intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

45
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động; Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động của nước CHDCND Lào; Giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động của nước CHDCND Lào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA SOULAXAY PHOUTHAVONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, năm 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA SOULAXAY PHOUTHAVONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Tạ Thị Hƣơng Hà Nội, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất cứ đề tài nào đã có trong lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Ngày tháng năm 2021 Học viên Soulaxay Phouthavong
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự động viên, hƣớng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy giáo, Cô giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sau đại học, các Khoa chuyên môn, quý thầy, cô cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia Tôi cảm ơn sự giúp đỡ của cơ quan tôi đang công tác, gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học và luận văn. Đặc biệt tôi trân trọng biết ơn TS. Tạ Thị Hƣơng, giáo viên hƣớng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này. Xin trân trọng cám ơn! Tác giả luận văn Soulaxay Phouthavong
  5. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân FDI Vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài LĐ và PLXH Lao động và phúc lợi xã hội LĐNN Lao động nƣớc ngoài NLĐ Ngƣời lao động NKLĐ Nhập khẩu lao động QLLĐ Quản lý lao động QH Quốc hội TTLĐ Thị trƣờng lao động UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật. VBPL Văn bản pháp luật XKLĐ Xuất khẩu lao động
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Quy mô dân số và lực lƣợng lao động nƣớc CHDCND Lào .......... 45 Bảng 2.2 Số lƣợng lao động xuất khẩu năm 2015 -2020.............................. 47 Bảng 2.3 Trình độ lao động đi xuất khẩu ...................................................... 48 Bảng 2.4 Số lƣợng lao động nƣớc CHDCND Lào đi làm việc tại khu vực Châu Á ......................................................................................... 50 Bảng 2.5 Cơ cấu lao động xuất khẩu năm 2020 ............................................ 50 Bảng 2.6 Thu nhập bình quân hàng tháng của ngƣời lao động tại một số thị trƣờng ........................................................................................... 53 Bảng 2.7 Cơ cấu nhân lực của Cục QLLĐ.................................................... 77
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu đồ 2.1 Trình độ học vấn của ngƣời đi XKLĐ ....................................... 48 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu xuất khẩu lao động năm 2020 ........................................ 51
  8. MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ......................................................9 1.1. Hoạt động xuất khẩu lao động .............................................................................9 1.2.Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động ...................................19 1.3.Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động XKLĐ của các nƣớc trên thế giới ........35 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA NƢỚC CHDCND LÀO ....................................44 2.1. Thực trạng lao động, việc làm của nƣớc CHDCND Lào ...................................44 2.2. Thực trạng xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào trong giai đoạn 2015- 2020 ...........................................................................................................................46 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào ...........................................................................................55 2.4. Đánh giá chung ..................................................................................................78 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA NƢỚC CHDCND LÀO ...........................................................................................................................90 3.1.Quan điểm và định hƣớng của nƣớc CHDCND Lào trong phát triển xuất khẩu lao động trong thời gian tới .......................................................................................90 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào trong thời gian tới .....................................94 3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................110 KẾT LUẬN .............................................................................................................113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................115
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động XKLĐ là hoạt động quan trọng, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm chỉ đạo và đƣợc đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ. Đảng và Nhà nƣớc ta xác định đây là lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan trọng, một bộ phận của chính sách giải quyết việc làm. Hơn nữa, XKLĐ ngoài mục tiêu giải quyết việc làm có thời hạn cho một bộ phận NLĐ, đất nƣớc còn thu đƣợc một lƣợng ngoại tệ đáng kể cho phát triển cũng nhƣ cải thiện đời sống gia đình NLĐ. XKLĐ còn góp phần nâng cao trình độ tay nghề, tác phong làm việc công nghiệp, tăng cƣờng hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân ta và nhân dân các nƣớc, hòa nhập trong cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan, hoạt động XKLĐ của nƣớc CHDCND Lào sang các nƣớc trên thế giới thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế, khó khăn, có những diễn biến phức tạp và phát sinh các tiêu cực, rủi ro. Xảy ra hiện tƣợng lao động nƣớc CHDCND Lào bị phân biệt đối xử về tiền công, về điều kiện làm việc và sinh hoạt, bị lạm dụng, lao động tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài làm việc và cƣ trú bất hợp pháp… Đặc biệt, số lƣợng lao động nƣớc CHDCND Lào tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ngày càng lớn, đến mức các nƣớc này đã nhiều lần lên tiếng sẽ đóng cửa thị trƣờng nếu nƣớc CHDCND Lào không tìm cách ngăn chặn và giải quyết dứt điểm. Những vấn đề đó đã tác động tiêu cực tới quan hệ hợp tác lao động của nƣớc CHDCND Lào với các nƣớc trong khu vực và là nguyên nhân gây ra nguy cơ bị đóng băng hoặc mất thị trƣờng XKLĐ vào tay các nƣớc XKLĐ khác, làm phức tạp thêm tình hình, gây khó khăn cho công tác quản lý lao động nƣớc CHDCND Lào ở các nƣớc này. Hơn nữa, xét về tầm chiến lƣợc, những vấn đề đó nếu không đƣợc giải quyết triệt để sẽ làm mất uy tín của NLĐ cũng nhƣ các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam trên thị trƣờng lao động quốc tế, 1
  10. tạo dƣ luận và tâm lý không tốt trong xã hội đối với hoạt động XKLĐ, ảnh hƣởng xấu tới mục tiêu và hiệu quả của hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực này trong thời gian tới. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là hoạt động QLNN về XKLĐ còn nhiều hạn chế và bất cập nhƣ hệ thống chính sách và luật pháp về XKLĐ chƣa hoàn thiện, chƣa đáp ứng và theo kịp với những biến động của tình hình thực tế, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chƣa đƣợc đồng bộ và chặt chẽ, công tác tổ chức thực hiện và quản lý XKLĐ còn bị buônglỏng; thiếu những chiến lƣợc ở tầm quốc gia về XKLĐ, thủ tục cấp phép hoạt động XKLĐ và công tác khai thác, định hƣớng phát triển thị trƣờng lao động ngoài nƣớc còn nhiều bất cập. Do vậy, việc đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của nƣớc CHDCND Lào và tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XKLĐ là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Tình hình thực tế nêu trên đòi hỏi cần phải nghiên cứu, phân tích đánh giá quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động ở nƣớc CHDCND Lào trong thời gian qua nhằm tìm ra những nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý của Nhà nƣớc, tạo điều kiện để Nhà nƣớc thực sự là cơ quan định hƣớng, điều tiết và tạo điều kiện cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động” [26,tr.5]. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước CHDCND Lào” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Xuất khẩu lao động là một lĩnh vực thu hút nhiều độc giả tìm tòi và nghiên cứu trên phạm vi thế giới và cả một số nƣớc khu vực Đông Nam Á . Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đều quan tâm tập trung theo 2
