intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng nhu cầu nhằm nâng cao khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực hiện ở tỉnh Bạc Liêu

Chia sẻ: Tri Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

42
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận, phương pháp luận về quy trình xét chọn đề tài; xét chọn đề tài định hướng nhu cầu; mối quan hệ giữa xét chọn đề tài với áp dụng kết quả vào thực tiễn; đánh giá thực trạng áp dụng kết quả nghiên cứu các đề tài/dự án trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2006 - 2010 trong mối quan hệ với quy trình xét chọn hiện hành... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng nhu cầu nhằm nâng cao khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực hiện ở tỉnh Bạc Liêu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------------- TRẦN THANH HẢI ĐỔI MỚI QUY TRÌNH XÉT CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG NHU CẦU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THỰC TIỄN Ở TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội - 2014 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------------- TRẦN THANH HẢI ĐỔI MỚI QUY TRÌNH XÉT CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG NHU CẦU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THỰC TIỄN Ở TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60 34 04 12 Hà Nội - 2014 2
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 7 DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU...................................................... 8 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 9 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 9 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 11 3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 13 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 13 5. Mẫu khảo sát.............................................................................................. 13 6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 14 7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 14 8. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 14 9. Kết cấu của Luận văn ............................................................................... 15 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 16 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÉT CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG NHU CẦU ........... 16 1.1. Một số khái niệm có liên quan .............................................................. 16 1.1.1. Đề tài, dự án ......................................................................................... 16 1.1.2. Đề tài, dự án KH&CN .......................................................................... 17 1.1.3. Hoạt động KH&CN .............................................................................. 19 1.2. Việc ứng dụng kết quả NCKH .............................................................. 21 1.3. Nhu cầu về sản phẩm NCKH ................................................................ 22 1.4. Lý thuyết về thị trƣờng .......................................................................... 24 1.4.1. Khái niệm thị trường............................................................................ 24 1.4.2. Quy luật vận hành của thị trường ....................................................... 25 1.4.3. Những dạng khiếm khuyết của thị trường ......................................... 26 1.4.4. Đặc thù của thị trường công nghệ ...................................................... 27 1.5. Chính sách “khoa học và công nghệ đẩy” và “thị trƣờng kéo” ......... 28 3
  4. 1.5.1. Khái niệm chính sách “khoa học và công nghệ đẩy” ........................ 28 1.5.2. Khái niệm chính sách “thị trường kéo”.............................................. 30 1.6. Vai trò của KH&CN trong phát triển KT - XH.................................. 32 1.6.1. Mối quan hệ giữa Khoa học và Công nghệ ........................................ 32 1.6.2. Mối quan hệ giữa KH&CN và phát triển KT - XH ............................ 33 1.7. Quy trình xây dựng nhiệm vụ KH&CN của Việt Nam ...................... 35 * Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 36 CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUY TRÌNH XÉT CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TỈNH BẠC LIÊU ............................... 