Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu phương pháp đo lường sự hài lòng của người học với hoạt động đào tạo đại học chính quy tại trường Đại học Thương mại
lượt xem 13
download
Đề tài "Nghiên cứu phương pháp đo lường sự hài lòng của người học với hoạt động đào tạo đại học chính quy tại trường Đại học Thương mại" nhằm nhằm hệ thống, phân tích làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về hoạt động đào tạo đại học, sự hài lòng của người học, xác định các thành phần, chỉ báo (tiêu chí) đo lường sự hài lòng của người học,các mô hình và phương pháp thống kê đo lường mức độ hài lòng của người học với hoạt động đào tạo trong trường đại học. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu phương pháp đo lường sự hài lòng của người học với hoạt động đào tạo đại học chính quy tại trường Đại học Thương mại
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------------------- BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Tên đề tài: Nghiên cứu phương pháp đo lường sự hài lòng của người học với hoạt động đào tạo đại học chính quy tại trường Đại học Thương mại Mã số: CS20-21 Chủ nhiệm đề tài: Đặng Văn Lương Thành viên tham gia: Đặng Thị Hải Hằng Hà Nội, 2021
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................4 1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................ 4 2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu ...................................5 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................................8 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................8 5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu .....................................................................9 6. Kết cấu đề tài. ............................................................................................................10 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI HỌC VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ............................................................................................................................... 11 1.1. Khái niệm và các thành phần của quá trình đào tạo đại học. .................................11 1.1.1. Khái niệm về đào tạo ........................................................................................... 11 1.1.2. Các thành phần phản ánh hoạt động đào tạo đại học ..........................................12 1.2. Lý luận chung về sự hài lòng của người học với hoạt động đào tạo đại học. ........16 1.2.1. Về sự hài lòng của người học trong nhà trường..................................................16 1.2.2. Các chỉ báo (chỉ tiêu) đo lường mức độ hài lòng của người học. .......................20 1.3. Phương pháp nghiên cứu mức độ hài lòng của người học với hoạt động đào tạo. .....25 CHƯƠNG 2 ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI HỌC VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ............................................................................................................................... 28 2.1. Tổng quan về hoạt động đào tạo và hoạt động khảo sát người học hệ đại học dài hạn chính quy của trường Đại học Thương mại ............................................................ 28 2.2. Phương pháp thu thập thông tin phục vụ đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên .......31 2.2.1. Xác định các thành phần và chỉ báo đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đại học chính quy.................................................................................................................31 2.2.2. Thiết kế bảng hỏi .................................................................................................41 2.3. Phương pháp tính chỉ số hài lòng của người học ...................................................45 1
- CHƯƠNG 3 ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN VÀ TÍNH TOÁN THỬ NGHIÊM CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ..........................................................................49 3.1 Xây dựng phương án điều tra thu thập dữ liệu để tính toán mức độ hài lòng của người học. ......................................................................................................................49 3.1.1. Mục đích và yêu cầu của cuộc điều tra................................................................ 49 3.1.2. Đối tượng và phạm vi điều tra .............................................................................50 3.1.5. Phương pháp điều tra ........................................................................................... 50 3.2. Tiến hành điều tra và xử lý, tổng hợp kết quả điều tra ...........................................52 3.2.1. Tiến hành điều tra ................................................................................................ 52 3.2.2. Xử lý, tổng hợp kết quả điều tra ..........................................................................53 3.3. Tính toán chỉ số hài lòng của người học với hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thương mại. ..................................................................................................................55 3.2.1. Tính các chỉ số riêng biệt.....................................................................................55 3.2.2. Tính các chỉ số thành phần ..................................................................................57 3.2.3. Tính chỉ số tổng hợp chung .................................................................................57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................60 PHỤ LỤC .....................................................................................................................63 2
