intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Nghiên cứu lý thuyết về quản trị công ty vào giảng dạy và biên soạn giáo trình quản trị công ty

Chia sẻ: Lý Hàn Y | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

52
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nghiên cứu lý thuyết về quản trị công ty vào giảng dạy và biên soạn giáo trình quản trị công ty" được thực hiện với mục tiêu nhằm nghiên cứu, tìm hiểu các cơ sở lý thuyết về quản trị công ty; khái quát những vấn đề lý luận về quản trị công ty qua các nghiên cứu trong nước và nước ngoài; nghiên cứu các tình huống điển hình về quản trị công ty tại Việt Nam để rút ra bài học, tổng hợp lý thuyết quản trị công ty gắn với môi trường kinh doanh tại Việt Nam; từ đó, đề xuất lý thuyết và tình huống thảo luận về quản trị công ty vào giảng dạy và biên soạn giáo trình quản trị công ty tại trường Đại học Thương Mại. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Nghiên cứu lý thuyết về quản trị công ty vào giảng dạy và biên soạn giáo trình quản trị công ty

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀO GIẢNG DẠY VÀ BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ CÔNG TY Người thực hiện : TS. Đỗ Thị Bình Hà Nội - 2018
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................ 4 DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ 6 DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... 6 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 7 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 7 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 9 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 9 4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu .............................................................. 10 5. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................. 10 6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................. 11 CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ CÔNG TY QUA TỔNG HỢP CÁC LÝ THUYẾT TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ........................................................ 12 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 12 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu tại nước ngoài ........................................... 12 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ............................................. 16 1.2. Tổng hợp lý thuyết quản trị công ty qua các nghiên cứu tại nước ngoài ............ 18 1.2.1. Lý thuyết quản trị công ty qua các sách tham khảo...................................... 18 1.2.2. Lý thuyết quản trị công ty qua các chương trình giảng dạy tiêu biểu .......... 43 1.3. Tổng hợp lý thuyết quản trị công ty qua các nghiên cứu trong nước.................. 46 1.3.1. Lý thuyết quản trị công ty qua các sách tham khảo và các qui định của Chính phủ, các Bộ ban ngành ................................................................................. 46 1.3.2. Lý thuyết quản trị công ty qua các chương trình giảng dạy tiêu biểu .......... 51 1.4. Các kết luận rút ra qua tổng hợp lý thuyết về quản trị công ty ........................ 54 CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ CÔNG TY QUA NGHIÊN CỨU CÁC TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐIỂN HÌNH ............................... 57 2.1. Nghiên cứu các tình huống quản trị công ty tại nước ngoài ............................... 57 2.1.1. Enron ............................................................................................................. 57 2
  3. 2.1.2. Sàn giao dịch chứng khoán New York ......................................................... 60 2.2. Nghiên cứu các tính huống quản trị công ty tại Việt Nam .................................. 62 2.2.1. QTCT tại công ty cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk ................................. 62 2.2.2. QTCT tại các DN phát điện thuộc EVN ....................................................... 66 2.3. Các kết luận rút ra qua nghiên cứu các tình huống về quản trị công ty .............. 70 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀO GIẢNG DẠY VÀ BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ................................................................... 76 3.1. Một số điểm khác biệt về môi trường kinh doanh và quản trị công ty tại Việt Nam .... 76 3.1.1. Những đặc trưng về quản trị công ty tại Việt Nam ...................................... 76 3.1.2. Các khuôn khổ pháp lý liên quan đến quản trị công ty tại Việt Nam........... 78 3.2. Đề xuất khung lý thuyết giảng dạy và biên soạn giáo trình Quản trị công ty ..... 81 3.3. Đề xuất các bài tập tình huống/thảo luận ............................................................ 86 3.3.1. Tình huống 1. ................................................................................................ 86 3.3.2. Tình huống 2 ................................................................................................. 88 3.3.3. Tình huống 3 ................................................................................................. 89 3.3.4. Tình huống 4 ................................................................................................. 91 3.3.5. Tình huống 5 ................................................................................................. 92 3.4. Các kiến nghị khác .............................................................................................. 93 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 944 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 96 THUYẾT MINH ĐỀ TÀI………………………………………………………………… .101 3
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt Chữ viết tắt Giải nghĩa BCTN Báo cáo thường niên BGĐ Ban giám đốc DN Doanh nghiệp ĐH Đại học HĐQT Hội đồng quản trị MT Môi trường QTCT QTCT QĐ Quyết định SGDCK Sở giao dịch chứng khoán TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TTCK Thị trường chứng khoán Tiếng Anh Chữ viết tắt Chữ đầy đủ Giải nghĩa ASEAN Association of Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Southeast Asian Nations CG Corporate Governance Quản trị công ty CGI Corporate Governance Index Điểm chỉ số chất lượng quản trị EVN Vietnam Electricity Corporation Tập đoàn điện lực Việt Nam IFC International Finance Tổ chức tài chính quốc tế Corporation 4
  5. IFCMPDF International Finance Chương trình phát triển kinh tế tư Corporation – Mekong Private nhân khu vực Mê – Kông, Tổ chức tài Sector Development Facility chính quốc tế GENCO Generation Company Công ty phát điện GMS General Meeting of Shareholders Đại hội đồng cổ đông OECD The Organization for Economic Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Co-operation and Development ROA Return on Asset Tỉ lệ lợi nhuận ròng trên tài sản ROE Return on Equity Tỉ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu ROI Return on Investment Tỉ lệ lợi nhuận ròng trên vốn đầu tư ROS Return on Sale Tỉ lệ lợi nhuận ròng trên doanh thu SEC Securities and Exchange Ủy ban chứng khoán và hối đoái (Mỹ) Commission 5
  6. DANH MỤC BẢNG STT Tên Bảng Trang 1 Bảng 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty đại 32 chúng 2 Bảng 1.2. Học phần QTCT tại các trường đại học tại Việt Nam 53 DANH MỤC HÌNH STT Tên Hình Trang 1 Hình 1.1. Hệ thống QTCT 23 2 Hình 1.2. Quản lý điều hành truyền thống 27 3 Hình 1.3. Hội đồng quản trị và Ban điều hành 28 4 Hình 1.4. Sự khác nhau giữa QTCT và quản lý điều hành doanh 29 nghiệp 5 Hình 1.5. Các quan điểm và qui trình HĐQT cơ bản 30 6 Hình 1.6. Mô hình phân tích hoạt động của HĐQT 31 7 Hình 1.7. Phân biệt các mô hình QTCT 39 6
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản trị công ty (QTCT) là một khái niệm không mới trong lĩnh vực nghiên cứu về quản trị kinh doanh trong những năm gần đây. Trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về đề tài này. Những nghiên cứu mới đây của McKinsey & Company, Credit Lyonnais Securities Asia, và Ngân hàng Thế giới cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa việc thực hiện QTCT với giá cổ phiếu và kết quả hoạt động của công ty nói chung. Theo đó, quản trị tốt sẽ mang lại hiệu quả cao cho nhà đầu tư, và nhiều lợi ích hơn cho các thành viên khác trong công ty. Ngược lại, quản trị không tốt thường dẫn đến những hậu quả xấu, thậm chí phá sản công ty. Sự sụp đổ của một số công ty lớn trên thế giới như Enron, Tyco International, Daewoo, WorldCom hay những vụ bê bối ở các Tổng công ty nhà nước lớn của Việt Nam đều có nguyên nhân sâu xa từ việc thực hiện QTCT không tốt. Tại Việt Nam, tuy đang ngày càng thu hút sự quan tâm từ nhiều phía, khái niệm QTCT còn khá mới mẻ. Theo một cuộc điều tra dành cho lãnh đạo 85 doanh nghiệp lớn ở Việt Nam do IFCMPDF thực hiện năm 2016, chỉ có 23% số người được hỏi đã hiểu khái niệm và nguyên tắc cơ bản của QTCT. Nhiều giám đốc được phỏng vấn vẫn còn lẫn lộn giữa QTCT với quản lý điều hành và quản lý tác nghiệp (bao gồm điều hành sản xuất, quản lý marketing, quản lý nhân sự, v.v...). Cần phải hiểu rằng: Quản trị kinh doanh là điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do Ban giám đốc thực hiện còn QTCT là một quá trình giám sát và kiểm soát được thực hiện để bảo đảm cho việc thực thi quản trị kinh doanh phù hợp với lợi ích của các cổ đông. QTCT tập trung xử lý các vấn đề thường phát sinh trong mối quan hệ ủy quyền (principle-agent) trong công ty, ngăn ngừa, hạn chế những người quản lý lạm dụng quyền và nhiệm vụ được giao sử dụng tài sản, cơ hội kinh doanh của công ty phục vụ cho lợi ích riêng của bản thân hoặc của người khác hoặc làm thất thoát nguồn lực do công ty kiểm soát. Các quy định của QTCT chủ yếu liên quan đến HĐQT, các thành viên HĐQT và ban 7
  8. giám đốc, chứ không liên quan đến việc điều hành công việc hàng ngày của công ty. QTCT tốt sẽ có tác dụng làm cho các quyết định và hành động của ban giám đốc thể hiện đúng ý chí và đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, cổ đông và những người có lợi ích liên quan. Nói cách khác, QTCT là mô hình cân bằng và kiềm chế quyền lực giữa các bên liên quan của công ty, nhằm vào sự phát triển dài hạn của công ty. Học phần QTCT tên tiếng Anh là Corporate Governance. Khi dịch sang tiếng Việt, học phần này đa phần được gọi là Quản trị công ty. Tuy nhiên, vẫn có 1 số trường, 1 số sách dịch là Kiểm soát quản trị. Tại các trường/ các khoa chuyên ngành Quản trị nói chung và Quản trị doanh nghiệp nói riêng, học phần QTCT được giảng dạy như là một học phần bắt buộc. Có thể đến các trường điển hình trong giảng dạy học phần này là: Havard University, Geogia University, New York University, Peking University… Tại Việt Nam, QTCT đang được xem là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các công ty cổ phần có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát; do vậy học phần này cũng được quan tâm giảng dạy tại các trường đại học kinh tế hàng đầu như ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH Kinh tế - ĐH Quốc gia, ĐH Cần Thơ, ĐH Ngoại thương…. Trường ĐH Thương Mại qua quá trình rà soát Mẫu số 4 các học phần giảng dạy tại chuyên ngành Quản trị kinh doanh cũng đã quyết định học phần QTCT là học phần tự chọn (QĐ số 90/QĐ-ĐHTM ngày 27 tháng 2 năm 2017 về việc phân công các học phần thuộc bộ chương trình đào tạo các chuyên ngành trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ). Được Nhà trường tin tưởng giao cho giảng dạy học phần QTCT, Bộ môn Quản trị chiến lược đang trong quá trình tích cực nghiên cứu, tổng hợp các lý thuyết về QTCT để giảng dạy. Tuy nhiên, do đây là học phần mới, với nhiều cách tiếp cận khác nhau nên Bộ môn cũng gặp những khó khăn nhất định trong quá trình tiếp cận. Hơn nữa, QTCT là học phần được du nhập từ phương Tây, các điển nghiên cứu/tình huống nghiên cứu cũng gắn liền với các công ty nước ngoài nên rất cần có một nghiên cứu tổng hợp các lý thuyết về QTCL, tổng hợp thực tiễn QTCT tại Việt Nam để làm cơ sở giảng dạy và biên soạn giáo trình QTCT gắn liền với các đặc trưng về mặt luật pháp, môi trường kinh doanh của các công ty cổ phần Việt Nam. 8
  9. Với những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu lý thuyết về QTCT vào giảng dạy và biên soạn giáo trình QTCT” có tính cấp thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện với 03 mục tiêu: - Nghiên cứu, tìm hiểu các cơ sở lý thuyết về QTCT; Khái quát những vấn đề lý luận về QTCT qua các nghiên cứu trong nước và nước ngoài. - Nghiên cứu các tình huống điển hình về QTCT tại Việt Nam để rút ra bài học, tổng hợp lý thuyết QTCT gắn với môi trường kinh doanh tại Việt Nam. - Đề xuất lý thuyết và tình huống thảo luận về QTCT vào giảng dạy và biên soạn giáo trình QTCT tại trường Đại học Thương Mại. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý thuyết QTCT (những vấn đề lý luận và thực tiễn QTCT) để giảng dạy và biên soạn giáo trình QTCT tại trường Đại học Thương Mại.  Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tổng hợp lý thuyết QTCT vào giảng dạy và biên soạn giáo trình QTCT tại đại học Thương Mại. - Phạm vi về không gian: + Nghiên cứu lý thuyết QTCT từ tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước. + Nghiên cứu thực tiễn QTCT qua các tình huống nghiên cứu điển hình làm case study cho giảng dạy và biên soạn giáo trình học phần QTCT. - Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu là các dữ liệu về QTCT từ trước đây cho đến năm 2017, các giải pháp đề xuất định hướng giảng dạy và biên soạn giáo trình QTCT tại trường Đại học Thương Mại cho giai đoạn 2018– 2025. 9
  10. 4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu  Cách tiếp cận Đề tài tài sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu tại bàn để giải quyết vấn đề nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu Đề tài dự kiến sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính qua tổng hợp nguồn dữ liệu thứ cấp là các lý thuyết và tình huống QTCT điển hình tại Việt Nam và trên thế giới nhằm đưa ra khung lý thuyết QTCT phù hợp với môi trường kinh doanh tại Việt Nam và các tình huống nghiên cứu. Công tác thu thập dữ liệu sẽ được thực hiện qua nghiên cứu tại bàn. Cụ thể là: - Đề tài tiến hành tổng quan kết quả của các công trình nghiên cứu, tài liệu khoa học đã công bố trong và ngoài nước liên quan đến Quản trị công ty qua sử dụng các cơ sở dữ liệu về kinh tế - quản trị kinh doanh trong và ngoài nước như bộ cơ sở dữ liệu của ProQuest, Science Direct; Bộ cơ sở dữ liệu của Cục Khoa học và Công nghệ quốc gia, Trường đại học Quốc gia và Trường đại học Thương Mại trong tìm kiếm các lý thuyết về QTCT trên thế giới và tại Việt Nam. - Tổng hợp, nghiên cứu các tình huống QTCT tại một số doanh nghiệp điển hình tại Việt Nam và trên thế giới nhằm xây dựng các tình huống nghiên cứu điển hình và rút ra các bài học kinh nghiệm. - Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết và các tình huống về QTCT ở một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước để tổng hợp lý luận về QTCT trong môi trường kinh doanh và pháp luật Việt Nam; đồng thời đề xuất các tình huống và câu hỏi thảo luận về QTCT để sử dụng trong giảng dạy và biên soạn giáo trình QTCT tại trường ĐH Thương Mại. 5. Ý nghĩa của đề tài Đề tài“Nghiên cứu lý thuyết về QTCT vào giảng dạy và biên soạn giáo trình QTCT” chủ yếu nhằm hệ thống hóa lý thuyết về QTCT nói chung và nghiên cứu thực trạng vận dụng lý thuyết này tại một số công ty trong nước và quốc tế để làm các tình huống nghiên cứu điển hình. Đề tài là tài liệu tham khảo quan trọng trong quá trình giảng dạy và biên soạn giáo trình Học phần mới – Học phần Quản trị công ty - của Bộ môn 10
  11. Quản trị chiến lược, trường Đại học Thương Mại. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài được kết cấu thành 03 chương: Chương 1. Nghiên cứu lý thuyết QTCT qua tổng hợp các lý thuyết trong và ngoài nước Chương 2: Nghiên cứu lý thuyết QTCT qua nghiên cứu các tình huống QTCT điển hình Chương 3: Đề xuất lý thuyết về QTCT vào giảng dạy và biên soạn giáo trình QTCT tại trường Đại học Thương Mại 11
  12. CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ CÔNG TY QUA TỔNG HỢP CÁC LÝ THUYẾT TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu tại nước ngoài Sau sự sụp đổ gây chấn động liên quan tới những gian lận trong tài chính, sổ sách kế toán của nhiều tập đoàn lớn hàng đầu thế giới tại Mỹ và nhiều quốc gia khác vào đầu những năm 2000 như Enron, Worl Com, Tyco, Peregrine Systems..., đã xuất hiện một loạt các quy định và đạo luật hướng tới việc cải thiện môi trường QTCT nói riêng và các nghiên cứu về QTCT nói chung. Cho đến nay, các hướng nghiên cứu chính trên thế giới tập trung chủ yếu vào bổ sung và hoàn thiện các luật hướng tới cải thiện môi trường QTCT và đánh giá, lượng hoá mối quan hệ giữa QTCT và hiệu quả hoạt động cũng như giá trị công ty. 1.1.1.1. Hướng nghiên cứu về lí luận và đánh giá QTCT nói chung Hướng nghiên cứu về lí luận QTCT nói chung được biểu hiện dưới dạng các sách giáo khoa, sách chuyên khảo về QTCT, điển hình như: H.Kent Baker và Ronald Anderson (2011), Corporate Governance: A synthesis of theory, research and practice. Cuốn sách chuyên khảo này là tổng hợp các lý thuyết, nghiên cứu và thực hành về QTCT được chia thành 3 phần: Phần 1 – Nền tảng kiến thức và các quan điểm về QTCT; Phần 2 – Quản trị nội bộ; Phần 3 – Quản trị bên ngoài với tất cả 30 chương. Cuốn sách là tài liệu tham khảo rất hữu ích về QTCT. Robert A.G. Monks and Nell Minow (2004), Corporate Governance. Cuốn giáo trình điển hình về QTCT này nghiên cứu những lý thuyết cơ bản nhất về QTCT, từ các khái niệm đến vai trò của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, cho tới các cơ chế và thông lệ QTCT… Kenneth Kim, John R. Nofsinger, Derek J. Mohr (2010) Corporate Governance là một cuốn sách chuyên khảo hoàn hảo cho học phần Quản trị công ty trong các khóa học về Tài chính doanh nghiệp, Kế toán và một loạt các khóa học về Quản lý như Chiến lược, Đạo đức kinh doanh, và Luật Kinh doanh. Cuốn sách tổng hợp cả lý thuyết và tình huống về QTCT với các nội dung cơ bản như: Giới thiệu về các loại hình công ty và 12
  13. Quản trị công ty; Các khuyến khích trong quản trị điều hành; Kế toán và Kiểm toán viên; Hội đồng Quản trị; Các ngân hàng đầu tư và các nhà phân tích chứng khoán; Các chủ nợ và cơ quan xếp hạng tín dụng; Cổ đông và chủ nghĩa hoạt động của cổ đông; Sự tiếp quản của công ty: Một cơ chế quản trị; Ủy ban Chứng khoán và Đạo luật Sarbanes- Oxley; Rủi ro đạo đức kinh doanh, Rủi ro hệ thống và giải cứu …. Tuy nhiên, tất cả các cuốn sách nước ngoài đều có bối cảnh nghiên cứu là ở Mỹ, không phải môi trường Việt Nam mà tác giả muốn hướng đến để nghiên cứu xây dựng bài giảng vào giảng dạy và biên soạn giáo trình Quản trị công ty cho sinh viên Đại học Thương Mại. 1.1.1.2. Hướng nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện môi trường QTCT Điển hình của hướng nghiên cứu này là nghiên cứu bổ sung Đạo luật Sarbane – Oxley (2002) của Mỹ: yêu cầu tất cả các thành viên của hội đồng kiểm toán công ty niêm yết phải độc lập. Ngay sau đó, SGDCK New York và Thị trường chứng khoán Nasaq cũng yêu cầu tất cả các công ty niêm yết phải có đa số thành viên HĐQT độc lập. Tiếp đến, các nghiên cứu về thị trường chứng khoán châu Âu, châu Á cũng có những qui định chặt chẽ về sự độc lập của các thành viên Ban giám đốc. Điểm chung của hướng nghiên cứu này là đưa ra và hoàn thiện các luật, thực thi các quy định liên quan tới việc độc lập hóa các thành viên Ban giám đốc, chứ không nghiên cứu về lý thuyết và vận dụng lý thuyết về QTCT trong giảng dạy. 1.1.1.3. Hướng nghiên cứu đánh giá, lượng giá mối quan hệ giữa QTCT với hiệu quả hoạt động và giá trị công ty Sanjai Bhagat và Brian Bolton (2009) nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng QTCT với hiệu quả hoạt động của công ty dựa trên các chỉ số ROE, ROA, TobinQ tại Mỹ từ 1998-2007 theo hai giai đoạn trước và sau năm 2002 khi đạo luật Sarbane-Oxley có hiệu lực, đã kết luận rằng: trong giai đoạn từ 2003-2007, HĐQT càng độc lập thì càng có tác động tốt lên hiệu quả hoạt động của công ty. Thêm vào đó, nghiên cứu cũng kết luận tỷ lệ cổ phiếu thuộc sở hữu của HĐQT có mối tương quan dương với hiệu quả hoạt 13
  14. động của công ty trong cả hai giai đoạn trước và sau 2002. Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa chất lượng QTCT và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua một chỉ số đo lường chất lượng quản trị cũng được thực hiện tại nhiều quốc gia khác nhau bao gồm cả quốc gia phát triển, đang phát triển như: Mỹ, Úc, Nga, Canada, Đức, Hong Kong, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Thụy Sĩ …và thậm chí tại các quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế như Ucraina. Các nghiên cứu này phần lớn đã cho ra kết luận về mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng QTCT và hiệu quả hoạt động. Nói cách khác điểm chỉ số chất lượng quản trị (CGI) càng cao, doanh nghiệp đó có hiệu quả hoạt động càng cao, điều này tùy theo từng nghiên cứu, có thể lấy đại diện hiệu quả hoạt động là ROE, ROA, Tobins Q hay Tỷ suất sinh lời cổ phiếu hoặc cả bốn biến số này. Dorbert, Schillhofer và Zimmerman (2004) với nghiên cứu “The Determinants of the German Corporate Governance Rating” đã tạo ra bộ xếp hạng QTCT đa nhân tố (CGR) dựa trên phiếu điều tra khảo sát phản hồi từ 91 doanh nghiệp Đức. Nghiên cứu đã kết luận rằng những doanh nghiệp có chất lượng quản trị tốt hơn là những công ty lớn và những công ty này cũng là đối tượng có tỷ suất sinh lời trung bình cao hơn các công ty có xếp hạng QTCT thấp hơn. Mohanty (2004) đã sử dụng 19 thước đo chất lượng QTCT để phát triển một bộ chỉ số sử dụng cho nghiên cứu mẫu 113 doanh nghiệp tại Ấn Độ. Dựa trên bộ chỉ số này, Mohanty đã kết luận rằng các công ty có điểm chỉ số quản trị cao hơn, tạo ra tỷ suất sinh lời cao hơn và tỷ suất sinh lời cổ phiếu vượt trội. Klapper và Love (2004) nghiên cứu về mối quan hệ này tại 374 công ty tại 14 quốc gia mới nổi cũng cho ra kết luận tương tự. Hodgson, Lhaopadchan, và Buakes (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa QTCT (thông qua chỉ số QTCT) với hiệu quả hoạt động của các công ty của Thái Lan từ năm 2001 tới năm 2006, cũng đưa ra kết luận tương tự như các nghiên cứu trước đó về mối quan hệ tương giữa chỉ số QTCT với hiệu quả hoạt động của công ty đó khi đo lường hiệu quả hoạt động thông qua ROA, ROE, CFO, FCF và tỷ lệ doanh thu trên lao động… Nhìn chung, hướng nghiên cứu này diễn ra trong bối cảnh môi trường kinh doanh là các môi trường khác nhau trên thế giới, không phải Việt Nam. 14
  15. Bên cạnh tập trung vào mối quan hệ giữa QTCT và hiệu quả hoạt động, nhiều nghiên cứu đã đi sâu phân tích và lượng hoá từng nội dung cụ thể của QTCT đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Cụ thể là: Marco Becht và Patrick Bolton (2008) của trường Đại học Brussels (Bỉ) đã có nghiên cứu về “QTCT và kiểm soát QTCT”. Kết quả nghiên cứu cho thấy QTCT có liên quan với độ phân giải của các vấn đề hành động tập thể các nhà đầu tư phân tán và hòa giải các xung đột lợi ích giữa chủ thể khác nhau của công ty. Lawrence D. Brown và Marcus L. Caylor (2004) thuộc trường Đại học Kennesaw State University đã nghiên cứu “QTCT và hiệu quả hoạt động công ty” cho thấy quản trị tốt, được đo bằng cách sử dụng giám đốc điều hành và chính sách bồi thường hợp lý, sẽ mang lại hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tốt nhất. Son a Marrakchi và Jean Bé ar (2001) đã nghiên cứu mối tương quan giữa QTCT và chất lượng công bố thông tin. Nghiên cứu này đã tập trung phân tích mối quan hệ giữa hoạt động của Ban kiểm soát, Ban giám đốc và mức độ gian lận trong báo cáo kết quả kinh doanh. Sử dụng mẫu nghiên cứu là nhóm các công ty hoạt động tại Mỹ, kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan khá chặt chẽ giữa hoạt động của ban kiểm soát với chất lượng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt nghiên cứu cho thấy sự độc lập của ban kiểm soát và chất lượng hoạt động của ban kiểm soát (đo lường thông qua số nhân viên có trình độ về tài chính) ảnh hưởng trực tiếp đến tính trung thực của các báo cáo tài chính. Đối với mối tương quan với hoạt động của Ban giám đốc, kết quả nghiên cứu cho thấy với BGĐ có kinh nghiệm và là thành viên của HĐQT, việc công bố thông tin tài chính được thực hiện tốt hơn. Những phát hiện này có ý nghĩa đối với nhà quản lý, chẳng hạn như Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái (SEC), khi họ cố gắng để giám sát các doanh nghiệp có báo cáo tài chính trong vùng màu xám giữa tính hợp pháp và gian lận hoàn toàn và thu nhập tuyên bố phản ánh mong muốn của quản lý chứ không phải là báo cáo kết quả tài chính của công ty như chỉ ra bởi nghiên cứu của Blue Ribbon (1999)… Như vậy, có thể thấy có khá nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề QTCT được thực hiện ở nhiều các quốc gia khác nhau, với các quy mô doanh nghiệp khác nhau. Kết quả của các nghiên cứu này có thể giúp ích lớn trong việc xây dựng tình huống QTCT để 15
  16. giảng dạy và biên soạn giáo trình QTCT – hướng nghiên cứu của đề tài. 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về lĩnh vực QTCT. Điển hình là: Các sách tham khảo, sách dịch về QTCT như: Kiểm soát quản trị thuộc Tủ sách Doanh Trí tập trung trình bày các nguyên tắc, chính sách và thực hành về QTCT và cơ chế kiểm soát quản lý trong các công ty có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quản lý nói chung; cuốn Quản trị kinh doanh của Thế giới sách hay tổng kết các lý thuyết, nghiên cứu và thực hành QTCT dưới dạng tập hợp các bài nghiên cứu về QTCT tại Mỹ; cuốn QTCT ở Đông Á sau khủng hoảng 1997 của TS Trương Thị Nam Thắng nói về sự khác biệt và phát triển của QTCT sau khủng hoảng nhấn mạnh đến khuôn khổ, thể chế nền tảng cho QTCT, vai trò của cổ đông, vai trò của các bên hữu quan, tầm quan trọng của công bố thông tin và minh bạch; chức năng, vai trò của hội đồng quản trị cũng như giới thiệu việc đánh giá QTCT theo Bộ nguyên tắc QTCT của OECD… Những nghiên cứu này tổng hợp nhiều lí luận có ích về QTCT, tuy nhiên bối cảnh nghiên cứu cũng không phải ở Việt Nam, trong môi trường pháp lý của Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Trường Sơn (2010) – Đại học Đã nẵng với đề tài “Vấn đề QTCT trong các doanh nghiệp Việt Nam” cho thấy khung QTCT ở Việt Nam được đánh giá là khá phù hợp với các yêu cầu và nguyên tắc quản trị phổ biến được thừa nhận trên thế giới. Tuy nhiên, hoạt động QTCT ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém. Khái niệm QTCT vẫn còn khá mới mẻ. Kết quả điều tra cho thấy chỉ có khoảng 23% số người được hỏi cho thấy các doanh nhân ở Việt Nam hiểu được khái niệm và những nguyên tắc cơ bản của QTCT. Kết quả khảo sát ở các tỉnh miền trung, Tây nguyên cho thấy 95,6% số doanh nghiệp điều tra chưa thực hiện QTCT điều này dẫn đến năng lực cạnh tranh cũng như kết quả hoạt động của các doanh nghiệp không cao. Bên cạnh đó nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoài Lê (2012) về “Tăng cường QTCT cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội’ đã kết luận QTCT có tầm quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK. QTCT tốt không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân các doanh nghiệp niêm yết – giúp tăng cường hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh 16
  17. nghiệp, bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông mà còn góp phần vào sự minh bạch và ổn định của TTCK, tạo lòng tin đối với công chung đầu tư. Báo cáo khảo sát tiến hành với 100 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất thị trường chứng khoán Việt Nam do Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), Diễn đàn QTCT Toàn cầu và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện trong các năm liên tiếp từ 2012 đến nay, đã đưa ra kết quả tương tự các nghiên cứu thực nghiệm ở trên khi tiến hành so sánh giữa hai nhóm doanh nghiệp có điểm số quản trị cao nhất và thấp nhất cho thấy: các công ty có chất lượng quản trị tốt cũng là những công ty có giá trị thị trường cao hơn. Các hệ số chuẩn như lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) phản ánh sự vượt trội: Nhóm quản trị tốt đạt ROE và ROA bình quân vượt xa mức của nhóm kém nhất. Trong nghiên cứu “Vai trò của QTCT trong mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp”, hai tác giả Cao Thị Vân Anh và Lê Công Hoa (2014) đã đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty niêm yết. Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa quản trị doanh nghiệp và hiệu quản hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh các công ty cần chú ý cải thiện chất lƣợng các hoạt động về điều hành, giám sát và ra quyết định. Tương tự, hai tác giả Trần Thị Thanh Tú và Phạm Bảo Khánh (2013) đã kiểm tra mối quan hệ giữa QTCT và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thông qua phát triển chỉ số phản ánh thực trạng QTCT (CGI). Kết quả này cũng khẳng định mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa hai biến trên. Với kết quả từ khảo sát 37 ngân hàng thương mại cổ phần, tác giả Hạ Thị Thiều Dao (2012) đã phân tích thực trạng QTCT tại các ngân hàng trên các khía cạnh: khuôn khổ pháp lý về QTCT trong ngân hàng, tính minh bạch và giải trình và trách nhiệm của HĐQT, từ đó đưa ra những nhận định tổng quát và các đề xuất như phải có khuôn khổ pháp lý để tăng tính minh bạch và cần có qui trình và chuẩn mực cho các báo cáo của Hội đồng quản trị. Ngoài ra, còn khá nhiều các bài báo phân tích về thực trạng QTCT ở VN, nhưng chưa mang tính hệ thống, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào tổng kết lý thuyết về QTCT 17
  18. tại các doanh nghiệp Việt Nam như tác giả hướng đến để xây dựng bài giảng nhằm giảng dạy và biên soạn giáo trình cho học phần “Quản trị công ty” cho đối tượng sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Thương Mại. 1.2. Tổng hợp lý thuyết QTCT qua các nghiên cứu tại nước ngoài 1.2.1. Lý thuyết QTCT qua các sách tham khảo 1.2.1.1. Một số định nghĩa cơ bản a. Công ty Khái niệm cổ điển về công ty xuất phát từ những luật lệ ra đời vào giữa thế kỷ 19. Công ty có thể được xem là một trong những hệ thống tinh tế nhất mà con người thiết kế ra. Khái niệm cốt lõi ở đây là việc thành lập một pháp nhân, tách rời khỏi những chủ sở hữu của nó nhưng lại có nhiều quyền hợp pháp về tài sản như một cá nhân (thể nhân) thực thụ bao gồm quyền kí kết hợp đồng, quyền khởi kiện và bị kiện, quyền sở hữu tài sản và thuê mướn nhân công (Bob Tricker, 2009). Một công ty sẽ có một cuộc sống riêng và cuộc sống đó sẽ tiếp tục ngay cả sau khi người sáng lập qua đời, những người này có quyền chuyển nhượng cổ phần của họ. Quan trọng hơn, trách nhiệm của cổ đông với các món nợ của công ty là trách nhiệm hữu hạn, giới hạn trong phạm vi phần vốn góp của họ. Tuy nhiên, quyền sở hữu vẫn là cơ sở chính của quyền lực trong công ty. Cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị, những người này sẽ báo cáo cho họ. Pháp luật về công ty chính là cơ sở của quản trị và kiểm soát công ty. Khái niệm về công ty nói trên đơn giản nhưng rất thành công trong việc tạo sự tăng trưởng to lớn của công nghiệp, việc làm và của cải trên toàn thế giới. Tuy nhiên, mô hình công ty hình thành từ giữa thế kỷ 19 đến nay không còn liên hệ nhiều đến thực tiễn kinh doanh nhưng khái niệm công ty ban đầu hiện vẫn là cơ sở cốt lõi của pháp luật hiện thời về công ty. b. Quản trị và QTCT Quản trị (cai trị, kiểm soát – governance) thực ra là một từ cổ được sử dụng từ thời của Chaucer – một tác gia, nhà thơ, nhà triết học, công chức, quan tòa và nhà ngoại giao người Anh sống ở thế kỷ XIV. Ông được hậu thế tôn vinh là cha đẻ của nền văn học Anh. Quản trị được ông viết dưới 2 cách khác nhau là gouernance và governaunce. 18
  19. Tuy nhiên “QTCT –corporate governance” lại là một thuật ngữ mới. Năm 1983 nó xuất hiện trong cuốn sách Những góc nhìn về quản lý (Perpectives on Management) của Earl (1983). Năm 1984 cụm từ này được sử dụng làm tiêu đề của một báo cáo của viện Pháp ly Hoa Kỳ viết về Nguyên tắc QTCT. Từ này cũng xuất hiện trên tiêu đề của một cuốn sách có tên Quản trị công ty: Thực hành, qui trình và quyền lực ở Anh và HĐQT các công ty này. Từ giữa thập niên 1980 các nghiên cứu về QTCT được mở rộng thêm. Những thay đổi trong môi trường kinh doanh đã tạo ra những tác động đáng kể đến hành vi và thành quả của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay không chỉ còn là những tổ chức tư doanh trong đó quyền quản lý tập trung vào một người chủ. Doanh nghiệp đương đại phức tạp hơn với nhiều tầng lớp để giải quyết các vấn đề điều phối và hợp tác nguồn lực giữa những người tham gia. Hơn thế, quyền sở hữu doanh nghiệp được mở rộng ra hàng ngàn cá nhân và các tổ chức tài chính khác nhau. Người chủ không trực tiếp quản lý kinh doanh và người quản lý không phải là người sở hữu lớn của doanh nghiệp. Việc quản lý nằm trong tay của các quản trị gia chuyên nghiệp và những người này đại diện chủ doanh nghiệp đương đầu với rủi ro và phát triển kinh doanh nhằm cực đại giá trị tài sản của người chủ. Đặc biệt hơn, ngày nay, tài sản hay sự giàu có của cá nhân được thể hiện thông qua giá cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường và vì thế người chủ sở hữu các tài sản này muốn các người quản lý giá cổ phiếu của mình đạt mức cực đại. Trong các doanh nghiệp đương đại, người quản lý với vai trò là đại diện cho người chủ sở hữu nhận các quyền điều phối và kiểm soát doanh nghiệp. Những hành vi tư lợi của người quản lý có thể không hướng đến mục tiêu của những chủ doanh nghiệp. Điều này càng nghiêm trọng hơn khi các giao dịch kinh doanh thường phức tạp trong điều kiện thông tin không cân xứng và mục tiêu của họ không giống nhau. Những hành vi tư lợi đó có thể làm cho doanh nghiệp vận hành không hiệu quả, hao mòn giá trị, và mục tiêu của người chủ sở hữu doanh nghiệp không đạt được. Vì vậy, nhu cầu kiểm soát và điều phối doanh nghiệp kép phát sinh. Những nỗ lực hướng đến mục tiêu này là quá trình Quản trị công ty (corporate governance), đó là hệ thống liên quan đến việc làm sao nối kết quyền lợi của người quản lý và cổ đông để đảm bảo rằng doanh nghiệp vận hành đúng với mục tiêu của người chủ sở hữu doanh nghiệp. Với những tiền đề này, QTCT 19
  20. hướng đến khả năng xây dựng những cơ chế động viên và kiểm soát doanh nghiệp cũng như hoà nhập với những thay đổi của môi trường. Hiệu quả của quá trình này phụ thuộc vào mục tiêu cũng như bản chất của các mối quan hệ từ đó tìm kiếm các cơ chế phù hợp. Do những đặc tính cụ thể của công ty cổ phần, nhu cầu quản trị kép phát sinh đòi hỏi những cơ chế và biện pháp điều tiết phù hợp. Quản trị kinh doanh (business management) và QTCT (Corporate governance) diễn ra đồng thời nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình tập hợp và phân bổ nguồn lực từ đó đem lại giá trị cao nhất cho người chủ sở hữu nguồn lực. Hiện chưa có khái niệm chính thức, thống nhất cho QTCT. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, đó là do sự khác nhau giữa nguồn gốc các thể chế pháp luật, đặc tính văn hóa, trình độ phát triển của thị trường tài chính tại mỗi quốc gia. Đó cũng do QTCT bao trùm lên một số lượng lớn các hiện tượng kinh tế khác biệt nhau, dẫn tới, dưới những góc độ tiếp cận khác nhau, mỗi nhà nghiên cứu lại có thể đưa ra những cách định nghĩa khác nhau về khái niệm QTCT. Sau đây là một số định nghĩa tiêu biểu: Theo Mathiesen, H. (2002), "QTCT là một lĩnh vực kinh doanh học nghiên cứu cách thức khuyến khích quá trình quản trị kinh doanh hiệu quả trong các công ty cổ phần bằng việc sử dụng các cơ cấu động viên lợi ích, cấu trúc tổ chức và quy chế - quy tắc. QTCT thường giới hạn trong phạm vi câu hỏi về cải thiện hiệu suất tài chính, chẳng hạn, những cách thức nào mà người chủ sở hữu doanh nghiệp khuyến khích các giám đốc của họ sử dụng để đem lại hiệu suất đầu tư cao hơn". Theo Shleifer, Andrei và Vishny, R., (1997), "QTCT là cách thức mà các nhà cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư đảm bảo thu được lợi tức từ các khoản đầu tư của họ." Khái niệm của OECD trong các ấn phẩm “Các nguyên tắc QTCT của OECD” các năm 2004-2016 cho rằng: "QTCT là hệ thống được xây dựng để điều khiển và kiểm soát các doanh nghiệp. Cấu trúc QTCT chỉ ra cách thức phân phối quyền và trách nhiệm trong số những thành phần khác nhau có liên quan tới công ty cổ phần như Hội đồng quản trị, Giám đốc, cổ đông, và những chủ thể khác có liên quan. QTCT cũng giải thích rõ qui tắc và thủ tục để ra các quyết định liên quan tới vận hành công ty. Bằng cách này, QTCT 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0