37 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, KT - XH tỉnh Bạc Liêu ảnh hƣởng đến hoạt động NCKH ........................................................................................... 37 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, KT - XH ................................................................ 37 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của tỉnh .................................................................................................................. 39 2.2. Thực trạng xét chọn đề tài/dự án và ứng dụng kết quả NCKH tại tỉnh Bạc Liêu .................................................................................................. 41 2.2.1. Nhiệm vụ quản lý KH&CN cấp tỉnh ................................................... 41 2.2.2. Quy trình đề xuất, xét chọn nhiệm vụ KH&CN tỉnh Bạc Liêu ......... 42 2.2.3. Kết quả triển khai đề tài/dự án NCKH giai đoạn 2006 - 2010 ở tỉnh Bạc Liêu .......................................................................................................... 45 2.3. Nguyên nhân kết nghiên cứu của các đề tài/dự án không ứng dụng đƣợc và không nhân rộng đƣợc ................................................................... 55 2.3.1. Ý tưởng đề xuất nhiệm vụ không xuất phát từ đời sống thực tiễn nên không có khả năng ứng dụng ........................................................................ 55 2.3.2. Đề xuất nhiệm vụ thiếu thông tin về thị trường ................................. 57 2.3.3. Sản phẩm nghiên cứu không hoàn chỉnh, thiếu tính dự báo............ 58 2.3.4. Chưa đủ cơ sở pháp lý cho việc áp dụng kết quả nghiên cứu ........... 59 2.3.5. Thiếu chính sách hỗ trợ đầu ra đối với sản phẩm đề tài/dự án........ 60 * Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 61 4
  5. CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUY TRÌNH XÉT CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG NHU CẦU ........... 62 3.1. Đổi mới xây dựng nhiệm vụ KH&CN định hƣớng nhu cầu .............. 63 3.1.1. Đổi mới cơ chế đề xuất, xét chọn đề tài/dự án theo hình thức đặt hàng ......................................................................................................................... 63 3.1.2. Đánh giá triển vọng quy trình đề xuất, xét chọn đề tài/dự án theo cơ chế đổi mới...................................................................................................... 67 3.2. Đổi mới cách thức tổ chức Hội đồng KH&CN .................................... 69 3.3. Đổi mới cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động KH&CN.......................................................................................................... 70 3.3.1. Đổi mới tổ chức thực hiện các nhiệm vụ R&D hướng vào hỗ trợ doanh nghiệp .................................................................................................. 70 3.3.2. Nâng cao hiệu quả các hoạt động dịch vụ KH&CN nhằm thúc đẩy phát triển và gắn kết hoạt động R&D trong doanh nghiệp.......................... 72 3.4. Đổi mới phƣơng thức chuyển giao và ứng dụng kết quả NCKH vào sản xuất nông nghiệp .................................................................................... 73 3.4.1. Biện pháp chuyển giao công nghệ theo chương trình đa ngành ...... 74 3.4.2. Biện pháp chuyển giao công nghệ theo dự án chuyên ngành........... 74 3.4.3. Biện pháp chuyển giao công nghệ bằng tập huấn và tham quan mô hình ................................................................................................................. 74 3.5. Tổ chức NCKH theo định hƣớng nhu cầu của xã hội ........................ 76 3.5.1. Các nhân tố quyết định mối quan hệ chặt chẽ giữa NCKH và nhu cầu KT - XH ........................................................................................................... 76 3.5.2. Gắn kết NCKH và nhu cầu KT - XH................................................... 77 * Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86 5
  6. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và làm luận văn Chương trình cao học chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong Khoa Khoa học quản lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa và Ban lãnh đạo nhà trường đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Văn Học, người đã dành nhiều thời gian, công sức tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện hoàn thành luận văn này. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, cùng tất cả cán bộ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu và các Sở, Ban, Ngành, Đơn vị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tài liệu, điều tra, thu thập số liệu phục vụ cho luận văn này. Tuy bản thân đã có cố gắng, nhưng do năng lực còn hạn chế nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy, cô giáo, các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu này. Tác giả luận văn Trần Thanh Hải 6
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KH&CN: Khoa học và Công nghệ KT - XH: Kinh tế - xã hội NCKH: Nghiên cứu khoa học NC&PT: Nghiên cứu và phát triển R&D: Research and development (Nghiên cứu và triển khai) SXKD: Sản xuất kinh doanh UBND: Uỷ ban Nhân dân UNESCO: United nations Educational, Scientific and Cutural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc) OECD: Organization for Economic Cooperation and Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) ESCAP: Economic and Social Commission for Asia and the Pacific (Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương) 7
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU Hình 1.1 Sơ đồ “công nghệ đẩy”……………………………………... 29 Hình 1.2 Sơ đồ “thị trường kéo”……………………………………... 29 Hình 2.1 Sơ đồ quy trình đề xuất, xét chọn nhiệm vụ KH&CN hằng năm ở địa phương................................................................... 41 Bảng 2.1 Đề xuất nhiệm vụ KH&CN hằng năm................................... 42 Bảng 2.2 Số liệu đề tài/dự án và kinh phí thực hiện giai đoạn 2006 - 2010........................................................................................ 44 Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ đề tài/dự án phân theo lĩnh vực………………………. 45 Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ kinh phí thực hiện đề tài/dự án phân theo lĩnh vực…... 46 Bảng 2.3 Số liệu đề tài/dự án do các đơn vị thực hiện đã nghiệm thu giai đoạn 2006 - 2010............................................................ 47 Bảng 2.4 Kết quả NCKH chưa bám vào thị trường và thực tiễn yêu cầu…………………………………………………………... 54 Bảng 2.5 Thiếu thông tin thị trường………………………………….. 55 Bảng 2.6 Kết quả nghiên cứu không hoàn chỉnh, thiếu tính toán tổng thể.......................................................................................... 56 Bảng 2.7 Kết quả nghiên cứu chưa được phê duyệt.............................. 57 Bảng 2.8 Thiếu hỗ trợ đầu ra đối với kết quả nghiên cứu..................... 58 Bảng 2.9 Cần thiết đặt đề bài định hướng cho đề xuất đề tài/dự án...... 62 Hình 3.1 Sơ đồ quy trình xây dựng ưu tiên phục vụ cơ chế đặt hàng nhiệm vụ KH&CN…………………...................................... 63 Hình 3.2 Sơ đồ quy trình tuyển chọn chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN…………………………………………………….. 65 8
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong lịch sử phát triển nhân loại, KH&CN đóng một vai trò hết sức to lớn, vai trò đó có thể tạo ra sự thay đổi và duy trì sự phát triển nền văn minh. Trong thời đại ngày nay, KH&CN tiếp tục có tác động sâu sắc tới mọi mặt của đời sống xã hội. Những thành tựu to lớn của KH&CN đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc gia. Có thể khẳng định rằng, không có quốc gia nào lại không nhận thức được vị trí quan trọng của KH&CN trong chiến lược phát triển kinh tế của mình. Chính vì vậy mà Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định “Khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế, xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội”. Tại Đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định “Phát triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu là nền tảng và là động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Trong bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng, KH&CN thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, đang đặt ra những yêu cầu mới, những thách thức mới hết sức khó khăn cho hoạt động quản lý KH&CN ở nước ta. Làm sao để KH&CN thật sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển KT - XH. Muốn làm được điều này, trước hết công tác quản lý KH&CN phải không ngừng nâng cao, đổi mới để đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, hoạt động KH&CN phải theo hướng nhu cầu thị trường mới có thể gắn kết KH&CN với sản xuất. Hiện nay, hoạt động KH&CN ở các địa phương nói chung và ở tỉnh Bạc Liêu nói riêng chưa thật sự phát huy hết hiệu quả của mình. Kể từ ngày tái lập tỉnh (ngày 01/01/1997), hoạt động KH&CN đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh rất quan tâm, tuy kinh phí đầu tư cho hoạt động KH&CN đến nay chưa đạt 2% chi ngân sách của tỉnh nhưng đối với một tỉnh nghèo như tỉnh Bạc 9