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Số trang Bảng 2.1: Ý kiến chuyên gia về thang đo mức độ hài lòng của sinh viên 35 đại học chính quy Bảng 2.2: Danh sách đối tượng phỏng vấn chuyên gia 36 Bảng 2.3: Kết quả thống kê mức độ đồng ý về các chỉ báo của thành 36 phần “Chương trình và tổ chức đào tạo” Bảng 2.4: Kết quả thống kê mức độ đồng ý về các chỉ báo của thành 37 phần “Năng lực chuyên môn của giảng viên” Bảng 2.5: Kết quả thống kê mức độ đồng ý về các chỉ báo của thành 38 phần “Phẩm chất trách nhiệm của giảng viên” Bảng 2.6: Thu thập ý kiến của người học về đánh giá sự hài lòng của 41 người học đối với hoạt động đào tạo của trường ĐHTM (Bảng hỏi 01) Bảng 2.7: Phiếu xin ý kiến người học về vai trò quan trọng của các 45 thành phần trong nội dung đào tạo với người học (Bảng hỏi 02) Bảng 3.1: Bảng tổng hợp tính điểm bình quân từng chỉ tiêu 53 Bảng 3.2: Tính điểm bình quân về vai trò 55 của các thành phần làm trọng số Bảng 3.3: Tính chỉ số riêng biệt về mức độ hài lòng của người học đối 55 với hoạt động đào tạo của người học Bảng 3.4: Tính chỉ số thành phần về mức độ hài lòng của người học đối 57 với hoạt động đào tạo của người học Bảng 3.5: Tính chỉ số tổng hợp về mức độ hài lòng của người học đối 58 với hoạt động đào tạo của người học 3
- PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Chất lượng đào tạo là điều kiện quan trọng nhất cho sự tồn tại và phát triển của một trường đại học. Những vấn đề của giáo dục của Việt Nam nói chung và giáo dục đại học nói riêng luôn là mối quan tâm của toàn xã hội cũng như của các chuyên gia trong ngành và các nhà lãnh đạo. Trước đây, giáo dục được xem như một hoạt động đào tạo con người mang tính phi lợi nhuận, nhưng dưới tác động của nền kinh tế thị trường đã khiến cho tính chất của hoạt động này không còn thuần túy là một phúc lợi công mà dần thay đồi trở thành “dịch vụ giáo dục”. Do vậy, giáo dục trở thành một loại dịch vụ và khách hàng là các bậc phụ huynh, học sinh là những người bỏ tiền ra để đầu tư cho tương lai. Song song với việc chuyển từ hoạt động phúc lợi công sang dịch vụ công và tư, thị trường giáo dục dần được hình thành và phát triển, tăng mạnh cả về số lượng lẫn hình thức. Trong thời gian qua, nhiều trường đại học được thành lập để đáp đứng được nhu cầu của khách hàng với nhiều mô hình đảo tạo khác nhau: từ chính quy, tại chức đến liên thông, đào tạo từ xa, văn bằng 2...Từ đó nảy sinh vấn đề cạnh tranh giữa các trường trên thị trường dịch vụ đào tạo.Thực tế cho thấy để thu hút được sinh viên, các trường một mặt cần nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời cũng cần thường xuyên đổi mới chất lượng công tác phục vụ, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng – sinh viên. Nói cách khác xu hướng chung hiện nay,chất lượng đào tạo cần phải có sự kết hợp giữa đảm bảo mục tiêu giáo dục với sự thỏa mãn nhu cầu, sự hài lòng của khách hàng. Yếu tố quan trọng nhất về sự hài lòng của khách hàng trong hoạt động đào tạo là sự hài lòng của người học. Quan điểm tiếp cận mức độ hài lòng của người học trong thời gian gần đây cũng có nhiều thay đổi, bên cạnh cách tiếp cận truyền thống được thiết lập bởi các nhà quản lýgiáo dục, chuyên gia, các nhà nghiên cứu giáo dục, cần phải có ý kiến phản hồi từ khách hàng hàng về chất lượng của sản phẩm đào tạo. Cách tiếp cận như vậy nhằm đảm bảo tính toàn diện vì khách hàng cũng như người học không chỉ quan tâm đến việc được cung ứng cái gì mà còn quan tâm họ được cung ứng như thế nào, bao giờ, ở đâu, kiến thức và kỹ năng người cung ứng như thế nào. 4
- Thực hiện nghị quyết của chính phủ số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội, trường Đại học Thương mại đã và đang thực hiện việc hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên,cải tiến nội dung, chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, hướng tới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chính đáng của người học. Công tác kiểm định đánh giá chất lượng cũng được chú trọng, nhà trường đã tổ chức khảo sát ý kiến của người học, tuy nhiên công việc này còn có nhiều hạn chế,chất lượng thông tin chưa cao, chưa có thông tin tổng hợp chung đề đánh giá xu hướng thay đổi về mức độ hài lòng của người học qua các năm. Với mong muốn có được một nghiên cứu có hệ thống về vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu phương pháp đo lường sự hài lòng của người học với hoạt động đào tạo đại học chính quy tại trường Đại học Thương mại”. 2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu Trong thực tế, đã có nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của người học đối với chất lượng dịch vụ đào tạo của Trường học. có thể liệt kê một số nghiên cứu tiêu biểu trong nước nhằm làm cơ sở cho nghiên cứu này như sau: Trần Hữu Ái (2016) đã nghiên cứu đề tài: “Kiểm định quan hệ giữa chất lượng đào tạo và sự cảm nhận hài lòng của sinh viên khoa Kinh tế, Trường Đại học Văn Hiến”. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 289 sinh viên khoa Kinh tế để xác định chất lượng giáo dục từ đó nâng cao sự hài lòng của sinh viên. Thang đo bao gồm 5 nhân tố: (1) Cơ sở vật chất và phương tiện, (2) Sự tin cậy Nhà trường, (3) Giảng viên, (4) Chương trình đào tạo và (5) Môi trường giáo dục. Theo kết quả kiểm định các giả thuyết chỉ có bốn nhân tố tác động trực tiếp và cùng chiều đến cảm nhận sinh viên đó là các thang đo nhân tố: Cơ sở vật chất, Giảng viên, Chương trình đào tạo và Môi trường giáo dục. Phạm Thị Liên (2016) đã có bài nghiên cứu về “Chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của người học trường hợp Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội”. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 160 sinh viên về sự hài lòng đối với bốn nhân tố: (1) Cơ sở vật chất, (2) Chương trình đào tạo, (3) Giảng viên, (4) Khả năng phục vụ. 5
- Kết quả phân tích cũng cho thấy sự hài lòng chịu tác động nhiều nhất từ Chương trình đào tạo (Beta = 0,346), Cơ sở vật chất (Beta = 0,330) và Khả năng phục vụ (Beta = 0,244). Và thành nhần giảng viên có hê số Beta = -0,103 mang dấu âm do đó nó không thể hiện mối quan hệ dương với sự hài lòng của sinh viên. Điều này có thể do đội ngũ giảng viên tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội có trình độ chuyên môn giỏi, phương pháp giảng dạy tốt nên sinh viên đánh giá cao về đội ngũ giảng viên của Trường. Nguyễn Thị Xuân Hương, Nguyễn Thị Phượng và Vũ Thị Hồng Loan (2016) đã có bài nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với điều kiện cơ sở vật chất và phục vụ của trường Đại học Lâm Nghiệp”. Nghiên cứu dựa trên số liệu điều tra của 423 sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với các dịch vụ của Nhà trường cung cấp gồm: (1) Cơ sở vật chất, (2) Năng lực phục vụ, (3) Khả năng đáp ứng, (4) Sự quan tâm và (5) Sự tin cậy. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân tố tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên là điều kiện cơ sở vật chất và mức độ tin cậy của các cam kết của Nhà trường, cụ thể biến Cơ sở vật chất có hệ số Beta = 0,47, Mức độ tin cây có hệ số Beta = 0,465, Khả năng đáp ứng có hệ số Beta = 0,444, Năng lực phục vụ có hệ số Beta = 0,355 và Sự quan tâm có hệ số Beta = 0.332. Nguyễn Thị Bảo Châu và Thái Thị Bích Châu (2013) đã có đề tài nghiên cứu về “Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo của khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ giai đoạn năm 2012-2013”. Bài nghiên cứu thu thập dữ liệu từ 155 sinh viên kinh tế với thang đo gồm 6 nhân tố:(1) Tác phong, thái độ của nhân viên, (2) Tác phong, năng lực của giảng viên, (3) Cơ Sở Vật chất, (4) Trang phục nhân viên và thông tin khóa học, (5) Thư viện, (6) Khu vực học tập, ứng dụng công nghệ thông tin. Qua nghiên cứu thực nghiệm cho thấy không có sinh viên rất không hài lòng với chất lượng đào tạo của Trường, 1,3% cảm thấy chưa hài lòng, 40,6% hài lòng ở mức trung bình, 57,4% sinh viên cảm thấy hải lòng, và 0,6% cảm thấy rất hài lòng. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra hai nhóm có ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên, đó là “Tác phong, năng lực của giảng viên” và “Cơ sở vật chất”. 6
- Lê Đức Tâm & Trần Danh Giang (2013) đã có bài nghiên cứu với đề tài “Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học Xây Dựng miền Trung”. Tác giả tiến hành lấy mẫu khảo sát từ 250 sinh viên đang học theo trường. Nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố chất lượng dịch vụ đào tạo có ảnh hưởng dương đến sự hài lòng của sinh viên đó là: (1) Đội ngũ giảng viên, (2) Chương trình đào tạo, (3) Cơ sở vật chất, (4) Sự quan tâm của Nhà trường và (5) Hỗ trợ về hành chánh. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng thành phần tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên là thành phần Đội ngũ giảng viên (Beta= 0,394), Chương trình đào tạo (Beta= 0,358), Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo (Beta= 0,169), Sự quan tâm của Nhà trường đối với sinh viên (Beta=0,165), và cuối cùng là Hỗ trợ hành chánh (Beta= 0,128).. Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu & Phạm Ngọc Giao (2012) có bài nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo ngành du lịch của các Trường Đại học ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)”. Tác giả tiến hành khảo sát 294 sinh viên chuyên ngành du lịch năm cuối tại các trường đại học ở khu vực ĐBSCL với các nhân tố: (1) Điều kiện thực tập, (2) Kiến thức xã hội, (3) Mức độ tương tác của giảng viên và (4) Nâng cao kỹ năng ngoại ngữ. Dựa vào phương trình hồi quy cho thấy bốn biến đưa vào mô hình đều có tương quan thuận với mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo. Trong đó “mức độ tương tác của giảng viên là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo chuyên ngành du lịch của các trường đại học ở khu vực ĐBSCL, cụ thể mức độ tương tác của giảng viên có hệ số Beta = 0,246, Điều kiện thực tập có hệ số Beta = 0,153, Nâng cao kỹ năng ngoại ngữ có hệ số Beta = 0,134 và Kiến thức xã hội có hệ số Beta =0. Nhìn chung các nghiên cứu về sự hài lòng của người học với hoạt động đào tạo đại học đã tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng dạy và quản lý ở các trường đại học,đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách sử dung các công cụ toán thống kê. Nghiên cứu thường được tiến hành thông qua 2 bước: Bước 1: Nghiên cứu định tính bằng xây dựng phát triển hệ thống khái niệm,thang đo và các biến quan sát và hiệu chỉnh biến quan sát phù hợp với thực 7
