intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Mục tiêu và sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ sau Chiến tranh lạnh

Chia sẻ: Phú Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

173
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận gồm có 2 phần: Phần 1 - Cơ sở hoạch định chiến lược đối ngoại và phần 2: - Thực trạng điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Mục tiêu và sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ sau Chiến tranh lạnh

  1. LỜI MỞ ĐẦU Bước vào thập kỷ  90, tình hình thế  giới có những thay đổi nhanh chóng,  phức tạp và có những yếu tố khó lường . Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên  Xô và Đông Âu kéo theo đối đầu với hai cực Xô­ Mỹ  cũng chấm dứt. Duy chì   hoà bình  ổn định trong môi trường quốc tế  mới và tìm kiếm vị  trí có lợi nhất  trong đó đang là mục tiêu chiến lược của hầu hết các quốc gia trên thế giới.  Được đánh giá là một siêu cường còn lại duy nhất sau chiến tranh lạnh,   bên cạnh những cơ hội, Mỹ cũng đang phải đối mặt với những thách thức mới.   Vì thế  để  phù hợp với tình hình, tiếp tục triển khai và giành thắng lợi trong  chiến lược toàn cầu của mình, Hoa Kỳ đã có sự điều chỉnh đáng kể trong chiến   lược toàn cầu của mình. Sự  điều chỉnh chiến lược của Mỹ  đã  ảnh hưởng toàn  diện tới chiến lược toàn diện của các nước đặc biệt tới các nước lớn, buộc họ  cũng phải thay đổi đường lối cho phù hợp với tình hình mới.  Xét trên nhiều góc độ, sự  điều chỉnh của Mỹ  sau chiến tranh lạnh đã tạo  ra nhưng thay đổi to lớn mang tính toàn cầu, tác động,  mạnh mẽ đến hệ  thống   quan hệ  quốc tế  bởi vậy việc nghiên cứu chính sách đối ngoại của Mỹ  sau  chiến tranh lạnh, Mục tiêu và sự điều chỉnh có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về  lý luận và thực tiễn trong hoạc định đường lối chính sách đối ngoại của Việt   Nam hiện nay. Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài “ Mục tiêu và sự điều chỉnh chính sách đối   ngoại của Mỹ sau Chiến tranh lạnh” làm nội dung tiểu luận. Tiểu luận gồm Phần mởi đầu, 02 chương, kết luận danh mục tài liệu   tham khảo.
  2. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC ĐỐI NGOẠI 1.1. Thế và lực của Mỹ  Thế  và lực của Mỹ  là yếu tố  quan trọng hàng đầu, chi phối chiến lược   đối ngoại của Mỹ,  Mỹ hiện là nền kinh tế lớn nhất thế giới, với 4,7% dân số  thế  giới, GDP  của Mỹ chiếm 31,2 % GDP toàn cầu. GDP năm 200 đạt 9.996,2 tỷ USD, lớn gần  gấp đôi so vói nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới là Nhật Bản là 4.619,8 Tỷ, và gấp   10 lần so với nền kinh tế đang trỗi dậy của Trung Quốc 1.070,7 tỷ tính theo cân   bằng sức mua (PPP). Như vậy phải mất 30 năm nữa với tốc độ tăng trưởng như  hiện nay, kinh tế  Trung Quốc mới đạt mức của Mỹ  hiện nay và tổng thu nhập   quốc dân tình theo đàu người và thấp hơn nhiều. Hơn nữa, thập kỷ đầu của thời  kỳ sau chiến tranh lạnh lại chứng kiến một thơig kỳ phát trển dài lâu nhất trong  lịch sử  của nước Mỹ  khoảng cách giữa Mỹ  và các đối thủ  đặc biệt như  Nhật   Bản và EU vành được mở rộng và sự trờnh lệch lớn trong tộc độ phát triển kinh   tế. Từ  năm 1990 đến 1998, kinh tế  mỹ  tăng đến 27 % gấn như  gấp đôi so với  EU  15% và Nhật Bản 9%. Mỹ  có khả  năng duy trì được vị  trí siêu cường của   mình ít nhất trong nhiều thập kỷ tới . Nền kinh tế Mỹ vẫn là nền kinh tế có sức  cạnh tranh mạnh nhất trên thế giới . Mỹ giữ vai trò chủ đạo trong các tổ chức tài   chính, thương mại thế giới như,MF, WTO, WB, ….Nền kinh tế Mỹ là nền kinh   tế có sức cạnh tranh mạnh nhất trên thế giới. Mỹ cũng là nước đi đầu trong lĩnh  vực tài chính và tiền tệ  đồng đô la Mỹ  chiếm hơn 60 % giao dịch thương mại  toàn cầu . Đồng đụla cũng là đồng tiền dự  trữ  của hầu hết các nước trên thế  giới.Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú tiềm lực kinh tế  của Mỹ  vô  cùng to lớn . Những yếu tố  thúc đẩy tăng trưởng kinh tế  dưới tác động của  thành tựu khoa học công  nghệ  toàn cầu hoá và chính sách kinh tế  và vĩ mô có 
  3. hiệu quả  làm cho chu kỳ  tăng trưởng kinh tế  của mỹ  kéo dài và bền vững hơn   chù kỳ  suy thoái giảm hơn một cách  đáng kể  như  thời gần  đây kéo dài chỉ  khoảng 2 quý, ngay cả duúi tác động của vụ khủng bố 11­9. Đăc biệt công nghệ  tin  học và ứng dụng của nó dã góp phần tăng lăng suất lao động đáng kể và làm   cho “nền kinh tế  mới” của Mỹ duy trì đươc tăng trưởng trong khi một loạt các   nền kinh tế   ở  châu Á Thái Bình Dương lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Căn  cứ  vào mức tăng trưởng hiện nay khoảng 3% và dự  báo trong thời gian tới 4%  Mỹ vẫn tiếp tục là nễn kinh tế lớn nhất thế giới trong vòng mấy thập kỷ tới . Sức mạnh quân sự  của Mỹ  đứng đầu trên thế  giới. Theo Josph Nye, giáo   sư trường Đại Học Haward và nguyên trợ lý bộ trưởng quốc phòng Mỹ, về măt  quân sự, có thể nói thế giới là đơn cực vì Mỹ là nước duy nhất có cả vũ khí hạt   nhân xuyên lục địa cũng như  sức manh vô địch,về  không quân, hải quân và bộ  binh. Chỉ tiêu quân sư chiếm 37% chỉ tiêu quân sự toàn cầu năm 20005. Do mức   giảm chi ngân sách quân sự của mỹ thấp hơn so với các nước khác thời kỳ, sau   chiến tranh lạnh kết thúc với khoảng 80% toàn bộ chi phí trên thế giới dành cho  nghiên cứu và phát triển  quân sự, Mỹ là cường quốc duy nhất có một quân sự ở  cả  năm châu lục và có tầu ngầm nguyên tử  và tầu sân bay  ở  cả  ba đại dương.  Kho vũ khi hạt nhân lớn nhất của Mỹ  trên thế  giới Mỹ  cũng là nước lãnh đạo   các liên minh quân sự  xuyên Đại Tây Dương, NaTo và qua đó duy trì sự  phụ  thuộc của các nước Tây Âu vào Mỹ  về  mặt chính trị  và quân sự. Ở  châu Á hệ  thống Sanfransisco do Mỹ  thành lập từ  sau chiến tranh lạnh đến nay vẫn được  duy trì và củng cố về tiềm năng khoa học công nghệ: sức sáng tạo khoa học kỹ  thuật cua mỹ chiếm 40,6% của tổng chi phÝ toàn cầu là 652,7 tỷ  USD. Chi phí   cho nghiờn cứu và phát triển khoa học công nghệ của các tập đoàn, công ty Mỹ  lên tới 200 tỷ  đô la, nhiều hơn ngân sách của toàn bộ  các nước còn lại trên thế  giới. Bằng phát minh khoa học của mỹ  chiếm hơn 60% toàn bộ  số  bằng phát 
  4. minh khoa học trên thế giới. Mỹ đi đầu ở 20 trong tổng số 29 ngành khoa học và   công nghệ mũi nhọn trên thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ  tin học.  Mỹ  nắm giữ  vai trò chủ  đạo trong các thiết chế  tài chính thương mại thế  giới   như IMF. WTO, WB… Xét về tổng thể, Mỹ đang là siêu cường duy nhất ưu thế  vượt trội của Mỹ đươc thể hiện rõ nét trong lĩnh vực như kinh tế, quân sự  khoa  học và công nghệ. Hơn thế  nữa, phạm vi và sức mạnh Mỹ  cã thể  vươn tới là  phạm vi toàn cầu, khả năng khống chế toàn cầu của Mỹ thông qua sức mạnh áp  đảo được thúc đẩy bởi một thế  giới toàn cầu hoá và ngày càng phụ  thuộc lẫn   nhau. Tuy nhiên, ưu thế của Mỹ nằm trong một thế tương quan lực lượng khác   biệt về cơ bản so vơi thời kỳ sau chiến tranh thÕ giới thứ hai, hơn thế nữa, cho   dù sức mạnh áp đảo nhưng pham vi triển khai sức mạnh trên toàn cầu của nước  Mỹ  ngày nay  đang phải   đương   đầu với những  thách thức  phi truyền thống,   những mối đe doạ  không cân sức mà trong cuộc chơi đó sức mạnh áp đảo của  Mỹ chưa hẳn là nhân tố quyết định thắng lợi bởi những lý do sau : Thứ 1: Nước Mỹ không còn ở thế độc quyền vũ khí nguyên tử, kho vũ khí  hạt nhân của Nga vẫn đứng vị trí thứ 2 thế giới, cho dù mối đe đoạ hạt nhân từ  Nga giảm đi đáng kể . Kho vũ khí hạt nhân của Nga tuy đã giảm đáng kế nhưng   vẫn còn đủ  sức tiêu diệt 10 lần nước Mỹ. Ngoài và còn phải kể  dến cường   quốc hạt nhân khác .    Thứ 2: Những trung tâm quyền lực khỏc đó mạnh lên tương đối so với mỹ  và khả năng thách thức vị trí của mỹ trong tương lai sau chiến tranh thế giới thứ  2 tổng thu nhập quốc nội (GDP)của Mỹ  chiếm khoảng 30% (GDP) toàn cầu.  Sức mạnh kinh tế không còn áp đảo như trước những trung tâm kinh tế như EU,   Nhật bản đã nổi nên cạnh tranh gay gắt . Thứ 3: Sự phụ thuộc kinh tế lẫn nhau trong kỷ nguyên toàn cầu hoá không   mang tính chất một chiều. Sự thịnh vượng kinh tế Mỹ phụ thuộc vào một phần  
  5. vào buôn bán, đầu tư  với các nước khỏc trờn thế  giới . Vì vậy lợi ích của Mỹ  trong quan hệ kinh tế với các nước khác đòi hỏi của Mỹ cũng phải hợp tác tính  đến lợi ích của các đối tác khác chứ  không thể  chỉ  có thể  áp đặt những điều  kiện của mình. Thứ 4: Những mối đe doạ không cân xứng là một trong những thách thức   và hạn chế to lớn đối với sức mạnh của Mỹ. Sự biểu dương sức mạnh của Mỹ  trong cuộc chiến tranh vùng vịnh năm 1991 cuộc không kích Kosovo năm 1999 và   cuộc chiến tranh Afghamstan là những bức thông điệp mạnh mẽ về “sự vô địch”  của Mỹ trong cuộc chiến tranh thông thường, chính vì vậy, kẻ thù của Mỹ sẽ sử  dụng những phương tiện phi truyền thống như khủng bố đe doạ hạt nhân hay vũ   khí hoá học chiến tranh tin học hay phá hoại môi trường, đây là mối đe doạ  không cân xứng với Mỹ . Thứ  5: Tuy là siêu cường duy nhất còn lại sau khi liờn xụ  sụp đổ  nhưng   nước Mỹ  ngày nay không có đủ  ý chí và khả  năng lãnh đạo thế  giới theo kiểu  chả bất cứ lúc nào, đi bất cứ nơi đâu, chống lại bất cứ kẻ thù nào và bảo vệ bất  cứ người bạn nào. Nói một cách khác sự thiếu  nhất chí trong nội bộ của Mỹ về  vai trò của trong một thế giới mới với những thách thức đa dạng và phức tạp là  một trong những hạn chế cơ bản đối với khả năng thiết lập bản quyền của Mỹ  trên toàn thế giới. Henoi Kissilger cho rằng mâu thuẫn giũa ba cách tiếp cận khác  biệt của ba thế hệ khác nhau là nguyên nhân sâu xa. Tại sao nước Mỹ không đưa  ra một chiến lược đối ngoại gắn liền với nhất quán trong thời kỳ  sau chiến  tranh lạnh? Thế hệ của các cựu chiến binh trong chiến tranh lạnh nhìn thế  giới   với lăng kính của chủ nghĩa hiện thực mà cân bằng quyền lực là khái niệm chủ  đạo và đối phó với mối đe doạ tiềm tàng là nhiệm vụ hành đầu của chiến lược   đối ngoại hành đàu của mỹ. Thế hệ của những người phải đối cuộc chiến tranh  ở Viờt Nam mà Clinton là đại diện tiếp cận thế giới với lăng kính của chủ nghĩa  
  6. lý tưởng thế giới quan của thế hệ sau chiến tranh lạnh thiên  về  chủ nghĩa toàn  cầu kinh tế  mà việc theo đuổi lợi ích kinh tế  của Mỹ  tất yếu sẽ  dẫn đến hoà   bình và dân chủ trên thế giới. 1.2. Những xu thế  quốc tế  chủ  yếu tác động đến chiến lược đối  ngoại của Mỹ Một là: xu thế  khách quan về  sự  phát triển về  khoa học công nghệ  các  ngành công nghệ cao phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực điện tử tin  học, truyền thông. Để giữ được hàng đầu trong việc chạy đua này nước Mỹ  sẽ  buộc phải chạy đua kinh tế  khoa học kỹ  thuật bởi các trung tâm trên thế  giới   như  Nhật Bản và EU luôn có khả  năng đuổi kịp và thách thức của mỹ, vì vậy  Mỹ  sẽ  phải tiếp tục chính sách  ưu tiên phát trển kinh tế  đầu tư  mạnh mẽ  vào  khoa học kỹ thụõt để dảm bảo trong cuộc chiến tranh này . Hai là : Xu thế hoà bình hợp tác và phát triển đã trở thành su thế chủ đạo  chi phối quan hệ quốc tế thời kỳ sau chiến tranh lạnh tuy vậy  ở nhiều khu vực   trên   thế  giới, xung đột cục bộ  và tình trạng bất  ổn định vẫn tiếp tục sảy ra.   Xong chanh chấp lãnh thổ xung đột cục bộ khó có khả năng lan rộng, kéo dài sự  đối đầu trực tiếp của các nước lớn và làm bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới thư  3. Khả  năng chiến tranh thế  giới khó có thể  xảy ra vỡ  cỏc nước lớn hiện nay   khó có thề  xảy ra vớ  cỏc nước lớn hiện nay có lợi ích lâu dài và cơ  bản trong  việc duy trì hòa bình để phát triển kinh tế, sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế cao   tuy không trừ khả năng chiến tranh nhưng có tác dụng giảm khả  năng sung đột  vì lợi ích đan xen, trồng chéo . Ba là: Sự chuyển đổi công nghệ tới năm 70 và cuộc cách mạng mạnh mẽ  tiến trình toàn cầu hoá và khu vực hoá. Một mạng lưới toàn cầu về  mậu dịch,   sản  xuất thông tin dần được hình thành. Xu hướng toàn cầu hoá là một su thế  khách quan không thế  đảo ngược. Song hành với xu thế  toàn cầu hoá là xu thế 
  7. khu vực hoá. Ở Châu Âu về quá trình mở rộng của EU được tiến hành đồng thời   với quá trình phát triển về  chiều sâu kinh tế.  Ở  châu Á Thái Bình Dương tiến  trình tự  do hoá thương mại của APECH đang tiếp tục tiến triển. Liên kết tiểu  khu vực cũng được thúc đẩy toàn cầu hoá và khu vực hoá mà hệ quả trực tiếp là  sự  phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng tăng, là một EU thế giới   quan trọng có tác động to lớn đến việc hoạch định chính sách đối ngoại của các   nước hiện nay trên thế giới. Bốn là: xu thế  đa cực hoỏ, Liờn Xụ  tan rã Mỹ  trở  thành siêu cường duy  nhất trật tự thế giới hai cực sụp đổ. Thế giới đang chuyển tiếp sang một chật tự  đa cực. Dù là siêu cường duy nhất Mỹ không thể chi phối toàn bộ cộng việc của  thế giới và áp đặt ý chí của mình, những vẫn đề bức xúc đòi hỏi phải có sự hợp  tác của các nước trên thế giới. Sự trỗi dậy của Trung Quốc, sức mạnh còn lại và   khả  nnăng hồi phục của Nga, tính độc lập ngày càng cao của Nhật Bản và EU  cũng như  sự  lớn mạnh của  ấn độ  đã làm cho Mỹ  khó có thể  thực hiện đựoc   tham vọng bá chủ của mình. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI  CỦA MỸ 2.1. Mục tiêu và trọng điểm chiến lược Mục tiêu chiến lược đối ngoại bao chùm của Mỹ  là tập trung củng cố  thực lực và vị trí siêu cường duy nhất của Mỹ, thiết lập một trật tự thế giới mới   do Mỹ lãnh đạo mà ở đó giá trị của Mỹ được phổ biến, ngăn chặn không cho bất   cứ  nước nào nổI lên đe doạ  vị  trí của mình. Mục tiêu chiến lược dài hạn bao   trùm này tiếp tục được thể hiện trong ba mục tiêu cơ  bản: tăng cường an ninh,   củng cố  thịnh vượng kinh tế  và thúc đẩy dân chủ  nhân quyền. mục tiêu chiến   lược xuyên suốt và dài hạn và những xu thế quốc tế chủ đạo phân tích ở trên sẽ  tiếp tục chi phối đường hướng chính sách đối ngoại của Mỹ  sau chiến tranh 
  8. lạnh thúc đẩy kinh tế thị trường, mở rộng tự do hoá thương mại can dự vào thế  giới. Đú chớnh là những nguyên tắc cơ  bản định hình chính sách đối ngoại của  Mỹ  trong nửa thế kỷ qua và những nguyên tắc này tiếp tục là cốt lõi cho chính   sách đối ngoại của Mỹ sau này. Sự  kiện 11­ 9 và cuộc chiến của mỹ   ơ  Afghamstan là một bước ngoặt  quan trọng mở ra một thời kì mới, thời kì hậu chiến tranh lạnh theo cách gọi của   ngoại trưỏng mỹ  Colin Powel. Cuộc chiến chống khủng bố  trở  thành  ưu tiên   chiến lược hàng đầu của Mỹ. Đối với Mỹ  ở khía cạnh nào đó chống khủng bố  đã thay thế  mục tiêu “chống cộng sản” thời kì chiến tranh lạnh và trở  thành  ngọn cờ  tập hợp lực lượng, và danh giới phân định bạn thù. Học thuyết bus   “hoặc các bạn đứng về phía chúng tôi, hoặc đứng về phía bộn khủng bố” là lời  tuyên bố  mạnh mẽ  nhất về chính sách của mỹ  đối với các nước khỏc trờn thế  giới trong cuộc chiến chống khủng bố. Từ góc độ  này có thể  khẳng định trọng  tâm chiến lược đối ngoại của Mỹ trong tương lai ngắn đến trung hạn sẽ là cuộc  chiến chống khủng bố. Mục tiêu này sẽ  chi phối và xác   định những  ưu tiên  chính sách đối ngoại của Mỹ đối với từng vấn đề, khu vực và đối tượng cụ thể.   Chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ thể hiện sự kế thừa, hơn là thay đổi mục  tiêu cơ  bản then chốt nhất trong chính sách an ninh, đối ngoại cuả  Mỹ. Những   mục tiêu cốt lỗi cho chính sách đối ngoại của Mỹ như duy trì vị  trí cường quốc   số  một trên thế  giới, thiết lập một trật tự thế giới do Mỹ lãnh đạo. Ngăn chặn  không để cho bất kỳ một cường quốc thù địch nào nổi lên đe doạ vị trí và vai trò   của Mỹ, thúc đẩy một nền kinh tế mở toàn cầu , tự do hoá thương mại, dân chủ  và nhân quyền trên toàn thế giới. Châu Âu tiếp tục là một hướng chiến lược quan trọng hàng đầu của Mỹ  bởi người Mỹ  có những lợi ích sống còn  ở  khu vực này, do đó Mỹ  sẽ  tiếp tục   tăng cường can dự  với Châu Âu , thúc đẩy quá trình NATO mở  rộng, thúc đẩy 
  9. cải cách kinh tế , chính trị ở Nga và các nước Đông Âu và SNG, lôi kéo các nước   này vào một cơ cấu chính trị  mới nhằm mục đích lâu dài là xây dựng một châu  Âu không bị chia cắt, hoà bình và đõn chủ. So với Châu Âu, tình hình khu vực Châu Á còn nhiều yếu tố bất  ổn định.  Các vấn đề  an ninh khu vực có khả  năng bùng nổ  thành xung đột, chưa có dấu   hiệu được giải quyết. Trong các khu vực ở Châu Á chưa có một cơ chế hợp tác  an ninh hữu hiệu. Quan trọng  hơn hết là sự  trỗi dậy của Trung Quốc và khả  năng của Trung Quốc đang thách thức đến các lợi ích của Mỹ   ở  khu vực, cũng  như  vị  trí siêu cường duy nhất của Mỹ  trên thế  giới. Vì vậy, trọng tâm chiến   lược an ninh cảu Mỹ đang chuyển dịch về châu Á nhằm đối phó với những bất   trắc trong môi trường an ninh khu vực châu Á Thái Bình Dương. Sự chuyển dịch  trọng tâm chiến lược đã bắt đầu manh nha từ cuối nhiệm kỳ của BillClinton và  dưới chính quyền Bush, nó đó được tiếp tục thúc đẩy.
  10. 2.2. Nội dung và những hướng chiến lược cơ bản Từ  sau chiến tranh thế giới thứ hai đến chính quyền G.W.Bush hiện nay,  trải qua nhiều đời tổng thống Mỹ, nước Mỹ đã có nhiều lần thay đổi chiến lược   lớn, chiến lược toàn cầu. Vào năm 1989 G.H.Bush (Bush cha) lên làm tổng thống thay thế cho Rigõn.  Đứng trước sự thay đổi của Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu, G.H.Bush đã   nêu ra chiến lược “vượt trên ngăn chặn” nhằm mục tiêu tiến công toàn diện  bằng diễn biến hoà bình làm sụp đổ  Liờn Xụ, Đông Âu và các nước XHCN   khác, tiến tới xây dựng trật tự  thế  giới mới do Mỹ  lãnh đạo. Chiến lược này  được   thực   hiện   trong   bốn   năm   (1989­1992)   trong   nhiệm  kỳ   của  tổng  thống  G.H.Bush . Đầu năm 1993 Billclinton nhận chức tổng thống thứ 42 của nước Mỹ,  sau   nhiều lần điều chỉnh, bổ  sung chính sách, đến năm 1995 Mỹ  đã công bố  chiến   lược an ninh   quốc gia cam kết (dính líu) và mở  rộng. Chiến lựơc này vừa có  tính chất kế thừa những ý tưởng của Busơ  vừa điều chỉnh cho phù hợp thực tế  nước Mỹ và tình hình thế giới biến chuyển phức tạp trong thập niên cuối thế kỉ  20. Chiến lược này nhằm mục tiêu: ra sức củng  cố và phát huy sức mạnh mọi   mặt của Mỹ ở trong nước cũng như trên thế giới, tập trung  chấn hưng nền kinh   tế  Mỹ, bảo vệ  an ninh và các lợi ích chiến lược của Mỹ, xây dựng trật tự  thế  giới và ngăn chặn không để xuất hiện  một đối thủ nào có khả năng tranh giành  quyền bá chủ  của Mỹ  trong thời kì hậu chiến tranh lạnh và đang còn những   phức tạp mà Mỹ phải đối phó. cuối năm 1998 chính quyền Billcliton công bố  bản “chiến lược an ninh   quốc gia của Mỹ  cho thế  giới mới”.  Đõy là bước điều chỉnh chính sách đối   ngoại mang tính chiến lược, đồng thời là nền tảng định hướng chiến lược đối   ngoại của Mỹ “chiến lược an ninh quốc gia cam  kết và mở rộng” có điều chỉnh  
  11. một số  nội dung mới: sau khi G.W.Bush lên thay Billclinton lắm chính quyền  ( 2001) về  cơ bản chiến lược đối ngoại vẫn tiếp tục theo định hướng đã được  xác lập dưới thời Billclinton. Tuy nhiên chính sách đối ngoại trong giai đoạn  trước sự  kiện ngày 11/9 của chính quyền tổng thống G.W.Bush vẫn đang trong   qua trình định hình và sẽ  có những điều chỉnh mới cho phù hợp với bối cảnh  quốc tế  trong giai đoạn hiện nay. Những thách thức đối ngoại mà chính quyền  G.W.Bush phải đối, mặt  trải rộng từ Châu Âu qua Trung Đông sang Châu Á, các  vấn đề trong quan hệ quốc tế với các cường quốc lớn như Mỹ ­Nga; Mỹ­ Trung  Quốc và các đồng minh của Mỹ  vẫn còn tiềm  ẩn  nhiều khó khăn và phức tạp   cũng như  cựu tổng thống Billclinton,  ông G.W.Bush theo chủ  nghĩa quốc tế.   Nước Mỹ sẽ tiếp tục can dự tích cực vào công việc quốc tế và trọng tâm chiến  lược của Mỹ vẫn là châu Âu, Trung Đông, Châu Á, đặc biệt là tăng cường quan   hệ với các đồng minh chủ chốt của Mỹ,  ủng hộ việc triển khai hệ thống phòng  thủ tên lửa hạn chế trên mặt đất, trên biển và trên không. Có thể  khẳng định rằng dù đảng dân chủ  hay đảng cộng hoà lắm chính   quyền cũng đều chủ  trương một chính sách đối ngoại phục vụ  mục tiêu chiến  lược toàn cầu của Mỹ  là lãnh đạo thế  giới. Nội dung chiến lược toàn cầu mới  của Mỹ hiện nay bao gồm những vấn đề chủ yếu sau: ­ Thúc đẩy sự thịnh vượng ở nước Mỹ lấy đối ngoại phục vụ đối nội và  bảo đảm sức cạnh tranh cuả  nền kinh tế  Mỹ. chiến tranh lạnh đã làm cho nền  kinh tế Mỹ yếu đi so với các nước khác như Nhật Bản, Đức… chi phớ quỏ tốn   kém cho cuộc chạy đua vũ trang, ngân sách quân sự và chiến tranh khiến cho nền   kinh tế  Mỹ  lâm vào suy thoái, tài chính thâm hụt, nợ nần quốc gia tăng lên, cán   cân  ngoại   thương  không  cân   bằng,  các   tệ   nạn  xã  hội  gia   tăng.  Sự  khuyếch  trương quá mức của G.W.Bush trên trường quốc tế  càng làm cho nền kinh tế  Mỹ phải chịu gánh nặng quá tải. 
  12. ­ Sau khi thắng cử tổng thống Billclinton đã đặt ưu tiên cho  nhiệm vụ vực   dậy nền kinh tế  Mỹ   ụng núi “giỏi thì thế  giới ngày nay, chính sách đối ngoại,  chính sách đối nội có quan hệ  mật thiết với nhau không thể  tách rời nhau nếu  thực hư bên trong của nước Mỹ không mạnh thì  chúng ta không có cái nhìn để  phát huy tác dụng lãnh đạo và cống hiến to lớn với thế giới”. Nếu chúng ta thoái  lưu  ở  các nơi trên thế  giới, xã hội của chúng ta, sẽ  bị  tổn thất (Mỹ  điều chỉnh  lớn chiến lược toàn cầu của Lý Thực Cốc, trang 31). ­ Chính quyền Mỹ hiện nay nhận thức lợi ích an ninh và kinh tế của Mỹ là  không tách rời. Họ đã và đang ra sức thực hiện phương hướng tăng cường cạnh   tranh nền kinh tế, tăng cường thâm nhập thị  trường nước ngoài, đảm bảo an  ninh về  năng lượng, giảm thâm hụt ngân sách, đầu tư  vàog khoa học kĩ thuật,  chuyển một phần kinh tế quân sự sang dân sự, cải thiện hệ thống thông tin, tăng  cường giáo dục, đào tạo… nhờ vậy Mỹ đã cải tạo lên kinh tế một  phần. Mỹ có  tham vọng về kinh tế, dùng mô hình Mỹ để quy hoạch cục diện kinh tế thế giới. ­ Mở rộng nguồn khai thác tài nguyên và thị trường ra toàn thế  giới để  có  lợi cho Mỹ với vai trò lãnh đạo nền kinh tế toàn cầu và chi phối cả EU và Nhật  Bản. ngày 18/1/1993 trong diễn văn nhận chức của tổng thống Billclinton nhấn  mạnh       (chính sách quan trọng hàng đấu là coi sự  an toàn kinh tế  cảu Mỹ  là  mục tiêu chủ yếu của chính sách đối ngoại và tìm cách xác định thương mại toàn   thế  giới) (Mỹ  thay đổi lớn chiến lược toàn cầu của Lý Thực Cốc trang 43) về  chính trị, Mỹ dùng quan điểm giá trị  của mình để  phổ  biến và chi phối toàn thế  giới. Từ trước tới nay Mỹ luôn kiêu hãnh với truyền thúng dân chủ  nhân quyền  và tự  do của mình, tôn thờ  như  thánh thần chế  độ  đa nguyên, đa đảng và  tam  quyền nhân lập và coi chế độ khác đều là những lý thuyết xa lạ . 2.3. Chủ trương chiến lược của Mỹ đối với thế giới hiện nay   Chiến lược “cam kết và mở rộng” của Mỹ với trụ cột như trên thực chất 
  13. là mưu đồ  bá quyền của Mỹ  nhằm thực hiện chủ nghĩa thực dân mới trên toàn  cầu. Chiến lược đó có tham vọng rất lớn khác hẳn với những tham vọng trước   đây của Mỹ. Trong thời kỳ  chiến tranh lạnh, Mỹ  vươn lên lãnh đạo cá nước  phương Tây, cùng với các nước đồng minh Tư  Bản chủ  nghĩa bao vây và tiến   công Liờn Xụ  và các nước XHCN, nay trong tình hình mới, Liên Xô tan rã, Mỹ  không còn đối thủ, và Mỹ  đã trở  thành đối thủ  duy nhất, hy vọng vươn lên trở  thành lãnh đạo toàn cầu với nhiều thủ đoạn và biện pháp mới hòng . _Thâu tóm trong tay và chi phối tất cả các khu vực trên thế giới . _Tiếp tục tiến công nhằm xoá bỏ hết các nước XHCN còn lại . _Vừa liên kết với các đồng minh tư  bản chủ  nghĩa, vừa kiềm chế  cạnh   tranh với họ, ngăn cản không để Đức, Nhật Bản vươn lên ngang hang cũng như  không để nước lớn nào trở thành đối thủ nguy hiểm đối với Mỹ. Mỹ muốn xây  dựng một trật tự thế giới duy nhất một cực do Mỹ lãnh đạo, kiểm soát và khống  chế toàn thế giới. Trong chiến lược “cam kết mở rộng” Mỹ đã nói ra tham vọng đó, Mỹ cho   rằng “sự lãnh đạo của Mỹ  đối với thế giới hiện nay là quan trọng và cần thiết   hơn bất kì thời kỳ nào trong quá khứ… nếu không có vai trò lãnh đạo và cam kết   của Mỹ , thì những mối đe doạ  sẽ  phát triển thành u nhọt và những cơ  hội của  Mỹ thu hẹp lại. Mỹ  có vai trò lãnh đạo toàn cầu để tạo các quan hệ chính trị ổn  định và thương mại mở  cửa của Mỹ  phải là cường quốc kinh tế  và quân sự  đứng đầu thế  giới. Chính sách đối ngoại của Mỹ  sau chiến tranh lạnh chứa   đựng nhiều yếu tố  mất  ổn định toàn cầu vì chính sách đối ngoại chủ  quan, tự  cho mình là nhất, tự  mình áp đặt các điều kiện cũng như  tiến hành phát động  chiến tranh đối với bất cứ nước nào mà Mỹ muốn. 2.4. Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ sau sự kiện 11­9  Sự  kiện 11­9 tác động rất sâu sắc đến quan hệ  quốc tế, làm tăng thêm  
  14. những nhân tố  phức tạp, khó lường trong nền an ninh thế giới. Khủng bố quốc   tế  trở thành mối đe doạ  nghiêm trọng đối với hoà bình thế  giới và ổn định khu  vực. Khủng bố và chống khủng bố trở thành tiêu điểm của cuộc đấu tranh chính  trị, quân sự thế giới trong thế kỷ mới. Đây cũng là bước ngoặt mới quan trọng trong quan hệ  quốc tế  bởi nó  buộc Mỹ phải điều chỉnh chính sách để ứng phó với tình hình mới, xác định lại  các quan hệ bạn thù, các tiêu chí tập hợp lực lượng cho phù hợp với thời cơ mới   trên bàn cờ chiến lược quốc tế. Các  quốc gia khỏc trờn thế giới cũng lợi dụng  cơ hội này để để cải thiện quan hệ với Mỹ, ủng hộ cuộc chiến chống khủng bố  để mặc cả có lợi cho quốc gia mình. Một liên minh chông khủng bố do Mỹ cầm   đầu đã được hình thành. Các nước Tây Âu  ủng hộ  Mỹ  để  khẳng định lại quan  hệ  đồng minh chiến lược với Mỹ  vốn đã bị  sứt mẻ  trong thời gian gần đây và  cũng nhân cơ hội này để mở rộng ảnh hưởng. Nhật Bản nhân cơ hội này sửa lại  hiến pháp cho phép lực lượng phòng vệ của mình được đưa quân ra hoạt động ở  nước ngoài với danh nghĩa lực lượng hoà bình của Liên Hợp Quốc, để  tăng  cường hiệp  ước an ninh Mỹ  ­Nhật. Đối với Nga về  lợi ích chiến lược sâu xa,   ủng hộ Mỹ là góp phần tiêu diệt Taliban mạng lưới khủng bố An­ke­da. Đây là  những thế lực có móc lối với phiến quân ở Tresnia chống lại Nga. Thấy rõ được tầm quan trọng của việc tập hợp lực lượng chống khủng   bố, Mỹ  thực hiện một số  điều chỉnh chớnh sỏch đối ngoại, nhấn mạnh hơn  khÝa cạnh hợp tác và lợi ích chung, tạm gác những bất đồng tranh chấp hình  thành một “nền ngoại giao chống khủng bố” theo đó Mỹ  lấy thái độ  khủng bố  làm sự kiện 11­9 và sự thay đổi mạnh mẽ trong chính sách đối ngoại của Mỹ sẽ  vạch ra một đường phân giới mới trong nền  chính trị quốc tế . Chiến dịch chống khủng bố  cần có sự   ủng hộ  và phối hợp của nhiều  nước vì vậy để tập hợp lực lượng, Mỹ đó cú những điều chỉnh nhất định. Tăng  
  15. cường quan hệ với nhiều quốc gia theo hướng  ổn định và hợp tác vụ  khủng bố  11­ 9 đã dẫn tới việc xác định lại mối quan hệ  giữa cường quốc số  1 của thế  giới và một số nước trong đó có nước Châu Âu. Mối quan hệ giữa Mỹ và Châu  Âu có thể có những thay đổi đáng kể do ảnh hưởng của sự kiện 11­ 9. Một mặt  cuộc chiến tranh  ở  Kasovo đã khẳng định với bộ  tham mưu liên quân Mỹ  rằng   NATO có thể là một trở ngại đối với các chiến dịch quân sự do Mỹ chỉ huy vì cơ  chế  kiểm soát đa phương tỷ mỷ của NATO đối với Mỹ. Mỹ  thấy mình tự  tiến  hành một cuộc chiến tranh dưới chiêu bài liên quân quốc tế và tự mình lựa chọn  đồng minh cho mình trong các nước có thể có ích thực sự đối với mình, tốt hơn  là dựa vào bộ  máy tập thể  của NATO  từ chỗ là một tổ  chức chính trị  quân sự  NATO đang dần trở  thành một nguồn dự  trữ  các phương tiện cho các nước   thành viên. Trước mắt, Mỹ kiềm chế đơn phương hành động và lỗ lực xấy dựng một   liên minh quốc tế  chống khủng bố. Mỹ  cải thiện quan hệ  với một số  nước   trước đây đã từng có quan hệ  căng thẳng để  đổi lấy sự   ủng hộ  chống khgủng   bố, Mỹ  đó xoỏ  bỏ  trừng phạt đối với Pakixtan, Sudan, ẤN Độ  cho Pakixtan, lôi  kéo Pakixtan vào bàn cờ lực lượng của Mỹ. Đối với các nước Arập, Mỹ hiểu rõ  hơn ai hết chính sự ủng hộ  quan trọng của Mỹ đối với Isreal đã biến nước Mỹ  thành kẻ thù cảu cả thế giới Hồi Giáo. Vì vậy ngay sau sự kiện 11­ 9 Mỹ đó cú   những động thái tích cực đối với tiến trình hoà bình ở  Trung Đông. Nói tóm lại   Mỹ  đang và sẽ  có những bước điều chỉnh mạnh mẽ, về  mặt an ninh và đối  ngoại  để tập trung sức cho cuộc chiến chống khủng bố. Có thể thấy, Mỹ đã có những điều chỉnh chính sách đối ngoại quan trọng.  Tuy nhiên, Mỹ sẽ khụng vỡ hợp tác quốc tế chống khủng bố mà hoàn thành thay  đổi chiến lược hiện có của mình. Tuy Mỹ tạm thời làm dịu mâu thuẫn với Nga,   Trung Quốc và thế  giới thứ  ba nhưng một khi cuộc đấu tranh chống khủng bố 
  16. giành được tiến triển nhất định thì những bất đồng này sẽ  trở  thành mâu thuẫn  lớn trong quan hệ quốc tế. Do đó những điều chỉnh chính sách nói trên mang tính  chiến thuật hơn là chiến lược. Đối với châu Á , ngoại trưởng Mỹ  Colinpowell đã đưa ra tuyên bố  hoàn  chỉnh nhất về chính sách châu Á của chính quyền Bush và nhấn mạnh tầm quan   trọng của các mối quan hệ  giữa Mỹ  và các đồng minh Châu Á, thể  hiện lập  trường tích cực hơn đối với quan hệ Mỹ ­ Trung và cũng đặt ra những điều kiện   cụ thể cho các cuộc đối thoại có thể có giữa Mỹ và CHDCND Triều Tiên. Tầm quan trọng của các nước châu Á đối với Mỹ dựa trên các ưu tiên mới   của Mỹ  tập trung vào nỗ  lực chống khủng bố. Dưới con mắt của chính phủ  Bush, châu Á trở  thành một mặt trận chống khủng bố, do đó Mỹ  đã dần lỗ  lực   vào việc củng cố quan hệ và tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực. Trong quan hệ với các nước châu Á, đặc biệt là Đông Âu và Đông Nam Á,   các yếu tố  quyết định chính sách của Mỹ  trước ngày 11­ 9 là vấn đề  an ninh,  quyền lợi thương mại và các quan tâm nhân quyền. Nhưng bây giờ  cuộc chiến  chống khủng bố  là  ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên Mỹ  vẫn tiếp tục thảo luận về  vấn đề nhân quyền với các giới lãnh đạo Châu Á. Tiếp tục chiến lược dựa vào đồng minh ở Châu Á vẫn là trọng tâm trong   chiến lược Đông Á của chính quyền G.W.Bush. Trong mối quan hệ  ấy quân hệ  đồng minh  Mỹ ­ Nhật Bản đã được ông Powell đánh giá cao. Mối quan hệ  này   không chỉ  đóng góp tích cực cho  ổn định khu vực mà còn tạo khuôn khổ  cho   Nhật Bản đóng góp nhiều hơn vào bảo vệ nền quốc phòng của chính mình cũng  như nền hoà bình và an ninh trên toàn thế giới. Như vậy Mỹ đang ủng hộ mong   muốn và khuyến khích Nhật Bản đóng vai trò to lớn trong khu vực.  Ông Powell cũng đánh giá cao nỗ  lực của các đồng minh Châu Á – Thái  Bình Dương khác như  Oxtralia, Newdilon, Korea và Philippin trong cuộc chiến 
  17. chống khủng bố. Tuy nhiên trong khi thừa nhận mối quan tâm của các nước   Châu Á có đông người Hồi giỏo sinh sống sẽ nguy hiểm hơn nếu các nước này  bỏ qua chủ nghĩa khủng bố và để cho các lực lượng thiểu sè thao túng nền chính   trị trong nước. Đặt điều kiện cho việc cải thiện quan hệ  Mỹ  và CHDCND Triều Tiên,  Mỹ  có thể  duy trì chính sách là sắn sàng gặp CHDCND Triều Tiên vào bất cứ  lúc nào và ở đâu và không có điều kiện tiên quyết, nhưng rõ ràng Mỹ đã đặt cho  những tiến bộ có thể có trong quan hệ hai nước. Mỹ yêu cầu và chỉ  rõ rằng CHDCND Triều Tiên cần phải chấm dứt phổ  biến vũ khí và huỷ  bỏ  chương trình phát triển tên lửa tầm xa, phải nỗ  lực hơn   nữa trong việc bảo đảm cuộc sống của người dân kể  cả  việc cho phép người  nước ngoài giám sát và tiếp cận… Điều này thể hiện lập trường cứng rắn hơn  của Mỹ đối với các cuộc thảo luận giữa Mỹ và CHDCND Triều Tiên. Với Liên Bang Nga, Nga được hình thành là biểu hiện quan trọng của  những thay đổi và liên kết trong quan hệ quốc tế. Cuộc chiến chống khủng bố là   trung tâm của ngoại giao Mỹ và khiến Mỹ  phải có những điều chỉnh nhất định  trong quan hệ với Nga. Những điều chỉnh đó bao gồm việc lôi kéo Nga tham gia  vào liên minh chống khủng bố  của Mỹ. Đổi lại, Mỹ  có lập trường mềm dẻo   hơn đối với Nga trên một số  vấn đề  như  vấn đề  Tresinia, tăng cường hợp tác  kinh tế, cắt giảm vũ khí chiến lược… Thực chất là nhân nhượng để đánh đổi sự  ủng hộ của Nga. Đối với Trung Quốc, hiện nay Mỹ đang tìm kiếm sự hợp tác trong các vấn  đề  quốc tế  quan trọng và các vấn đề  an ninh khu vực đề  phòng Trung Quốc có   tiếng nói chống đối Mỹ. Trung Quốc có sức mạnh kinh tế, quân sự  và  ảnh  hưởng lớn đến thế  giới thứ  ba. Điều này sẽ  không có lợi cho lợi ích toàn cầu   của Mỹ. Trung Quốc là một trong năm nước lớn có vũ khí hạt nhân, là một trong 
  18. số ít quốc gia trên thế giới có khả năng gây ảnh hưởng đối với CHDCND Triều   Tiên, Mianma và tham gia vào hầu hết các cuộc tranh chấp lãnh thổ đã từng xảy  ra hoặc tiềm  ẩn trong khu vực Đông Á.. Do đó Trung Quốc có  ảnh hưởng lớn   đến hoà bình ổn định khu vực và có liên quan đến lợi ích của Mỹ. Sự hợp tác với  Trung Quốc sẽ đảm bảo an ninh và ổn định ở châu Á . Mặt khác thông qua việc  mở rộng giao lưu và hợp tác quân sự giữa hai nước là Mỹ muốn tìm hiểu, lắm ý   đồ thực lực của Trung Quốc đồng thời tìm cách ngăn cản Trung Quốc xuất khẩu   vũ khí, đặc biệt là bán cho những nước bị Mỹ coi là thù địch với họ. Tóm lại từ  sau sự  kiện 11­ 9 Mỹ  đã bộc lộ  là một siêu cường đầy tham  vọng, muốn nhanh chóng áp đặt sự  thống trị    “đơn cực” của Mỹ  lên toàn thế  giới, quốc gia khác, công dân Mỹ được đặc biệt miễn trừ. Quan điểm về vũ khí hạt nhân trong chiến lược an ninh quốc gia mới của   Mỹ cũng đã thay đổi cơ bản. Sử dụng vũ khí hạt nhân không còn là quân sự cuối  cùng khi bị  tấn công bằng vũ khí hạt nhân, mà đã trở  thành vũ khí tiến công   chiến thuật để đáp trả nguy cơ bị tấn công bằng các loại vũ khí khác như vũ khí   sinh học và hoá học. Các tổ chức khủng bố cũng đã trở thành mục tiêu tấn công  của Mỹ bằng vũ khí hạt nhân. Chính sách hạt nhân mới cuả Mỹ đã  đi ngược với   những quy định cơ bản trong hiệp ước quốc tế về không phổ biến về vũ khí hạt   nhân. Ngày 17­12­2002 tổng thống G.W.Bush còn tuyên bố  bắt đầu triển khai  các tên lửa đánh chặn đầu tiên trong hệ thống phòng thủ  tên lửa quốc gia NMD   vào năm 2004. Những thay đổi trong chiến lược an ninh của Mỹ trong năm 2002   đã tạo điều kiện cho đảng cộng hoà của tổng thống Mỹ  Bush giành thắng lợi   trong cuộc bầu cử quốc hội giữa nhiệm kỳ. Vỡ nó đỏnh đỳng tâm lý của cử  tri  Mỹ  là “cần được bảo vệ  bằng mọi giỏ” nhưng cũng chính quan điểm an ninh  mới này theo đó đánh động quyền tự do bảo vệ với quyền tấn công nước khác,   đồng thời đẩy mạnh an ninh và hoà bình thế giới tới gianh giới nguy hiểm nhất.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2