  10. Liêu, phần ngân sách dành cho hoạt động này hằng năm cũng không phải nhỏ. Năm 2006 với tổng kinh phí cho hoạt động KH&CN là 7,03 tỷ đồng, trong đó tỷ trọng cho hoạt động NCKH đạt 70%, nhưng hiệu quả mang lại của hoạt động này chưa thật sự tương xứng. Trong giai đoạn từ năm 2006 - 2010 đã triển khai 75 đề tài/dự án, trong đó có những đề tài/dự án góp phần giải quyết được những vấn đề bức xúc của địa phương, bên cạnh đó có một lượng không nhỏ các đề tài/dự án sau khi nghiên cứu xong nhưng kết quả nghiên cứu không ứng dụng được vào thực tiễn hoặc ứng dụng trong một thời gian ngắn hoặc không nhân rộng được mà một số tác giả bài báo gọi là “đề tài xếp ngăn kéo”. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động NCKH ở tỉnh Bạc Liêu chưa cao. Tỷ lệ các đề tài/dự án mà kết quả nghiên cứu có khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất còn thấp, tỷ lệ các đề tài/dự án rơi vào tình trạng “đề tài xếp ngăn kéo” còn cao dẫn đến: làm lãng phí ngân sách nhà nước; lãng phí chất xám của các nhà khoa học; không đáp ứng được nhu cầu bức xúc của xã hội và yêu cầu của sự phát triển KH&CN trong bối cảnh hội nhập. Có rất nhiều nguyên nhân của thực trạng nêu trên, trong đó hoạt động quản lý KH&CN mà cụ thể là công tác xây dựng kế hoạch nhiệm vụ KH&CN/quy trình xét chọn đề tài NCKH còn nhiều bất cập, mang tư duy chủ quan, chậm đổi mới, không theo định hướng nhu cầu là một nguyên nhân quan trọng cần phải được quan tâm, xem xét thấu đáo. Bởi vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng nhu cầu nhằm nâng cao khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn ở tỉnh Bạc Liêu” với mong mốn sẽ góp phần lý giải những vấn đề thực tiễn còn bất cập cần khắc phục trong hoạt động quản lý KH&CN tại địa phương. Ý nghĩa lý luận: Bổ sung luận cứ khoa học giúp cho việc xây dựng chính sách về đổi mới quản lý Nhà nước về KH&CN địa phương nói chung và tỉnh Bạc Liêu nói riêng. 10
  11. Ý nghĩa thực tiễn: Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước về KH&CN của địa phương có những giải pháp quản lý cụ thể để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH trên địa bàn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Một văn bản chính sách quan trọng, tưởng như năm ngoài mục tổng quan này là Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ (ban hành kèm theo Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ). Tuy nhiên, đây là kết quả cuối cùng của một loạt các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả của Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN và Viện Chiến lược - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trước tiên, đó là đề tài “Đổi mới quản lý KH&CN địa phương của Đăng Trọng Khánh năm 2001; tiếp theo, đề tài của Lê Thành Ý “Đổi mới phương thức lựa chọn nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong nông nghiệp và nông thôn” năm 2001; Lê Đăng Doanh với đề tài “Đổi mới căn bản cơ chế quản lý KH&CN ở nước ta” năm 2002 và xuất bản thành sách cùng năm; Hoàng Ngọc Doanh năm 2002 với đề tài “Nghiên cứu các chỉ số lựa chọn và đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học”; Hoàng Xuân Long với đề tài “Phân tích thực trạng quản lý KH&CN địa phương và giải pháp tháo gỡ” năm 2003 v.v… Các đề tài kể trên đã làm rõ về cơ bản lý luận về quản lý KH&CN nói chung và địa phương nói riêng, sự cần thiết phải đổi mới quản lý KH&CN theo hướng thị trường, trong đó nhấn mạnh khâu lựa chọn đề tài (làm đúng việc thay vì chỉ làm việc đúng), đánh giá trước, trong và sau nghiệm thu nhằm phổ dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn đời sống. Tuy nhiên, việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện một cách có hệ thống các chính sách ở địa phương chưa được đề cập rõ nét, do mỗi địa phương có những điều kiện, đặc điểm riêng, điều mà các tác giả nói trên chưa kịp đề cập trong các công trình của mình. Những năm gần đây, có một số đề tài nghiên cứu liên quan thực trạng nêu trên như: - Đề tài: “Giảm thiểu rủi ro trong việc áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học”. Tác giả Phạm Văn Bình - Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương. 11
  12. - Đề tài: “Chính sách triển khai các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn tại trường Đại học Nông Lâm - Thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả Lê Văn Phận. - Đề tài: “Chuyển hướng kế hoạch khoa học và công nghệ theo định hướng nhu cầu”. Tác giả Phạm Hoàng Minh - Sở Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu. - Đề tài: “Xây dựng tiêu chí lựa chọn đề tài, dự án theo định hướng nhu cầu nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học tỉnh An Giang”. Tác giả Phan Anh Thi - Sở Khoa học và Công nghệ An Giang. Các nghiên cứu này tuy có đề cập đến những bất cập trong quy trình xét chọn đề tài NCKH hiện nay, nhưng chỉ ở mức độ khái quát, chưa có nghiên cứu nào tập trung phân tích sâu để đưa ra giải pháp đổi mới quy trình xét chọn đề tài NCKH theo định hướng nhu cầu. Như vậy, có thể nói đây là một vấn đề mới, cần được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện để có thể tháo gỡ được vướng mắc trong khâu xét chọn đề tài NCKH nhằm nâng cao khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài/dự án vào thực tiễn sản xuất. Cũng cần nhấn mạnh rằng, hằng năm ngân sách Nhà nước cấp một khoản kinh phí khá lớn cho hoạt động NCKH, lực lượng trí thức đã dành nhiều thời gian, chất xám và tâm huyết để thực hiện những đề tài/dự án NCKH, nhưng một lượng lớn những đề tài/dự án đó rơi vào tình trạng không có khả năng ứng dụng hoặc khả năng ứng dụng rất thấp với đủ các lý do khác nhau. Thực trạng này là một điểm yếu trong hoạt động nghiên cứu và triển khai áp dụng kết quả NCKH ở hầu hết các tỉnh trong cả nước chứ không riêng gì tỉnh Bạc Liêu hiện nay. Một số tác giả đã có những nghiên cứu tìm ra nguyên nhân của vấn đề này, song những nghiên cứu đó mới chỉ dừng lại theo cách tiếp cận của mỗi người. Vấn đề là ở chỗ chúng ta cần nghiên cứu theo hướng tiếp cận của hoạt động quản lý KH&CN trong bối cảnh hiện tại, để có thể đề xuất, đưa ra những giải pháp quản lý mang tính chiến lược nhằm đổi 12
  13. mới hoạt động KH&CN mà cụ thể là đổi mới quy trình xét chọn đề tài NCKH theo nhu cầu. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học định hướng nhu cầu. 3.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện mục tiêu chung như đã nêu, luận văn đặt ra các mục tiêu cụ thể như sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, phương pháp luận về quy trình xét chọn đề tài; xét chọn đề tài định hướng nhu cầu; mối quan hệ giữa xét chọn đề tài với áp dụng kết quả vào thực tiễn. - Đánh giá thực trạng áp dụng kết quả nghiên cứu các đề tài/dự án trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2006 - 2010 trong mối quan hệ với quy trình xét chọn hiện hành. - Xác định nguyên nhân các đề tài/dự án không ứng dụng, nhân rộng được kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất. - Đề xuất giải pháp chuyển hướng xét chọn đề tài, dự án khoa học theo định hướng nhu cầu thực tiễn. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn giới hạn nghiên cứu một số nội dung sau: Cơ sở lý luận về xét chọn đề tài và xét chọn đề tài định hướng nhu cầu; thực trạng xét chọn đề tài và giải pháp đổi mới công tác xét chọn đề tài theo định hướng nhu cầu tại tỉnh Bạc Liêu. - Phạm vi không gian: Tỉnh Bạc Liêu - Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2006 - 2010 5. Mẫu khảo sát - Những đề tài/dự án sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010. - Một số đơn vị có đề tài nghiên cứu đã nghiệm thu. 13
  14. - Một số đơn vị ứng dụng các kết quả NCKH vào thực tiễn. 6. Câu hỏi nghiên cứu 6.1. Câu hỏi chính Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng nhu cầu có nâng cao khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn không? 6.2. Câu hỏi phụ - Tai sao phải đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng nhu cầu? - Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng nhu cầu như thế nào? 7. Giả thuyết nghiên cứu Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng nhu cầu sẽ nâng cao khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. - Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng nhu cầu sẽ khắc phục được tình trạng chỉ số áp dụng và nhân rộng thấp, lựa chọn và thực hiện đề tài. - Đổi mới quy trình trình tự đề xuất các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học theo hướng người sử dụng đề xuất hoặc tham gia trong quá trình đề xuất. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích các tài liệu, số liệu về hoạt động NCKH ở tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010; các văn bản pháp luật, chính sách khoa học và công nghệ của nhà nước. - Phương pháp điều tra bảng hỏi và phỏng vấn sâu: Thực hiện điều tra theo bảng câu hỏi dành riêng cho từng nhóm đối tượng là chủ nghiêm đề tài/dự án; đơn vị áp dụng kết quả đề tài/dự án; thành viên hội đồng xét chọn/nghiệm thu đề tài/dự án. Tiến hành phỏng vấn sâu các đối tượng là cán bộ quản lý đại diện cho các lĩnh vực công tác, chuyên môn khác nhau; chủ nhiệm đề tài/dự án; cán bộ quản lý hoạt động KH&CN; các chuyên gia 14
  15. thường xuyên tham gia thẩm định, xét chọn/nghiệm thu các đề tài, dự án khoa học của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010. - Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát được sử dụng để kiểm chứng thêm thông tin trong mẫu khảo sát. 9. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung Luận văn được chia thành 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của việc xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hƣớng nhu cầu Chƣơng 2. Hiện trạng quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học tại tỉnh Bạc Liêu Chƣơng 3. Giải pháp đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hƣớng nhu cầu. 15
  16. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÉT CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG NHU CẦU 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Đề tài, dự án Theo Vũ Cao Đàm, Đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học, trong đó có một nhóm người cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu. Đề tài định hướng vào việc trả lời những câu hỏi về ý nghĩa học thuật, chưa quan tâm nhiều đến việc hiện thực hóa trong hoạt động thực tế. Dự án là một loại đề tài có mục đích ứng dụng xác định, cụ thể về kinh tế xã hội. Dự án có những đòi hỏi khác đề tài như: Đáp ứng một nhu cầu được nêu ra; chịu sự rằng buộc của kỳ hạn và thường là ràng buộc về nguồn nhân lực. [1;51] Nói một cách bao quát hơn, từ “dự án”, theo đại bách khoa toàn thư điện tử Wikipedia, được định nghĩa là: “Điều người ta có ý định làm từ trước” hay “cái mà xảy đến trước khi điều gì khác được thực hiện”. Ta có thể nhận thấy hai yếu tố nổi bật gắn liền với thuật ngữ dự án là: tính ý tưởng, ý đồ, ý muốn và tính hành động, sự nỗ lực đưa những ý tưởng, ý muốn thành vào thực tế.1 Dự án là một chuỗi những hành động nhằm thực hiện được những mục tiêu rõ ràng đã được xác định trước trong một khoảng thời gian xác định và với một nguồn ngân sách xác định. Một dự án phải có: - Các bên liên quan được xác định rõ ràng, bao gồm các nhóm mục tiêu cơ bản và những lợi ích tài chính; - Có sự điều phối, quản lý và sắp xếp tài chính rõ ràng; - Một hệ thống đánh giá và kiểm tra (để hỗ trợ việc quản lý); 1 http://en.wikipedia.org/wiki/Project 16
  17. - Một cấp độ phân tích kinh tế và tài chính thích hợp, để từ đó xác định được lợi nhuận thu được sẽ vượt quá chi phí ban đầu. Mặc dù trong lĩnh vực NCKH ta thường dùng lẫn hai khái niệm đề tài và khái niệm dự án, nhưng không thể đánh đồng hai khái niệm này với nhau. Như đã trình bày ở trên, dự án có thể hiểu là một loại đề tài nhưng là một loại đề tài “hành động”, nhằm tạo ra những sản phẩm có ứng dụng cụ thể vào đời sống KT - XH, cũng có thể hiểu dự án là giai đoạn cần thiết, tiếp sau giai đoạn thực hiện đề tài nhằm đưa những kết quả nghiên cứu về mặt học thuật của đề tài vào đời sống. Nói đến đề tài khoa học, ta cần chú trọng đến cấu trúc logic của nó, bao gồm: - Sự kiện khoa học. - Vấn đề nghiên cứu. - Giả thuyết nghiên cứu. - Luận điểm khoa học. - Phương pháp chứng minh luận điểm. - Luận cứ khoa học. Tóm lại, từ những phân tích khái niệm đề tài, dự án trên đây, Luận văn nhận định: Đề tài hướng vào việc trả lời những câu hỏi về ý nghĩa học thuật, còn dự án thiên về cách hiểu là sự hiện thực hóa trong hoạt động thực tế. 1.1.2. Đề tài, dự án KH&CN Trong NCKH và áp dụng các kết quả NCKH, trên cơ sở nội hàm chung của khái niệm đề tài, dự án, cũng phải nhận định rằng: Đề tài, dự án khoa học hướng kết quả của nó vào việc nghiên cứu, triển khai và áp dụng. Hai khái niệm này được định nghĩa trong “Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh”, ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2005 của UBND tỉnh Bạc Liêu như sau: Đề tài KH&CN cấp tỉnh là một hình thức tổ chức nghiên cứu nhằm giải quyết một hoặc nhiều vấn đề trong các lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn, 17
  18. Khoa học tự nhiên, KH&CN, Bảo vệ môi trường, Y tế, điều tra cơ bản… trên địa bàn tỉnh. Dự án KH&CN cấp tỉnh là loại hình tổ chức triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu đã được khẳng định vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội, bức xúc, nhằm nâng cao hiệu quả KT - XH trong hoạt động một doanh nghiệp, một ngành kinh tế kỹ thuật, một tổ chức hoặc một địa phương trong tỉnh. [9;1] Một đề tài/dự án khoa học nói chung phải có những đặc điểm đặc trưng sau: - Có tính cấp thiết. - Có ý nghĩa khoa học thể hiện ở những đóng góp vào nội dung lý thuyết của khoa học nhằm bổ sung, nhận thức về một vấn đề khoa học, phát hiện ra các quy luật đang tồn tại. - Có ý nghĩa thực tiễn. - Có tính khả thi. - Có tính ứng dụng. - Có tính phù hợp. Đối với một đề tài/dự án KH&CN cấp tỉnh, yêu cầu được đặt ra: - Phải lý giải những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc định hướng phát triển chung của tỉnh hoặc đáp ứng một cách có hiệu quả và thiết thực những nhu cầu, bức xúc về KH&CN trong quá trình phát triển KH - XH, bảo vệ an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. - Phải có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến so với hiện trạng trên địa bàn tỉnh và có tính khả thi. Việc xác định mục tiêu, đối tượng của đề tài/dự án phải căn cứu vào việc đánh giá khách quan thực trạng phát triển KH&CN trong tỉnh, thành tựu phát triển KH&CN trong nước, trên thế giới, nguồn lực KH&CN của tỉnh và khả năng hợp tác với các cơ quan nghiên cứu, đào tạo hoặc các tỉnh, thành phố khác. 18
  19. - Các kết quả thực hiện đề tài/dự án phải có địa chỉ ứng dụng trong sản xuất, đời sống, an ninh quốc phòng; phải có tác động tích cực đến phát triển KH&CN, KT - XH của tỉnh. 1.1.3. Hoạt động KH&CN Theo UNESCO hoạt động KH&CN (scientific and technological activities) được định nghĩa là: “các hoạt động có hệ thống liên quan chặt chẽ với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các tri thức khoa học và kỹ thuật (scientific and technical knowledge) trong mọi lĩnh vực của khoa học và công nghệ, là các khoa học tự nhiên và công nghệ, các khoa học y học và nông nghiệp, cũng như các khoa học xã hội và nhân văn”. [2;13] Định nghĩa này được đặc trưng bởi hai khía cạnh cơ bản: Khía cạnh thứ nhất liên quan tới bản chất của các hoạt động KH&CN; chúng tập trung và gắn chặt với việc sản xuất, phân bố và sử dụng các kiến thức khoa học và kỹ thuật. Chính trong phạm vi hoạt động KH&CN mà các kiến thức khoa học và kỹ thuật được tạo ra, truyền bá, thu thập, sửa đổi, cải biến, làm cho phù hợp với nhu cầu và được sử dụng. Khía cạnh thứ hai liên quan tới các lĩnh vực được các hoạt động này bao quát. Hoạt động KH&CN theo nghĩa này bao gồm: - Hoạt động NCKH, bao gồm nghiên cứu (nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng) và triển khai, viết tắt tiếng Anh là R&D. - Hoạt động chuyển giao công nghệ. - Hoạt động phát triển công nghệ - Hoạt động dịch vụ KH&CN. Theo hệ phân loại này của UNESCO, những hoạt động sau đây không được kể vào hoạt động KH&CN: Giáo dục phổ thông và công tác đào tạo không chính quy trong công nghiệp (học việc, vừa học vừa làm,…); các hoạt động thường nhật của các nhà xuất bản, các cơ quan phát thanh và truyền hình; các dịch vụ y tế; sản xuất công nghiệp và phân phối hàng hóa và dịch vụ (bao gồm cả sản xuất thử sau khi thử nghiệm thành công các vật mẫu - 19
  20. prototype). Họ cho rằng sản xuất các vật mẫu là thuộc chức năng của sản xuất. Trên đây là quan điểm của UNESCO trình bày vào giữa những năm 1970 và đặt trong khuôn khổ quan niệm “hoạt động KH&CN” ở Châu Âu. Nhưng trên thực tế ở nhiều quốc gia, và ngay cả ở nước ta, hoạt động sản xuất các prototype trong các xưởng pilot vẫn được xếp trong phạm trù của giai đoạn cuối cùng của nghiên cứu và triển khai. Theo Luật khoa học và công nghệ (2013), hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ. [7;1] Như vậy có thể nói quy định này tiếp cận theo khía cạnh thứ hai mà UNESCO định nghĩa như trên đã trình bày. Trong khuôn khổ nội dung của Luận văn và từ tiếp cận hai định nghĩa trên, Luận văn sử dụng khái niệm hoạt động KH&CN của UNESCO được mô tả lại theo hình dưới đây. FR AR D T TD STS FR Nghiên cứu cơ bản AR Nghiên cứu ứng dụng D Triển khai (Technological Experimental Development) T Chuyển giao tri thức (bao gồm chuyển giao công nghệ) TD Phát triển công nghệ trong sản xuất (Technology Development) STS Dịch vụ KH&CN 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0