- tế. Bước 2: Nghiên cứu định lượng: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các yếu tố được cho là phù hợp; đồng thời sử dụng phân tích hồi qui tuyến tính đa biến xác định các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến mức độ hài lòng của sinh viên Đây là những cơ sở tham khảo quan trọng được sử dụng trong nghiên cứu đề tài này để xây dụng hệ thống các chỉ tiêu đo lường mức độ hài lòng của người học.Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đo lường, tìm hiểu mối quan hệ của sự hài lòng của sinh viên và các thành phần chất lượng dịch vụ đào tạo, chưa tính toán được chỉ tiêu tổng hợp có tính khả thi để làm cơ sở so sánh về chất lượng đào tạo qua thời gian và giữa các trường với nhau. Đây là vấn đề chính được thực hiện trong đề tài này. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài được thực hiện nhằm hệ thống, phân tích làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về hoạt động đào tạo đại học, sự hài lòng của người học, xác định các thành phần, chỉ báo (tiêu chí) đo lường sự hài lòng của người học,các mô hình và phương pháp thống kê đo lường mức độ hài lòng của người học với hoạt động đào tạo trong trường đại học Trên cơ sở khảo sát thực tế hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thương mại, nghiên cứu đề xuất bộ tiêu chí đo lường mức độ hài lòng của sinh viên hệ dài hạn chính quy đối với hoạt động đào tạo của Nhà trường theo các thành phần: Chương trình và tổ chức đào tạo, hoạt động giảng dạy của giáo viên, tài liệu học tập và cơ sở vật chất phục vụ đào tạo. Đề xuất quy trình và phương pháp tính chỉ số tổng hợp về mức độ hài lòng của người học với hoạt động đào tạo đại học chính quy tại trường Đại học Thương mại. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tiến hành tính toán thử nghiệm chỉ số hài lòng của người học tại trường Đại học Thương mại. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu phương pháp đo lường và tính toán mức độ hài lòng của người học đối với hoạt động đào tạo của trường Đại học Thương mại. 8
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Nghiên cứu đối với hoạt động đào tạo sinh viên đại học hệ dài hạn chính quy tại trường. - Thời gian: đề tài tiến hành nghiên cứu, khảo sát trong thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020 5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận: Đề tài tiếp cận theo hướng ứng dụng,trên cơ sở lý luận và phương pháp điều tra thống kê xã hội học về sự hài lòng của khách hàng, phân tích đặc điểm của khách hàng của hoạt động đào tạo, kinh nghiệm thực tế ở các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. Tiến hành khảo sát thực tế tại trường Đại học Thương mại (về hoạt động đào tạo kỳ vọng của người học, mức độ đáp ứng của Nhà trường, khả năng cung cấp thông tin từ phía người học) vận dụng mô hình và phương pháp thống kê để xây dựng quy trình và phương pháp đo lường và tính toán chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ hài lòng của sinh viên đại học dài hạn chính quy của trường Đại học Thương mại. Minh chứng tính khả thi của nội dung đề xuất bằng việc thử nghiệm tính toán. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn (về tổ chức đào tạo, khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của người được hỏi, có sự khác biệt về kỳ vọng của người học ở các khoa trong trường hay không...), phương pháp chuyên gia, tham khảo kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan..Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện qua khảo sát thực tế đối với sinh viên dài hạn chính quy của trường đại học thương mại. Dữ liệu được thu thập qua sử dụng bảng hỏi,kết quả thu thập được sẽ được tổng hợp và phân tích bằng các phương pháp thống kê để giải quyết các nội dung liên quan đến xác định các chỉ báo,trọng số của chỉ báo khi tính chỉ số tổng hợp. 9
- 6. Kết cấu đề tài. Chương 1: Tổng quan về phương pháp đo lường sự hài lòng của người học với hoạt động đào tạo đại học chính quy tại Trường đại học Thương mại Chương 2: Đề xuất phương pháp đo lường sự hài lòng của người học với hoạt động đào tạo đại học chính quy tại Trường Đại học Thương mại. Chương 3: Tính toán thử nghiệm chỉ số hài lòng của người học với hoạt động đào tạo tạo tại trường Đại học Thương mại. 10
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI HỌC VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm và các thành phần của quá trình đào tạo đại học. 1.1.1. Khái niệm về đào tạo Đào tạo là các hoạt động truyền tải thông tin và dữ liệu từ người này (người dạy) sang người khác (người học). Kết quả là có sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học từ mức độ thấp đến cao. Khái niệm đào tạo thường gắn với giáo dục, nhưng hai phạm trù này vẫn có một sự khác nhau tương đối. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, đào tạo thường đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều khái niệm khác nhau về hoạt động đào tạo: Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (Hoàng Phê, 2004), “đào” có nghĩa là sự giáo hóa, tôi luyện; “tạo” có nghĩa là làm nên, tạo nên. Từ điển Bách Khoa Việt Nam định nghĩa “Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo … một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển văn minh của loài người”. Theo Mai Quốc Chánh & Trần Xuân Cầu (2008), “Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định”. Như vậy, đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Theo nghiên cứu của TS. Phạm Thị Mai Anh: Hoạt động đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt 11
- chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể. Như vậy đào tạo là hoạt động giảng dạy và học tập trong Nhà trường, là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm tạo dựng hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người học thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định trong phân công lao động xã hội. Đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng là một loại hình lao động xã hội đặc biệt. Quá trình có thể diễn ra trong nhà trường hoặc ngoài cơ sở sản xuất kinh doanh theo một ngành nghề cụ thể nhằm giúp cho người học đạt được một trình độ nhất định trong lao động nghề nghiệp. 1.1.2. Các thành phần phản ánh hoạt động đào tạo đại học Xét từ góc độ đào tạo là hoạt động chuyển giao những kinh nghiệm, tri thức, hay kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết cho người học trước khi bước vào cuộc sống lao động tự lập sau này.này, hoạt động đào tạo bao gồm các thành phần: mục tiêu, nội dung chương trình phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức các hoạt động đào tạo. Xét từ góc độ là hoạt động tương tác giữa người dạy và người học,đào tạo bao gồm các thành phần: mục tiêu, nội dung chương trình,phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức các hoạt động đào tạo. Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của Nhà trường, hoạt động đào tạo bao gồm các khâu đầu vào như đánh giá nhu cầu đào tạo , xây dựng các chương tình đào tạo, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các chương trình đào tạo, tuyển sinh; các hoạt động đào tạo như dạy học, thực tập, giáo dục, nghiên cứu khoa học…; và đầu ra như kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và dạy học, xét học vụ và công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định và đảm bảo chương trình đào tạo.Như vậy có thể khái quát các thành phần chủ yếu phản ánh hoạt động đào tạo trong trường đại học bao gồm: Chương trình đào tạo Chương trình đào tạo là thành phần quan trọng nhất trong khái niệm hoạt động đào tạo, các nghiên cứu trên đã cụ thể hóa một cách rõ nét các thành phần cơ bản của 12
- hoạt động đào tạo gồm: chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, tiêu chí kiểm tra đánh giá. Chương trình đào tạo bao gồm những mục tiêu học tập, những hoạt động học tập và những câu hỏi nghiên cứu. Chính vì vậy, chương trình đào tạo đại diện cho kế hoạch của cả một khóa học, những yếu tố của cả mục tiêu và phương tiện của khóa học. Nghiên cứu của Lê Đức Ngọc (2004) cho rằng “Chương trình đào tạo là một văn bản pháp quy về kế hoạch tổ chức đào tạo một văn bằng, bao gồm: Mục tiêu đào tạo; nội dung và yêu cầu bắt buộc, tự chọn hay tùy ý, phân bố thời lượng của các môn học; kế hoạch thực hiện chương trình và điều kiện xét cấp văn bằng”. Trong khi đó, Trần Bá Hoành (2007) phát biểu “Chương tình đào tạo phàn ánh mối quan hệ tương tác giữa các thành phần cấu trúc của quá trình đào tạo: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá, trong đó mối quan hệ giữa mục tiêu – nội dung – phương pháp là cốt lõi. Chương trình đào tạo hướng về quá trình đào tạo diễn ra tại cơ sỏ đào tạo (lớp học, phòng thí nghiệm) chứ không phải là bản thiết kế nội dung đào tạo. Chương trình đào tạo quan tâm không chỉ hoạt động giảng dạy mà đặc biệt quan tâm đến sản phẩm đào tạo. Văn bản chương trình đào tạo chứa đựng những thông tin cần thiết về mục tiêu, nội dung đào tạo, phương pháp tổ chức hoạt động dạy và học, các phương tiện thiết bị để tiến hành đào tạo, các hình thức và tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo”. Tác giả Đinh Thị Kim Thoa (2008) cho rằng “Chương trình đào tạo là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định, trong đó thể hiện các mục tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ nội dung học tập, các phương tiện, phương pháp, cách thức tổ chức học tập và các đánh giá kết quả học tập nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”. Như vậy, các quan niệm của các tác giả trên đều thống nhất với một số văn bản như Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học và bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học: Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu của chương trình , nội dung của chương trình, phương pháp và cách thức tổ chức thực hiện chương trình. Chương trình đào tạo được xem là điều kiện tiên quyết để tiến hành có chất lượng hoạt động dạy học và giáo dục cho người học. Việc xem xét đến tính phù hợp, khoa học, cân đối và ứng dụng là những tiêu chí cần thiết để đảm bảo chất lượng từng chương trình. 13
- Giáo trình, tài liệu học tập Giáo trình là tài liệu cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng và thái độ quy định trong chương trình đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục đại học và kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo. Giáo trình được sử dụng cho việc giảng dạy, chuẩn bị bài giảng của giáo viên và là tài liệu học tập chính thức đối với môn học có trong chương trình đào tạo. Trong quá trình triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ thì giáo trình, tài liệu học tập đóng vai trò là công cụ quan trọng giúp người học có tư liệu cho quá trình tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức. Giáo trình,tài liệu học tập cần đáp ứng nhu cầu người học, phải đảm bảo: Tính đầy đủ; tính khoa học; và tính cập nhật. Cơ sở vật chất và trang thiết bị Khái niệm cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giáo dục đã được nếu trong nghiên cứu của Hoàng Minh Thao & Hà Thế Truyền (2003): “Cơ sở vật chất và trang thiết bị là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục”. Cơ sở vật chất và trang thiết bị được xem như là “Phương tiện lao động sư phạm của nhà giáo dục và học sinh” và nhu cầu thiết yếu cần có để đảm bảo nhà trường hoạt động có chất lượng và hiệu quả. “Đây là một hệ thống bao gồm trường sở, thiết bị chung , thiết bị dạy học theo các môn học và các thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục khác như giáo dục lao động, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất…” (Vũ Trọng Rỹ, 2004). Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo (2006) đã định nghĩa cơ sở vật chất của trường học là “tất cả các phương tiện vật chất của giáo viên và học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả các chương tình giáo dục, giảng dạy” và họ cũng vho rằng “cái lõi của cơ sở vật chất trường học chính là các thiết bị dạy học (Equipment for Teaching)”. Tóm lại, từ các nghiên cứ trên có thể khẳng định: Cơ sở vật chất – trang thiết bị trường học là thành phần quan trọng thuộc hoạt động đào tạo của nhà trường. Đội ngũ giảng viên Trong xã hội dựa trên tri thức và số hóa hiện nay, với thách thức của giáo dục phải chuyển từ học truyền thống sang đổi mới phương pháp học đã đặt ra yêu cầu lớn 14
- thay đổi vai trò của giáo viên - truyền thụ kiến thức theo cách truyền thống sang vai trò xúc tác điều phối. Vai trò người thầy chuyển từ chỗ chỉ thuyết giáo sang quản lý hành vi xã hội và tình cảm của sinh viên, cố vấn thông thái cho trò học thành công dân phát triển cân đối toàn diện; biết truyền cảm động cơ cho sinh viên có tốc độ nhanh chậm khác nhau trong môi trường số hóa. Trong một thế giới thay đổi nhanh chóng, nơi mà tri thức hầu như là vô tận, giáo viên phải định hướng vào công nghệ và chịu trách nhiệm không chỉ với việc dạy mà còn với việc học của học trò nữa. Họ phải quan tâm nhu cầu của sinh viên , tạo môi trường học tập lấy sinh viên làm trung tâm, tăng cường tính sáng tạo, óc tò mò ham hiểu biết và động cơ học tập của trò. Vai trò giáo viên đã và đang tiếp tục thay đổi từ địa vị người dạy sang người thiết kế, cố vấn, huấn luyện và tạo ra môi trường học tập. Ngày nay, giáo viên phải giúp sinh viên điều chỉnh chất lượng và độ giá trị nguồn thông tin, kiến thức mới, phải là nhà chuyên nghiệp có đầu óc mở, biết phê phán độc lập, hợp tác, cộng tác tích cực và điều giải giữa người học với những gì họ muốn biết. Muốn cho từng cá nhân tồn tại và phát triển nhanh chóng trong kỷ nguyên số hóa, con người phải được trang bị kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo và xóa mù thông tin. Vì vậy, giá trị của người thầy không phải là giảng bài mà là hướng dẫn, xúc tác giúp sinh viên biết tự định hướng trong học tập. Một số nghiên cứu đã đề cập đến vai trò của giáo viên trong hoạt động đào tạo đại học. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010) khi nghiên cứu “Đào tạo giáo viên chất lượng cao trong thời đại hiện nay” đã đề cập tới bốn vai trò của người giáo viên: Là huấn luyện viên; là người cố vấn; giáo viên là người quản lý quá trình học tập; giáo viên như một người bạn tham dự, Lê Hoàng Giang (2011) đánh giá người dạy là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào các yếu tố có liên quan trực tiếp tới người thầy gồm trình độ chuyên môn ( giáo viên phải là nhà khoa học có khả năng thiết kế kế hoạch dạy học), phương pháp giảng dạy (giáo viên phải là nhà nghiên cứu và thực hiện tốt các phương pháp dạy học tiên tiến), thái độ đối với sinh viên, phẩm chất, đạo đức nhà giáo của giáo viên quyết định chất lượng dạy học, tạo uy tín cho môi trường giáo dục đại học. 15
- Đội ngũ giáo viên có năng lực được xem là nhân tố quan trọng quyết định thành công của hoạt động đào tạo. Vì vậy, đây là yếu tố cần chú ý trong quá trình thiết kế và triển khai chương trình đào tạo. Các tiêu chí cốt lõi cần xác định khi đề cập đến giáo viên với vai trò là nhân tố thành phần của hoạt động đào tạo gồm: Năng lực chuyên môn của giáo viên; phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của giáo viên; tính trách nhiệm của giáo viên; phương pháp giảng dạy của giáo viên. Dịch vu hỗ trợ Khái niệm dịch vụ hỗ trợ được đưa ra trong tiêu chuẩn ISO 8402 “Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của bên cung ứng để đáp ứng nhu cầu khách hàng”. Dịch vụ là những hành vi, quá trình cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Trong trường đại học, dịch vụ hỗ trợ được xem là nhân tố cơ bản trong việc tạo ra hình ảnh, thương hiệu riêng cho trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo hướng đến làm tăng hài lòng của người học. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng: có mối quan hệ giữa sự hài lòng về dịch vụ hỗ trợ và cơ sở vật chất của trường với sự hài lòng về mặt học thuật và sự hài lòng về mặt xã hội để tạo nên chất lượng cuộc sống ở trường cao đẳng. dịch vụ hỗ trợ trong trường đại học bao gồm toàn bộ những hoạt động về tổ chức quản lý của các khoa, các phòng ban trong vai trò tư vấn, hỗ trợ sinh viên giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình học tập của sinh viên. 1.2. Lý luận chung về sự hài lòng của người học với hoạt động đào tạo đại học. 1.2.1. Về sự hài lòng của người học trong nhà trường. Lý thuyết thông dụng để xem xét sự hài lòng của khách hàng là lý thuyết “Kỳ vọng - Xác nhận”. Lý thuyết được dùng để nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng của các dịch vụ hay sản phẩm của một công ty. Lý thuyết đó bao gồm hai quá trình nhỏ có tác động độc lập đến sự hài lòng của khách hàng: kỳ vọng về dịch vụ trước khi mua và cảm nhận về dịch vụ sau khi đã trải nghiệm. Sự hài lòng của khách hàng là một thái độ tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc phản ứng với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì họ tiếp nhận, đối với sự đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong 16
- muốn”. Theo Parasuraman, Zeithaml, Berry (1991), có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (1) Độ tin cậy, (2) Mức độ đáp ứng, (3) Sự đảm bảo, (4) Sự cảm thông, (5) Phương tiện hữu hình. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho rằng sự hài lòng của người học là trạng thái tâm lý mà người học cảm nhận được khi nhà trường đáp ứng được kỳ vọng của họ. Tough (1982) chỉ ra rằng “hài lòng là cảm xúc và thái độ của người học đối với các hoạt động học tập, một cảm giác hạnh phúc hay thái độ tích cực cho thấy sự thỏa mãn, trong khi một cảm giác không hài lòng hay thái độ tiêu cực cho thấy sự bất mãn”. Sweeney và Ingram (2001) xác định “hài lòng là quá trình nhận thức, cảm thấy hứng thú khi hoàn thành nhiệm vụ học tập tại trường” (trích dẫn theo Jollean, 2012). Zhao (2003) cho rằng “hài lòng của sinh viên là sự thỏa mãn về chất lượng khóa học, giáo viên, đội ngũ nhân viên và dịch vụ hỗ trợ”. Cách tiếp cận của nghiên cứu từ quan điểm, sinh viên là “khách hàng” và các trường đại học được xem là “đơn vị cung ứng dịch vụ”. Sản phẩm mà người học tiếp nhận trong nhà trường là sản phẩm dịch vụ với những đặc điểm khác biệt so với những sản phẩm hữu hình như sau: - Vô hình: Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Với đặc điểm này cho thấy dịch vụ là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể. Tuy vậy, sản phẩm dịch vụ vẫn mang nặng tính vật chất. Tính không hiện hữu của dịch vụ gây nhiều khó khăn cho quá trình đo lường và nhận biết dịch vụ. - Không đồng nhất: Sản phẩm dịch vụ không thể tiêu chuẩn hóa được. Trước hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung cấp dịch vụ thể tạo ra được các dịch vụ nhưng nhau trong những thời gian làm việc khác nhau. Hơn nữa, khách hàng tiêu dùng là người quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào những cảm nhận của họ trong những thời gian khác nhau, sự cảm nhận cũng khác nhau, những khách hàng khác nhau có sự cảm nhận khác nhau. Sản phẩm dịch vụ có giá trị khi thỏa mãn nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Do vậy,trong cung cấp dịch vụ thường thực hiện cá nhân hóa,thoát ly khỏi quy chế, điều đó càng làm tăng thêm mức độ khác biệt. Dịch vụ vô hình ở đầu ra nên không thể đo lường và quy chuẩn được. 17
- - Không thê tách rời: Sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ. Các sản phẩm dịch vụ có thể là không đồng nhất mang tính hệ thống, đều từ cấu trúc của dịch vụ cơ bản phát triển thành. Quá trình sản xuất gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Người tiêu dùng cũng tham gia hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ cho mỉnh. Như vậy, việc sản xuất dịch vụ phải thận trọng, phải có khách hàng, có nhu cầu thì quá trình sản xuất mới có thể tiền hành được. - Không thể tích trữ: Dịch vụ không thể tồn kho, không cất trữ và không thể vận chuyển từ khu vực này tới khu vực khác. Do vậy, việc tiêu dùng dịch vụ bị hạn chế bởi thời gian. Cũng từ đặc điểm này làm mất cân bằng quan hệ cung cầu cục bộ giữa những thời điểm khác nhau trong cùng một thời gian. - Không thể hoàn trả: Nếu khách hàng không hài lòng, họ có thể được hoàn tiền nhưng không thể hoàn dịch vụ. - Nhu cầu bất định: Độ bất định nhu cầu dịch vụ cao hơn sản phẩm hữu hình nhiều,do quan hệ qua con người,manh tính cá nhân và yếu tố tâm lý. Trong cung ứng dịch vụ đào tạo,sản phẩm của nó là phương tiện để nhằm tăng sản xuất ra của cải trong tương lai. Giáo dục cũng có những điểm chung giống như tất cả các dịch vụ tiêu dùng cá nhân khác là sản phẩm vô hình, có thể tiêu dùng ngay nhưng lại có thêm một số đặc điểm mà các dịch vụ khác không có. Nó có thể “tồn kho” vào tri thức cá nhân, trở thành vốn tri thức. Nó lại có thuộc tính xã hội mà các hàng hóa và dịch vụ (gọi chung là sản phẩm) cá nhân khác không có và được xếp vào hàng hóa có tính chất công vì tri thức được coi là tài sản của quốc gia.dịch vụ đào tạo gắn với các hoạt động giáo dục, đào tạo cụ thể. Điều đó đồng nghĩa giữa khách hàng là siên viên và khách hàng thông thường có những sự khác biệt.Chúng ta đều biết khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang hướng các nỗ lực marketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định mua sắm. Khách hàng là đối tượng được thừa hưởng các đặc tính, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Dưới tác động của nền kinh tế thị trường, sinh viên không còn đơn thuần là người hưởng phúc lợi giáo dục mà đã trở thành một khách hàng. Tuy nhiên, có một sự khác biệt căn bản giữa khách hàng là sinh viên trong lĩnh vực giáo dục và khách hàng trong các lĩnh vực khác. Điều chúng ta dễ thấy nhất đó là khách hàng trong lĩnh vực khác họ luôn luôn là 18
- khách hàng. Còn sinh viên ngoài vị trí là khách hàng, họ còn là “Sản phẩm” của các nhà đào tạo giáo dục. Thật vậy, nhà trường đóng vai trò vừa là nhà sản xuất, vừa là nhà cung ứng sản phẩm, dịch vụ đào tạo cho xã hội, còn sinh viên được coi là khách hàng sử dụng dịch vụ và cũng là sản phẩm của quá trình đào tạo trong nhà trường. Đó chính là lý do nhìn từ góc độ nhà sản xuất, nhà trường đã và đang đổi mới mình để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo thông qua các hành động như đổi mới nội dung, chương trình và mục tiêu đào tạo, đổi mới quy trình, phương pháp quản lý, đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ nhằm phát huy năng lực nghề nghiệp của mỗi thí sinh khi ra trường. Nhìn từ góc độ nhà cung cấp, nhà trường đã cải thiện môi trường và đa dạng hóa các dịch vụ phục vụ trước - trong - sau quá trình đào tạo như nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp trong phục vụ sinh viên, xây dựng hệ thống quản lý học vụ trực tuyến và tạo dựng các câu lạc bộ sinh viên để sinh viên được được khẳng định mình, học hết mình, sống hết mình và biết thể hiện mình cũng như tạo dựng được nhiều các mối quan hệ bền vững hơn sau khi rời ghế nhà trường. Trong nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên, Harvey (1995) cho rằng hoạt động đào tạo đại học bao gồm: Thư viện, máy tính, căng tin, ký túc xá, tổ chức và đánh giá khóa học, đội ngũ giáo viên và phong cách giảng dạy, phương pháp giảng dạy, điều kiện và đánh giá học tập, hoạt động phong trào, định hướng phát triển, chính sách/học bổng, khuôn viên nhà trường. Nghiên cứu của Hill (1995) chỉ ra hoạt động đào tạo đại học tập trung vào: Thư viện, hệ thống máy tính trang bị đầy đủ, dịch vụ căng tin, ký túc xá, nội dung khóa học/chương trình, mối liên hệ giữa sinh viên và giáo viên, phương pháp giảng dạy, chất lượng hoạt động giảng dạy, dịch vụ tài chính, thông tin phản hồi, dịch vụ tư vấn, nhà sách của trường, tư vấn phúc lợi xã hội, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hội sinh viên, giáo dục thể chất, công ty du lịch. Elliot& Healy (2001) đã đề cập đến các nhân tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên. Trong nghiên cứu này, các tác giả quan niệm có 11 thành phần của hoạt động đào tạo trong trường đại học mà sinh viên có thể đánh giá là: môi trường học thuật hiệu quả, khuôn viên/quang cảnh nhà trường, môi trường sống trong nhà trường, các dịch vụ hỗ trợ trong khuôn viên nhà trường, sự quan tâm của nhà trường đến sinh viên, hiệu 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 370 | 51
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Nghiên cứu lý thuyết về quản trị công ty vào giảng dạy và biên soạn giáo trình quản trị công ty
115 p | 34 | 19
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu tiêu chí đánh giá chất lượng hướng dẫn viên du lịch ở Việt Nam
105 p | 49 | 18
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên: Nghiên cứu, thiết kế chế tạo nút cảm biến không dây kết hợp dùng nguồn năng lượng mặt trời sử dụng cho mạng cảm biến cảnh báo cháy
42 p | 38 | 17
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong các thông điệp quảng cáo và gợi ý thiết kế thông điệp quảng cáo nhìn từ góc độ ngôn ngữ học
123 p | 42 | 16
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu các phương pháp tổ chức, tối ưu khai thác dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đào tạo tín chỉ
61 p | 76 | 14
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch ở Việt Nam
130 p | 29 | 14
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán độc lập
141 p | 39 | 13
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu vận dụng học tập tự điều chỉnh với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông để nâng cao chất lượng đào tạo của sinh viên ngành ngôn ngữ Anh tại trường Đại học Thương mại
79 p | 29 | 13
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu mô hình quản trị quan hệ khách hàng của các khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội
154 p | 37 | 13
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ trong hội thoại đàm phán tiếng Anh và tiếng Việt
82 p | 37 | 12
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại
94 p | 47 | 12
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Các phương pháp định giá quyền chọn và áp dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam
67 p | 34 | 11
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng lên hành vi người tiêu dùng
124 p | 22 | 10
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu giá trị cảm nhận thương hiệu đối với các sản phẩm trái cây của Việt Nam
83 p | 22 | 9
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khao học sinh viên: Khảo sát đa dạng di truyền và xác lập chỉ thị phân tử cho việc nhận dạng một số dòng Bơ (persea americana miller) đã qua sơ bộ tuyển chọn tại Lâm Đồng
27 p | 133 | 7
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu khai thác chất béo từ hạt chôm chôm và ứng dụng thay thế một phần bơ ca cao trong sản xuất socola
89 p | 107 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn