tự này phải thể hiện được nhu cầu thanh toán ngay, chưa thanh toán ngay c ũng như khả năng huy động để thanh toán ngay và thanh toán trong thời gian sắp tới. Vì vậy bảng phân tích này có kết cấu gần giống như một bảng cân đối giữa một bên là nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán của DN như thế nào trong thời gian trước mắt và thời gian tới. Bảng 3. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Khả năng thanh toán I.Các khoản phải thanh toán ngay I.Các khoản có thể dùng để thanh toán ngay 1.Các khoản nợ ngắn hạn 1. Tiền mặt - Phải nộp ngân sách - Tiền Việt Nam - Phải trả ngân hàng - Vàng bạc, tín phiếu - Phải trả công nhân, viên chức - Ngoại tệ - Phải trả người bán 2. Tiền gửi ngân hàng - Phải trả người mua - Tiền Việt Nam - Phải trả khác - Ngoại tệ 2.Các khoản nợ đến hạn 3. Tiền đang chuyển - Nợ ngân sách - Tiền Việt Nam - Nợ ngân hàng - Ngoại tệ ..v.v. Cộng: Cộng: Bổ xung công cụ cho việc phân tích, sau khi lập bảng phân tích, cần tính ra và so sánh hệ số khả năng thanh toán (HK). Hệ số này phản ánh mối quahn hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của DN. HK được tính bằng công thức: Hệ số khả năng Khả năng thanh toán = Nhu cầu thanh toán thanh toán (HK)
- Hệ số khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán củaDN. Nếu HK >1 chứng tỏ khả năng thanh toán và tình hình thanh toán ổn định hoặc khả quan. Nếu HK < 1 DN không có khả năng thanh toán, t ình hình tìa chính gặp khó khăn. HK càng nhỏ thể hiện tình hình tài chính càng gặp khó khăn, DN càng mất dần khả năng thanh toán. HK dần đến 0 DN có nguy cơ phá sản. 3.4 Một số tỷ lệ trong phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. Một số chỉ tiêu đã được đề cập trong phần phân tích khái quát tình hình tài chính DN. 1. Hệ thống thanh toán nhanh 2. Hệ số thnh toán của vốn lưu động 3. Hệ số thanh toán tức thời 4. Hệ số khả năng thanh toán Ngoài việc xem xét các chỉ tiêu trên đây, để đánh giá được chính xác hơn, trong quá trình phân tích tình hình và khả năng thanh toán của DN, người ta còn phải xem xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thnàh tiền, nghĩa là phải tính vòng quay các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng cao, thì DN thu hồi nhanh các khoản nợ. Điều đó được đánh giá là tốt, vì vốn bị chiếm dụng giảm. Tuy nhiên, vòng quay các khoản phải thu có thể quá cao. Điều này xảy ra khi phương thớc thanh toán với khách hàng quá nghiêm khắc, có thể sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu. Trong cơ chế hiện nay, mua bán chịu trở thành một tất yếu khách quan và đôi khi khách hàng rất muốn thời hạn trả tiền được kéo dài thêm. Công thức tính vòng quay hàng tồn kho được tính như sau. Hệ số vòng quay Doanh thu thuần = các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu, đơn giản nhất là lấy: số dư đầu kỳ + số dư cuối kỳ/2. Đôi khi số dư cuối kỳ các khoản phải thu cũng được sử dụng thay thế cho số dư bình quân để tính vòng quay cho tiện lợi. Điều này sẽ được chấp nhận nếu kết quả không có sự chênh lệch lớn. Hệ số vòng quay Trị giá vốn hàng bán =
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Một số giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến với khách sạn quốc tế ASEAN ”
89 p | 887 | 379
-
Đề tài "Một số giải pháp marketing nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng của Công ty TM-DV Tràng Thi"
71 p | 636 | 351
-
Đề tài "Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2003 - 2010"
99 p | 645 | 338
-
Đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại công ty cổ phần vật tư BVTV Hoà Bình “
62 p | 700 | 296
-
Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở Việt Nam
208 p | 719 | 213
-
Luận văn: Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
106 p | 410 | 159
-
LUẬN VĂN: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
115 p | 303 | 124
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ Ngân hàng quốc tế
144 p | 304 | 111
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nghiên cứu một số giải pháp an ninh mạng Wlan 802.11
90 p | 566 | 106
-
Luận văn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
109 p | 256 | 89
-
LUẬN VĂN:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA NHÂN VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
135 p | 303 | 86
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cao su An Dương
58 p | 280 | 67
-
Luận văn - Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại công ty cổ phần vật tư BVTV Hoà Bình
62 p | 301 | 64
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
112 p | 211 | 60
-
Luận văn:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
74 p | 236 | 59
-
Luận văn:Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh
57 p | 185 | 48
-
Một số giải pháp nhằm hạn chế tín dụng của ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
71 p | 111 | 21
-
Đề tài là: “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật ở Chi nhánh công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN)”.
83 p | 101 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn