intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của bồi hoàn đa dạng sinh học nhằm đề xuất các quy định về chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học tại Việt Nam

Chia sẻ: HoangLong Tran | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

141
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của bồi hoàn đa dạng sinh học nhằm đề xuất các quy định về chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học tại Việt Nam" trình bày về khái niệm, định nghĩa và các thuật ngữ liên quan về bồi hoàn đa dạng sinh học trên thế giới và tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của bồi hoàn đa dạng sinh học nhằm đề xuất các quy định về chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học tại Việt Nam

  1. TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG CỤC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­   Chính sách bồi hoàn đa dạng sinh học (BHĐDSH) của các  nước trên thế giới (Brazil, Mexico, châu Á) Trong khuôn khổ Đề tài " Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của   bồi hoàn đa dạng sinh học nhằm đề xuất các quy định về chính sách và   pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học tại Việt Nam " (Hợp đồng thuê khoán Số :  09/2014/HĐTK­BTĐDSH ngày 28/4/2014) Người thực hiện: Lương Hoàng Tùng Cơ quan công tác: Tổng cục Môi trường
  2. Hà Nội, 2014 MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................................................2 1. Bồi hoàn đa dạng sinh học là gì.............................................................................................4 1.1. Định nghĩa........................................................................................................................4 1.2. Thuật Ngữ........................................................................................................................4 1.3. Nguyên tắc của Bồi hoàn ĐDSH ....................................................................................7 2. Chính sách về BHĐDSH một số nước trên thế giới...........................................................8 2.1. Brazil.................................................................................................................................8 2.2. Mexico............................................................................................................................10 2.3. Trung Quốc....................................................................................................................12 KẾT LUẬN.................................................................................................................................14 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................15 MỞ ĐẦU Hiện nay, các chính phủ đang phải đối mặt với các thách thức cân bằng   2
  3. các hoạt động phát triển kinh tế với nhu cầu bảo vệ các giá trị  đa dạng sinh   học (ĐDSH) ngày càng được cộng đồng quan tâm. Thông qua việc góp phần  thúc đẩy các hoạt động bảo tồn và quy hoạch sử  dụng đất trong vùng, bồi  hoàn đa dạng sinh học (BHĐDSH) đã hỗ  trợ 193 chính phủ  là thành viên của  Công ước Đa dạng sinh học. Hơn 30 quốc gia đã ban hành luật yêu cầu thực hiện BHĐDSH và các  quốc gia khác cũng đang tìm hiểu các khung chính sách thực hiện BHĐDSH.   Điều này là do cơ  chế  BHĐDSH đem lại cơ  hội đạt được các kết quả  bảo   tồn   tốt   hơn   là   các   kết   quả   đạt   được   từ   các   hoạt   động   quy   hoạch   thông   thường, vì khi đó các chủ dự án sẽ thực hiện một kế hoạch BHĐDSH không  gây tổn thất tới giá trị  ĐDSH và sẽ  phải chịu trách nhiệm đối với những tác  động do mình gây ra. Do vậy, cơ chế BHĐDSH đem lại những cơ hội đầu tư  mới trong lĩnh vực bảo tồn cho các doanh nghiệp tư nhân và thông qua đó, có  thể hỗ  trợ chính phủ  đạt được các chỉ  tiêu bảo tồn đã được phê duyệt trong  các chiến lược bảo tồn ĐDSH và kế hoạch hành động quốc gia. Có nhiều cách hiểu về  bồi hoàn đa dạng sinh học. Trong khuôn khổ  chuyên đề này sẽ trình bày về khai niêm, đ ́ ̣ ịnh nghĩa và các thuật ngữ liên quan  ̣ ̣ vê bôi hoan đa dang sinh hoc trên th ̀ ̀ ̀ ế giới và tại Việt Nam. 3
  4. 1. Bồi hoàn đa dạng sinh học là gì 1.1. Định nghĩa    Theo chương trình bồi hoàn ĐDSH và thương mại (BBOP) thì bồi   hoàn ĐDSH được   hiểu   là:“những kết quả  bảo   tồn   tính được   từ  những  hoạt động đền bù cho những  tác  động bất  lợi quan  trọng còn  lại đối với   ĐDSH sinh ra  từ sự phát  triển của dự án sau khi đã sử dụng những biện pháp   phòng tránh và giảm thiểu ­ measurable conservation  outcomes resulting from   actions  designed  to  compensate  for  significant  residual     adverse  biodiversity  impacts   arising   from   project   development   after   appropriate     prevention   and  mitigation measures have been taken” (BBOP, 2009a).   1.2. Thuật Ngữ Bồi hoàn hay đền bù? Từ   “bồi   hoàn   ­offset”   thường   được   hoán   đổi   với   từ   “đền   bù  ­compensate”. “đền bù” bản thân có vài nghĩa. Có nghĩa được chi trả  bằng  tiền cho những thiệt hại về ĐDSH.  ADB và IFC có những yêu cầu tương tự  về  những biện pháp đề  bù ĐDSH: ADB   – Chủ  dự  án/nhà đầu   tư  cần xác  định phương án để  tránh, giảm  thiểu, hay giảm nhẹ những tác động tồn dư  tiềm năng và và rủi ro và, như  phương án cuối cùng, đề  xuất biện pháp đền  bù, như  bồi hoàn ĐDSH, để  đạt được không mất thực hoặc lợi thực của   ĐDSH bị ảnh hưởng.   IFC  ­  IFC PS 6 – Bồi hoàn ĐDSH có  thể được  tiến hành chỉ sau khi   đã áp dụng những biện pháp tránh, giảm thiểu và phục hồi. Bồi hoàn ĐDSH  cần được thiết kế  và thực hiện để  đạt được những hiệu quả  bảo tồn tính  được với hiệu quả  không mất thực và lợi thực của ĐDSH; tuy nhiên được  thực chỉ yêu cầu trong khu vực sống tới hạn.  Bồi hoàn hay giảm nhẹ?  4
  5. Trong một số  bối cảnh, đặc biệt là là tại Châu Âu, thuật ngữ   “giảm   nhẹ” có nghĩa là giảm thiểu những thiệt hại hoặc là làm giảm tính nghiêm  trọng. Trong khi đó tại Hoa Kỳ, thuật ngữ  này thường được dùng để  chỉ  những hoạt động nhằm bồi thường cho những thiệt hại môi trường không  thể tránh khỏi. Do đó, tại Hoa Kỳ, hai thuật ngữ “giảm nhẹ” và “bồi hoàn” có  thể thay thế nhau nhưng thuật ngữ “bồi hoàn” được sử dụng nhiều hơn.  Mối   quan hệ giữa bồi hoàn và các vấn đề liên quan của khái niệm “không gây mất  mát” và “gia tăng” được trình bày dưới đây. Bồi hoàn và các mức độ giảm thiểu tác động môi trường Các   định nghĩa  về   bồi  hoàn  đa  dạng sinh  học  thường  diễn  đạt các  nguyên tắc hiện hành về quản lý môi trường. Sachin Kapila đã định nghĩa bồi   hoàn là sự  bổ  sung (không nhằm thay thế) cho mức độ  giảm thiểu tác động  môi trường như “phòng tránh, giảm nhẹ, giảm thiểu”. Mặc dù các thuật ngữ  được đựoc định nghĩa khác nhau, chúng ta có thể hiểu khái niệm “ giảm nhẹ”  trong bối cảnh này  là thiết kế một dự án để giảm các tác động nguy hại, và   “giảm thiểu” nghĩa là loại bỏ các tác động nguy hại còn sót lại trong phạm vi   có thể.  Do đó, khái niệm “bồi hoàn” được giải thích là một hoạt động nhằm  bồi thường cho các tác động nguy hại còn sót lại hoặc không thể tránh khỏi.   Tương tư  như  vậy, Chris Spary nhấn mạnh  ưu tiên hàng đầu là giảm  nhẹ  thiệt hại về môi trường. Ông cho rằng bồi hoàn là một phương tiện bổ  sung nhằm giải quyết các tác động về  môi trường còn lại của các Dự  án.  Hiểu theo mức độ  phân cấp giảm thiểu, bồi hoàn đa dạng sinh học không   được sử dụng nhằm giảm nghĩa vụ của chủ dự án đối với việc phòng tránh,   giảm nhẹ và giảm thiểu các tác hại đối với môi trường.  Nội vi hay ngoại vi?  Việc "bồi hoàn” liên quan đến hoạt động bảo tồn sẽ được thực hiện ở  khu vực phát triển dự  án hay  ở  nơi nào khác? "Bồi hoàn" có thể  được phân  5
  6. biệt với "bồi thường" (set – aside) hoặc "phục hồi", (tương đương với việc   hạn chế  và giảm nhẹ). Nhìn chung, thuật ngữ  "bồi hoàn" được hiểu là hoạt  động bảo tồn diễn ra bên ngoài ranh giới địa lý của khu vực phát triển dự án  nhằm bù đắp cho các thiệt hại không thể tránh khỏi, còn việc giảm thiểu hay  phục hồi chỉ diễn ra ở trong khu vực phát triển dự án.  Tuy nhiên, một số nhà   đầu tư phát triển có thể sở  hữu lô đất rộng lớn và trong một số  trường hợp,  việc bồi hoàn đa dạng sinh học sẽ hợp lý nếu được triển khai ở khu vực mà  không được bảo tồn  ở một lô đất, như một cách để  bồi hoàn cho hoạt động  phát triển ở phần khác của lô đất.  Giá trị  của đa dạng sinh học và bảo tồn trong bối cảnh phát triển bền   vững  Nguyên tắc của việc bồi thường thiệt hại đối với môi trường sống tự  nhiên chỉ ra rằng đa dạng sinh học rất có giá trị và cần phải được bảo tồn. Sự  cần thiết của công tác bảo tồn đã được các nhà lãnh đạo trên thế  giới nhấn  mạnh lại trong cam kết tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển Bền   vững tại Johannesburg năm 2002: "mục tiêu tới năm 2010 là giảm đáng kể tỷ  lệ  mất mát đa dạng sinh học". Điều này cũng  được thể  hiện trong một số  hiệp  ước quốc tế  như  Công  ước về  Đa dạng sinh học và trong các văn bản  pháp luật và chính sách của nhiều quốc gia trên toàn thế giới.  Nguyên nhân chủ  yếu của mất mát đa dạng sinh học là do các hoạt  động phát triển kinh tế dẫn đến sự  chuyển đổi và xáo trộn môi trường sống  của các loài động thực vật. Tuy nhiên, bên cạnh việc cộng đồng quốc tế ủng   hộ, hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học, thì pháp luật và chính sách quốc  tế  cũng đồng thời ám chỉ  đến sự  cần thiết của việc phát triển bền vững và   xóa đói giảm nghèo. Điều này cho thấy rằng việc chuyển đổi và gây xáo trộn  môi trường sống tự nhiên là việc không thể  tránh khỏi, mà nguyên nhân bắt  nguồn từ  tăng trưởng dân số  và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong khi việc  mất mát môi trường sống tự nhiên là không thể tránh được hoàn toàn, thì các  6
  7. tác động của hoạt động phát triển tới đa dạng sinh học có thể  được bù đắp  thông qua hệ  thống phân cấp giảm thiểu cũng như  các nỗ  lực bồi thường   nhằm bảo tồn, phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên.  Nhiều người trong số  những người được phỏng vấn trong nghiên cứu  này đã đề xuất các nguyên tắc và bối cảnh phát triển bền vững theo phạm vi  rộng hơn khi đề cập tới bồi hoàn đa dạng sinh học. Họ đề cập đến khái niệm   về  "khế   ước xã hội" giữa doanh nghiệp và xã hội, theo đó các công ty được  phép hoạt động trong các khu vực dễ  bị  tác động nếu họ  có thể  chứng minh   cam kết "thực hành tốt nhất" bao gồm khái niệm "không gây mất mát" và sự  cần thiết phải tìm ra các giải pháp mà cả  hai bên đều chấp thuận (win – win  solution) có thể cung cấp các lợi ích thực cho đa dạng sinh học và cộng đồng.  1.3. Nguyên tắc của Bồi hoàn ĐDSH  Những nguyên tắc này là một tập hợp những yếu tố cần được trú trọng   trong thiết kế và thực hiện để chắc chắn bồi hoàn để đạt được sự không mất  thực. Việc thực hiện hiệu quả những nguyên tắc này làm giảm tính rủi ro về  thương mại và tăng  cường hiệu quả về ĐDSH bằng việc đảm bảo rằng bồi   hoàn được  thực hiện một cách công bằng và bền vững. BBOP (2012a) xác  định 10 nguyên tắc cơ (Advisory Group members of the BBOP external site):  1.  Tôn trọng triệt để tập hợp giảm thiểu (Adherence to the mitigation  hierarchy).  2.  Giới hạn những gì cần bồi hoàn (Limits to what can be offset).  3.  Dựa vào sinh cảnh (Landscape context).  4.  Không mất thực (No net loss).  5.  Kết quả bảo tồn bổ sung (Additional conservation outcomes).  6.  Có sự tham gia của các bên liên quan (Stakeholder participation).  7.  Công bằng/Hợp lý (Equity).  7
  8. 8.  Hiệu quả lâu dài (Long­term outcomes).  9.  Minh bạch/Rõ rang (Transparency).  10.     Khoa   học   và   kiến   thức   truyền   thống   (Science   and   traditional   knowledge). 2. Chính sách về BHĐDSH một số nước trên thế giới 2.1. Brazil Brazil là một thành viên của Công  ước về Đa dạng sinh học và có lịch  sử  lâu dài về ban hành những quy định rõ ràng đối với việc duy trì đa dạng  sinh học. Các cơ sở  cho chính sách môi trường của Brazil là Đạo luật Chính  sách  môi   trường   quốc   gia  (Lei  da  politica  Nacional  làm  Meio  Ambiente,  LPNMA) và Chính sách Đa dạng sinh học Quốc gia; Quy định lâm nghiệp và  hệ thống các đơn vị bảo tồn (Brazil)...Dùng để áp dụng để bồi thường những  sự  cố môi trường và nguyên tắc được áp dụng "không có tổn thất" trong quá  trình thực hiện. Trong một số trường hợp, pháp luật cấm phá hủy thảm thực  vật bản địa đã được quy định chi tiết ví dụ: chẳng hạn như các Lei da Mata  Atlantica, đặc biệt đối với rừng Atlantic.  Việc thực hiện bồi hoàn Đa dạng sinh học (BHĐDSH) tại Brazil diễn  ra từ  lâu. Theo  Luật 9985   ngày 18 tháng 7 năm 2000:  Việc  "Bồi hoàn môi  trường" hay "đền bù môi trường" (Compensação Ambiental)  được  quy định  thực hiện thông qua đánh  các tác động môi trường  ở  cấp độ  dự  án  và có  phương án giảm thiểu đền bù của các nhà đầu tư (cho dù không phải xảy ra  trong lưu vực tương tự  như  dự  án). Bồi thường thiệt hại về  môi trường có   8
  9. thể được yêu cầu trước hoặc sau khi cấp phép cho dự án hay công trình triển  diễn ra hoặc là một cách tiếp cận để khôi phục, bảo vệ hoặc khắc phục thiệt  hại về  môi trường có thể  gây ra. Bồi thường về  môi trường được quy định  tại Điều 36 của Luật nr.  9985 của 18 Tháng 7 2000 thiết lập các hệ  thống  quốc   gia   về   bảo   tồn   Các   đơn   vị   (Sistema   Nacional   de   Unidades   de   Conservação ­ SNUC) và quy định của Nghị định nr. 4340 của ngày 22 Tháng 8  năm   2002,   được   sửa   đổi   theo   Nghị   định   NR.5566/05.  Năm   2005,   Bộ   Môi  trường và ngân hàng của Chính phủ  (Caixa Economica Federal ­ CEF), thành  lập Quỹ quốc gia về đền bù môi trường. Cơ chế tài trợ này đảm bảo rằng ít  nhất là từ tối thiểu 0,5% tổng kinh phí dự án lên hơn 6%. Số tiền này được sử  dụng để tạo ra và duy trì các khu bảo tồn (Young năm 2005;. Quinero và cộng  sự 2010). Từ năm 2002 đến năm 2004, chính phủ Brazil đã ghi nhận được 60  triệu USD cho công tác này, với doanh thu trong tương lai dự kiến sẽ tăng gấp  đôi (Young 2005). Cả những kiến thức và công nghệ có sẵn của các dự án cơ  sở hạ tầng sẽ được huy động cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Với tài  trợ tài chính và kiến thức chuyên môn, các dự án cơ sở hạ tầng có thể đóng  một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các hệ sinh thái và các loài sinh vật  và chức năng hệ sinh thái. Tại Brazil, Việc giảm nhẹ  thường có hình thức bồi thường gián tiếp  thông qua thuế. Luật pháp của Brazil hiện nay hai loại bồi hoàn giống như cơ  chế  để  giúp bồi thường cho tác động tiêu cực về  môi trường, liên quan đến  các hoạt động như: (i) các dự  án tuân thủ  Quy Forest, và (ii) phát triển công   nghiệp. Bộ luật Lâm nghiệp Brazil (Código Florestal, ban hành năm 1965) quy   định rằng các chủ đất phải giữ một tỷ lệ phần trăm nhất định của thảm thực   vật  tự  nhiên trên  đất  của họ, tùy thuộc vào khu vực  từng  khu vực  (80%  Amazon, 35% Cerrado Savannah, 20% tất cả  các khu vực khác) để  hạn chế  tối da sự mất cân bằng đa dạng sinh học. Ở  những nơi thực hiện dự  án phải phá rừng và thảm thực vật giải   9
  10. phóng mặt bằng nếu vượt hạn mức quy phạm pháp luật, không tuân thủ pháp  luật vẫn có thể được đáp ứng trong một phần thông qua bảo tồn off­site. Chủ  dự án không có khả năng đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của thực vật bản địa   trên đất của dự án có thể bù đắp ở một khu vực khác (về mặt lý thuyết trong  lưu vực tương tự) để giữ lại nhiều hơn so với tỷ lệ tối thiểu của thảm thực   vật bản địa tại khu vực thực hiện. Trong một trong một số  dự án thí điểm,  The Nature Conservancy đã thực hiện  ở  các đô thị  của Lucas do Rio Verde,  Mato Grosso, để  tuân thủ  pháp luật thông qua việc mua 91.000 ha đất rừng  giữ  lại để  bù đắp cho quá khứ vì đã hủy hoại đa dạng sinh học tại khu vực  xây dựng phát triển.  Cùng với đó, Tại Brazil Quỹ  đền bồi hoàn môi trường được sử  dụng  chỉ duy nhất cho bảo vệ các khu bảo tồn hiện có (loại I và II theo IUCN), hay   khi một khu vực được bảo tồn bị   ảnh hưởng  bởi các dự  án phát triển công  cộng. Một số ví dụ về các ứng dụng của quỹ bao gồm: giải quyết các vấn đề  sở hữu đất đai, sửa đổi hoặc thực hiện kế hoạch quản lý, mua sắm hàng hóa  và dịch vụ  liên quan đến việc quản lý và giám sát các khu vực bảo vệ  và   nghiên cứu cần thiết cho việc tạo và quản lý các khu bảo tồn và vùng đệm   tại khu vực bảo tồn.  Những vấn đề  phát sinh  khi thực hiện bồi hoàn như:  bao gồm những  khó khăn trong quy định và giám sát các diện bù đắp, một thiếu những hướng   dẫn rõ ràng về những gì xác định một "tương đương sinh thái" trong việc lựa   chọn hiệu số ứng cử viên thích hợp, và việc thiếu một cơ quan phê duyệt duy  nhất tại mỗi tiểu bang để đánh giá các bằng khen của các trường hợp cá nhân  . 2.2. Mexico Mexico là một trong 4 quốc gia trên thế  giới có sự  đa dạng sinh học  nhất, với khoảng 26.000 loài thực vật, 282 loài động vật lưỡng cư, 707 loài  10
  11. bò sát và 439 loài động vật có vú.Mexico là một nước có một khuôn khổ thể  chế  và pháp lý chặt chẽ  đối với đa dạng sinh học. Ở cấp quốc gia, Luật về  cân   bằng  hệ  sinh   thái   và   bảo   vệ   môi   trường   (Ley   chung   de   Equilibrio  Ecológico y Protección al Ambiente, LGEEPA) quy  định sự  cần thiết phải   đánh   giá   tác   động   môi   trường   (ĐTM),   và   Bộ   Môi   trường   và   Tài   nguyên  (Secretaria de Medio Ambiente y Recursos Naturales, SEMARNAT) thực hiện  quy định này và xác định nếu một  ĐTM  là cần thiết cho bất kỳ  dự  án phát  triển nào thì cần phải những bước triển khai một cách hiệu quả và mang lại  giá trị  cao nhất csùng với đó là bảo tồn hệ  sinh thái. Nếu một ĐTM  là cần  thiết, một Kế  hoạch Quản lý Môi trường (EMP) được ban hành, bao gồm  chính  giảm nhẹ  riêng biệt, bồi thường và theo dõi các biện pháp cho hoạt  động phát triển, và phân biệt và thực hiện. Chính sách thực hiện tại Mexico hiện tại cho phép một dự  án sự  lựa  chọn tự  bồi hoàn hoặc trả  tiền vào một quỹ  bồi thường do  Ủy ban Lâm  nghiệp Quốc gia (Nacional Comision Forestal, CONAFOR) quản lý. Một ví dụ  việc thực hiện việc bồi hoàn của dự án (PEMEX) Jaguaroundi do công ty dầu  khí Mexico thực hiện , trong đó theo tính toán phải bồi hoàn cho 961 ha rừng  mưa nhiệt đới gần refneries của họ. Nếu nhà phát triển quyết định trả  tiền  vào quỹ  Ủy ban Lâm nghiệp Quốc gia , pháp luật Mexico đòi hỏi một tỷ  lệ  bồi thường lớn hơn, không thể  bằng với mức bồi hoàn 1:1 , việc này do  Ủy  ban Lâm nghiệp Quốc gia  thiết lập tỷ lệ đó. Sau đó sử dụng các quỹ dẫn để  hoàn thành các hoạt động trồng rừng thay mặt cho dự án. Số tiền bồi thường  mỗi ha được tính toán bằng cách sử  dụng chi phí trung bình của các hoạt  động tái trồng rừng (không bao gồm chi phí mua đất) thay vì sử dụng các ước  tính về  giá trị  của các dịch vụ  môi trường. Nếu các chủ  Dự  án tự  thực hiện  việc bồi hoàn đa dạng sinh học thì sẽ  không được giám sát chặt chẽ, các hoạt  động trồng lại rừng và hoạt động liên quan đến bồi thường là ít thành công  hay hiệu quả không cao.  11
  12. Bên cạnh đó,  Ủy ban Lâm nghiệp Quốc gia có một vài khó khăn khi  thực hiện các hoạt động liên quan đến bồi hoàn do đó không thể  được đánh  giá được ảnh hưởng của các dự án hay các tác động xã hội lên khu sinh thái.  Để  giúp giải quyết một phần của vấn đề  này, các quản lý đã đưa ra những  quy định và có sự  góp mặt của các bên liên quan như  Ngân hàng, các nhà đa  dạng sinh. Cùng với đó  tiền bồi thường hoặc bằng hiện vật hay bằng tiền   mặt,   được   giám   sát   bởi   các   Luật   sư   Môi   trường   Liên   bang   (Federal   de   Procuraduría Protección Ambiental, PROFEPA).  Bên cạnh đó Mexico còn có  Dự   án   dành  cho   Phục   hồi   môi   trường   và   bồi   thường  (Programa   de  Restauración y Compensación Ambiental) nhằm bù đắp cho những ảnh hưởng   của cáanshoatj động ảnh hưởng tới môi trường cùng với đó là kế hoạch phục  hồi các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên. 2.3. Trung Quốc Trung Quốc có nhiều những quy định bồi thường dành đề án, phần lớn  các đề  án này thuộc danh mục của các khoản thanh toán của chính phủ  cho  các dịch vụ  hệ  sinh thái. Nhiều chương trình tập trung vào chất lượng nước   và giảm thiểu thực phẩm dịch vụ hơn là đa dạng sinh học. Các chương trình, đề  án về  tập trung bồi thường  thuộc lĩnh vực  đa  dạng sinh học chủ  yếu là về  các thảm thực vật, phục hồi Phí bảo vệ  rừng   đây một chương trình quản lý quốc gia về phát triển ảnh hưởng đến các vùng  đất quy hoạch cho lâm nghiệp để  tránh, giảm thiểu, và sau đó trả  tiền một  thảm thực vật phí phục hồi rừng. Chương trình có cơ  sở   dựa trên Luật Lâm  nghiệp của Trung Quốc (1998), với các  nội dung  được quy định trong rừng  thực vật phục hồi, phí hoàn trả, Sử dụng và quản lý lâm biện pháp 2002. Các   quỹ  từ  lệ  phí từ  các dự  án được sử  dụng bởi các cơ  quan quản lý trong các  hoạt động trồng cây và phục hồi rừng tính theo một tỷ  lệ  tối thiểu của một  mét vuông  so với  giảm nhẹ  cho mỗi  mét vuông  ảnh hưởng  của dự  án hay  công trình. Mặt khác quy định chương trình này yều cầu các các khoản phí sử  12
  13. dụng cho hệ sinh thái dựa trên mục đích của việc quy hoạch sử dụng rừng. Ví  dụ, có lệ  phí khác nhau đối với các tác động đến 'rừng tr ồng","Rừng phòng  hộ” và “Rừng đầu nguồn”.  13
  14. KẾT LUẬN Bồi hoàn cơ bản là một phía của một phổ  mà ở  đầu kia của nó là khả  năng cho các khoản tín dụng bồi hoàn được gửi và giao dịch qua hệ  thống   ngân hàng. Trong   mô hình ngân hàng và kinh doanh, các khoản tín dụng có  thể được hình thành trước khi có tác động  mà được thiết kế để  bồi hoàn và   và có thể rút tài khoản tín dụng khi cần thiết. Hệ thống như vậy có nghĩa là  các chủ dự án không phải tiến hành bồi hoàn mà thay vào đó  có thể mua một  khoản tín dụng từ ngân hàng. Những hình thức sắp xếp bồi hoàn như  vậy là  cơ sở cho việc xác định quyền phát triển và bảo tồn theo cơ chế giao dịch thị  trường. Việc sử  dụng các công cụ  thị  trường (MBI) được hình thành tốt nhất   trong quản lý môi trường, đặc biệt trong các quy định hiệu quả về không khí   và ô nhiễm nước và quản lý chất thải rắn. Có ba loại chính của MBI (xem   bảng 1). Công cụ Định giá cũng như thuế  môi trường (hoặc phát triển) phục   vụ  ngành công nghiệp để  phù hợp giá cả  của sản phẩm thu được. Công cụ  Quyền (hoặc khối lượng) có thể  được thiết kế  để  kiểm soát số  lượng của   hàng hóa hoặc dịch vụ môi trường đến mức mà xã hội mong muốn. Công cụ  được thiết kế  để  giảm va chạm thị  trường ít phổ  biến hơn. Mục tiêu là để  kích thích thị trường để sản xuất có một kết quả mong muốn bằng cách cải  thiện môi trường hoạt động của thị  trường, giảm chi phí giao dịch và cải   thiện dòng chảy thông tin. Phản ứng với va chạm thị trường (ví dụ như nhãn   sản phẩm) có xu hướng giảm và dài hạn. Vì thế Việt Nam cần có chính sách và cơ chế rõ rằng với việc bồi hoàn  đa dạng sinh học nói chung và bảo vệ môi trường nói riêng, cần vạch định rõ   cơ  chế  cũng nhưng giai đoạn thực hiện đối với từng mục tiêu,..từ  đó góp  phần vào bảo vệ da dạng sinh học nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. 14
  15. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt 1. Luật Đa dạng sinh học 2008 2. Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004; Nghị định số 23/2006/NĐ­CP  ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ  về  thi hành Luật Bảo vệ  và phát  triển rừng 3. Luật Bảo vệ  môi trường 2005; Nghị  định số  29/2011/NĐ­CP ngày  18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ  quy định về  đánh giá MT chiến lược,  đánh giá tác động MT, cam kết BV MT 4. Quyết   định   số   79/2007/QĐ­TTg   ngày   31/5/2007   của   Thủ   tướng   Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến  năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 5. Patrick Maguire, 2010. Tiềm năng của các sự  Bồi hoàn Đa dạng   Sinh học ở Việt Nam. Tài liệu Tiếng Anh 6. Business   and   Biodiversity   Offsets   Programme   (BBOP).   2009.  Biodiversity offset design handbook. BBOP, Washington , D.C.  7. Crowe, M., and K. ten Kate. 2010. Biodiversity offsets: policy options  for government. Business and Biodiversity Offsets Programme, Washington ,  D.C.  8. Darbi, M., H. Ohlenburg, A. Herberg, W. Wende, D. Skambracks, and  M.   Herbert.   2009.   International   approaches   to   compensation   for   impacts   on  biological diversity. Final report. Berlin University of Technology, Institute for  Landscape Architecture and Environmental Planning, Berlin.  15
  16. 9. Davenport,   J.,   and   J.   L.   Davenport,   editors.   2006.   The   ecology   of  transportation:  managing mobility for  the environment. Springer, Dordrecht ,  The Netherlands .  10. Fox,   J.,   and   A.   Nino­Murcia.   2005.Status   of   species   conservation  banking in the United States. Conservation Biology 19:996–1007.  11. Gill, I., H. Khara, D. Bhattasali, M. Bhrambhatt, G. Datt, M. Haddad,  E.   Mountfield,   R.   Tatucu,   and   E.   Vostroknutova.   2007.   An   East   Asian  renaissance: ideas for economic growth. The World Bank, Washington , D.C.  12. Harper, D. J., and J. T. Quigley. 2005. No net loss of fish habitat: a  review   and   analysis   of   habitat   compensation   in   Canada.   Environmental  Management 36:343–355.  13. Ledec,   G.,   and   P.   Posas.   2003.   Biodiversity   conservation   in   road  projects: lessons from World Bank experience in Latin America. Journal of the  Transportation Research Board of the National Academies 1819:198–201.  14. Madsen, B., C. Nathaniel, and M. B. Kelly. 2010. State of biodiversity  markets report: offset and compensation programs worldwide. Available from  http://www.ecosystemmarketplace.com/documents/acrobat/sbdmr.pdf  (accessed  December 2010).  15. Matthews,   J.   W.,   and   A.   G.   Endress.   2008.   Performance   criteria,  compliance   success,   and   vegetation   development   in   compensatory   mitigation  wetlands. Environmental Management 41:130–141.  16. Peres, C. 2010. Overexploitation. Page 110 in N. S. Sodhi and P. R.  Ehrlich, editors. Conservation biology for all. Oxford University Press, Oxford ,  United Kingdom .  17. PricewaterhouseCoopers. 2010. Biodiversity offsets and the mitigation  hierarchy:   a   review   of   current   application   in   the   banking   sector.  PricewaterhouseCoopers   Business   and   Biodiversity   Offsets   Programme   and  U.N. Environment Programme Finance Initiative, London.  18. Quintero, J. D. 2006. Best practices in mainstreaming environmental  and   social   safeguards   into   gas   pipeline   projects:   learning   from   the   Bolovia­ Brazil gas pipeline project (GASBOL). World Bank, Washington , D.C.  16
  17. 19. Quintero,   J.   D.   2007.   Mainstreaming   conservation   in   infrastructure  projects: case studies from Latin America. World Bank, Washington , D.C.  20. Quintero, J., R. Roca, A. Morgan, A. Mathur, and X. Shi. 2010. Smart  green infrastructure in tiger range countries: a multi­level approach. World Bank  and Global Tiger Initiative, Washington , D.C.  21. Rajvanshi, A., V. B. Mathur, G. C. Teleki, and S. K. Mukherjee. 2001.  Roads, sensitive  habitats and wildlife: environmental guideline for India and  South Asia. Wildlife Institute of India, Dehradun and Canadian Environmental  Collaborative, Toronto .  22. White,   P.   A.,   and   M.   Ernst.   2003.   Second   nature:   improving  transportation   without   putting   nature   second.   Surface   Transportation   Policy  Project, Defenders of Wildlife, Washington , D.C.  23. White, P. A., J. Michalak, and J. Lerner. 2007. Linking conservation  and transportation: using the state wildlife action plans to protect wildlife from  road impacts. Defenders of Wildlife, Washington , D.C.  24. World Bank. 2007.The nexus between infrastructure and environment.  Evaluation brief 5. Independent Evaluation Group, Washington , D.C.  25. Young,   C.   E.   F.   2005.   Financial   mechanisms   for   conservation   in  Brazil. Conservation Biology 19:756–761.  17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2