  11. một góc độ nhất định, giá trị mà các công trình nghiên cứu đó mang lại rất cao và hƣớng tới sự hoàn thiện tổng thể, trong đó tiêu biểu có những đề tài liên quan nhƣ sau: - Nguyễn Thị Thu Hằng “Đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động” Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2005 [13]. Luận văn đã làm rõ các khái niệm liên quan đến đào tạo, đào tạo nghề, xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến đào tạo nghề và phân tích toàn bộ thực trạng đào tạo nghề cho lao động Việt Nam trƣớc khi đƣa đi làm việc ở nƣớc ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất giải pháp cải thiện chất lƣợng đào tạo nghề đối với lao động Việt Nam trƣớc khi đi xuất khẩu lao động. - Trần Xuân Thọ “Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường EU”, Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2009 [17]. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động; đƣa ra cái nhìn tổng quan về thị trƣờng lao động EU; quan hệ Việt Nam –EU; đặc biệt nghiên cứu chủ yếu về thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng EU. Đóng góp mới của luận văn là đã đƣa ra những dự báo về đặc điểm và xu hƣớng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng EU trong thời gian tới cũng nhƣ một số giải pháp có tính khả thi cao. - Nguyễn Xuân Hƣng “Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của Việt Nam”, Luận án tiến sỹ Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2015 [14]. Luận án đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về XKLĐ, thực trạng QLNN về XKLĐ và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đổi mới hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ. - Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài” (2010) do tác giả Hoàng Kim Ngọc chủ trì đã triển khai thực hiện với mục tiêu nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lƣợng lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài và các điều kiện để 3
  12. triển khai, áp dụng trong thực tiễn. Về mặt lý thuyết, giáo dục - đào tạo là một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài. Công tác đào tạo cho lao động trƣớc khi đi làm việc ở nƣớc ngoài cũng đƣợc đƣa vào Luật ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của ngƣời lao động cũng nhƣ trách nhiệm của các tổ chức đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trong thực tế việc đào tạo cho lao động chỉ dừng lại ở việc thực hiện theo Luật mà chƣa nhằm mục đích góp phần nâng cao chất lƣợng cho lao động Việt Nam đi XKLĐ. Theo đó, nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp tăng cƣờng hơn nữa cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên, tăng cƣờng quản lý chất lƣợng… cho công tác đào tạo đối với lao động trƣớc khi đi làm việc ở nƣớc ngoài [7]. - Tác giả Nguyễn Đình Cử, “Những giải pháp góp phần thực hiện đột phá: Phát triển tài nguyên con người nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [11]. Trong bài viết, tác giả đã phân tích thực trạng chất lƣợng dân số, chất lƣợng nguồn nhân lực nhằm chỉ ra vì sao cần phát triển nguồn tài nguyên con ngƣời lại đƣợc lựa chọn là một trong những khâu đột phá ở nƣớc CHDCND Lào. Qua đó, tác giả đƣa ra một số kết luận về nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa cao và cuối cùng đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện khâu đột phá nói trên. - Viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào (2011), Tổng kết 25 năm đổi mới của nước CHDCND Lào (1986-2010) [60]. Cuốn sách đã làm rõ nhiều nội dung có liên quan đến các mặt của sự phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại của nƣớc CHDCND Lào. Trong đó về nội dung kinh tế cuốn sách đã nêu bật đƣợc những thành tựu trong quá trình đổi mới kinh tế của đất nƣớc nhất là minh chứng sự thay đổi về việc làm trong các lĩnh vực kinh tế 4
  13. hƣớng đến phát triển công nghiệp, dịch vụ của đất nƣớc cũng nhƣ sự biến đổi của lực lƣợng lao động trong các ngành nghề của nƣớc CHDCND Lào sau 25 năm đổi mới cũng nhƣ tổng quan, đánh giá chung về thực trạng lao động trong và ngoài nƣớc. - Trung tâm Thống kê Quốc gia Lào (2020), Công tác bồi dưỡng nguồn lực lao động trong các lĩnh vực kinh tế [58]. Tài liệu đã làm rõ đƣợc nội dung về bồi dƣỡng nguồn lực lao động tại CHDCND Lào trên lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, du lịch và dịch vụ trong giai đoạn 2011 đến 2020. Qua đó giúp chúng ta nhận thấy sự thay đổi cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của các nguồn lực lao động của nƣớc CHDCND Lào trong nền kinh tế của đất nƣớc cũng nhƣ nắm đƣợc thực trạng với những thành tựu, nguyên nhân cũng nhƣ định hƣớng trong công tác bồi dƣỡng nguồn lực lao động của đất nƣớc giai đoạn hội nhập với Cộng đồng kinh tế ASEAN cũng nhƣ với các nƣớc trên thế giới trong thời gian sắp tới. - Trung tâm Thống kê Quốc gia Lào (2020), Giáo dục Nghề nghiệp, giáo dục đại học đáp ứng nhu cầu thị trường lao động hiện nay [59]. Bài tổng kết giai đoạn 2011-2020 đã giúp tổng kết, đánh giá công tác giáo giáo dục nghề, giáo dục đại học trên các trƣờng trên cả nƣớc CHDCND Lào trong 10 năm qua đó cho thấy số lƣợng, cơ cấu cũng nhƣ sự thay đổi của công tác đào đạo lực lƣợng lao động phổ thông cũng nhƣ lực lƣợng lao động có trình độ ở nƣớc CHDCND Lào. Bên cạnh đó cũng chỉ ra sự thiếu hụt về lao động đƣợc đào tạo nghề để đáp ứng với nhu cầu của các doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ vào nƣớc CHDCND Lào cũng nhƣ nguồn nhân lực có trình độ cao để thu hút các doanh nghiệp lớn vào trong nƣớc CHDCND Lào. Các công trình nghiên cứu nói trên đã tiếp cận vấn đề xuất khẩu lao động ở nhiều góc độ khác nhau, trong đó tập trung vào việc phân tích và đánh giá tình hình hoạt động xuất khẩu lao động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ở hầu hết các công trình, các tác giả trong khi phân tích, đánh giá 5
  14. thực trạng, đều có bàn đến vai trò quản lý của Nhà nƣớc các cấp nhƣng mới chỉ dừng lại ở mức độ xem vai trò của Nhà nƣớc nhƣ một giải pháp trong hệ thống các giải pháp, chƣa tập trung đi sâu phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nƣớc hoạt động xuất khẩu lao động. Do đó, các công trình nghiên cứu chƣa có điều kiện tập trung giải quyết các vấn đề đặt ra đối với quản lý của Nhà nƣớc nhằm tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa hoạt động xuất khẩu lao động Ở nƣớc CHDCND Lào chƣa có công trình nghiên cứu hoạt động xuất khẩu lao động trên phạm vi cả nƣớc vì vậy việc nghiên cứu hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào là thực sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận QLNN đối với hoạt động XKLĐ và phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động, góp phần phát triển hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc các mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ dƣới đây: - Nghiên cứu, khái quát hóa cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động, quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động. - Rút ra các giá trị tham khảo cho CHDCND Lào từ nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong QLNN đối với hoạt động XKLĐ . - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào giai đoạn 2015-2020, rút ra một số những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào. 6
  15. - Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu một số nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào. Do thị trƣờng lao động xuất khẩu của nƣớc CHDCND Lào khá rộng nên luận văn nghiên cứu hình thức xuất khẩu lao động ra nƣớc ngoài (đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài có thời hạn) - Không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào sang các nƣớc thuộc khu vực Châu Á. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tƣ tƣởng Cayxỏn Phômvihản , quan điểm của Đảng nhân dân cách mạng Lào và nhà nƣớc CHDCND Lào về công tác xuất khẩu lao động. 5.2. Các phương pháp cụ thể Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp so sánh và các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng kết hợp và bổ sung cho nhau một cách linh hoạt để phục vụ nghiên cứu luận văn. 7
  16. 6. Đóng góp của đề tài 6.1. Đóng góp về lý luận - Góp phần bổ sung làm sáng rõ hơn cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Luận văn đƣa ra bức tranh hiện tại về hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào - Luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế - xã hội, nhất là những ngƣời làm công tác xuất khẩu lao động, các nhà nghiên cứu và độc giả quan tâm. 7. Kết cấu đề tài Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì đƣợc thiết kế thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào Chƣơng 3: Giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động của nƣớc CHDCND Lào. 8
  17. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1. Hoạt động xuất khẩu lao động 1.1.1 Khái niệm Ngƣời lao động (NLĐ) đi làm việc ở nƣớc ngoài - thƣờng đƣợc gọi bằng thuật ngữ "Di cƣ lao động quốc tế" là một hiện tƣợng xã hội đã xuất hiện từ lâu và gắn liền với lịch sử phát triển của loài ngƣời. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cƣ lao động quốc tế, nhƣng lý do kinh tế vẫn là lý do chủ yếu. Di cƣ lao động quốc tế thƣờng đƣợc thể hiện ở hai hình thức là di cƣ tự do và di cƣ có tổ chức. Điểm mới trong di cƣ lao động quốc tế thời kỳ hiện đại là hình thức di cƣ có tổ chức, NLĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài, có sự can thiệp và quản lý của Chính phủ các quốc gia. Hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài hay chính là hoạt động XKLĐ là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hoá đem xuất khẩu là sức lao động sống của con ngƣời, còn khách “mua” là chủ sử dụng lao động nƣớc ngoài. Nói cách khác, xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế dƣới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho nƣớc ngoài, mà đối tƣợng của nó là con ngƣời [5, tr.88]. Hoạt động xuất khẩu lao động là một hoạt động tất yếu khách quan của quá trình chuyên môn hoá và hợp tác quốc tế giữa các nƣớc trong sản xuất, nhằm bổ sung nhân lực giữa các quốc gia, khắc phục các mặt khó khăn và phát huy sức mạnh vốn có của mỗi quốc gia. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO, 1991) thì “XKLĐ là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định đƣợc sự thống nhất giữa các quốc gia đƣa và nhận ngƣời lao động” [24, tr.1]. 9
  18. Xét theo hƣớng tiếp cận của nội dung nghiên cứu này, khái niệm xuất khẩu lao động có thể đƣợc khái quát nhƣ sau: Xuất khẩu lao động là hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài. Xuất khẩu lao động có tổ chức, hợp pháp thông qua các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đƣợc cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động bao gồm nhiều hoạt động khác nhau nhƣ tuyển chọn lao động; ký kết các hợp đồng liên quan đến việc ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; dạy nghề, ngoại ngữ cho ngƣời lao động; tổ chức bồi dƣỡng kiến thức cần thiết cho ngƣời lao động trƣớc khi đi làm việc ở nƣớc ngoài; quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; thực hiện các chế độ, chính sách đối với ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài;...và các hoạt động khác của tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài. 1.1.2 Đặc điểm xuất khẩu lao động Do sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt nên hoạt động XKLĐ có những đặc điểm riêng biệt, khác với hoạt động xuất khẩu hàng hóa thông thƣờng. Có thể khái quát một số đặc điểm của hoạt động XKLĐ nhƣ sau: Xuất khẩu lao động là một hoạt động đặc thù của kinh tế đối ngoại. Trong các hình thức kinh tế đối ngoại, ngoại thƣơng, đầu tƣ quốc tế và dịch vụ thu ngoại tệ là những hình thức chủ yếu và có hiệu quả nhất. Tính chất đặc thù của hoạt động XKLĐ trƣớc hết đƣợc thể hiện ở chỗ là hoạt động kinh tế nhƣng mang tính chất xã hội sâu sắc. Để thu đƣợc những lợi ích kinh tế, các nƣớc xuất khẩu lao động một mặt phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc mở rộng thị trƣờng, quan tâm đến chất lƣợng và số lƣợng nguồn lao động xuất khẩu. Mặt khác, phải xử lý hài hòa các mối quan hệ: tiền công cho ngƣời lao động, lợi nhuận cho doanh nghiệp và lợi ích của nhà nƣớc. Do đó, mọi chủ trƣơng, chính sách, các biện pháp quản lý và tác động của nhà nƣớc phải xuất phát từ 10
  19. mục tiêu kinh tế mới có thể định hƣớng và đảm bảo cho hoạt động ngày càng hiệu quả. Xuất khẩu lao động là một hoạt động xuất khẩu dịch vụ đặc thù. Theo quan niệm mới, các ngành xuất khẩu dịch vụ thu ngoại tệ bao gồm nhiều lĩnh vực, từ du lịch, XKLĐ đến xây dựng, y tế, giáo dục, bảo hiểm, các cung ứng dịch vụ vận tải, ngân hàng, bƣu chính viễn thông, trong đó XKLĐ đƣợc xem là hoạt động có tính chất đặc thù. Đặc điểm này do tính chất không thể chia tách và tính không xác định trong hoạt động XKLĐ quy định. Tính không thể chia tách của hoạt động XKLĐ thể hiện ở chỗ: cũng nhƣ các hoạt động dịch vụ khác, XKLĐ có đặc điểm là quá trình tạo giá trị và giá trị sử dụng thống nhất với quá trình tiêu dùng, thụ hƣởng giá trị và giá trị sử dụng của sức lao động. Ngoài ra, hoạt động XKLĐ còn có sự khác biệt với các hoạt động dịch vụ khác ở chỗ, hoạt động XKLĐ không chấm dứt khi đã hoàn thành thủ tục đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài mà nó là một quá trình gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn liên hoàn, gắn kết chặt chẽ với nhau. Tính không xác định của hoạt động XKLĐ đƣợc thể hiện ở chỗ: cũng nhƣ mọi hoạt động dịch vụ khác, hoạt động XKLĐ có đặc điểm là không hiện hữu dƣới dạng vật thể, khó lƣợng hóa khi quyết định trao đổi, mua bán, sử dụng. Tính không xác định trong hoạt động XKLĐ đƣợc quy định bởi chất lƣợng hàng hóa sức lao động. Chất lƣợng của hàng hóa sức lao động đƣợc phản ánh và phụ thuộc vào thể chất và tinh thần hay sự dẻo dai, bền bỉ, độ thành thạo và năng lực sáng tạo trong lao động của ngƣời lao động; vào điều kiện làm việc, nghỉ ngơi và các điều kiện khác cho ngƣời lao động. Hoạt động XKLĐ xuất phát từ mục đích của các chủ thể tham gia: tiền công của người lao động, lợi nhuận của doanh nghiệp và lợi ích của nhà nước. Ngƣời lao động tham gia vào hoạt động XKLĐ với tƣ các vừa là ngƣời tạo ra hàng hóa xuất khẩu, vừa là ngƣời trực tiếp mang hàng hóa đi bán, mục đích của họ là các khoản thu nhập hay tiền công lao động ở nƣớc ngoài. 11
  20. Lợi nhuận của các doanh nghiệp XKLĐ thu đƣợc chủ yếu từ việc thu các loại phí dịch vụ mà ngƣời lao động trả về việc giúp cho ngƣời lao động đƣợc đi làm việc ở nƣớc ngoài. Lợi ích của Nhà nƣớc là các khoản ngoại tệ ròng nhận đƣợc thông qua các khoản tiền của ngƣời lao động gửi về nƣớc, các khoản thuế và phí thu đƣợc từ các hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp. Vì lợi ích kinh tế, cả ngƣời lao động và doanh nghiệp XKLĐ rất dễ vi phạm các quy định của pháp luật, do đó, với tƣ cách là một chủ thể tham gia vào quá trình này, nhà nƣớc phải xây dựng các khuôn khổ pháp lý cho hoạt động XKLĐ để đảm bảo các lợi ích các quốc gia, quyền lợi của các tổ chức, doanh nghiệp, ngƣời lao động và duy trì, phát triển quan hệ hợp tác với các nƣớc nhập khẩu lao động. Trong những trƣờng hợp cần thiết, nhà nƣớc phải trực tiếp giải quyết các vấn đề mà bản thân các tổ chức, doanh nghiệp không thể đảm đƣơng đƣợc nhƣ bảo vệ ngƣời lao động ở nƣớc ngoài, ký kết các điều ƣớc quốc tế liên quan đến ngƣời lao động và giải quyết các vấn đề tiêu cực trong hoạt động XKLĐ. Trong hoạt động XKLĐ, quyền sở hữu không tách rời quyền sử dụng sức lao động. Trong hoạt động XKLĐ, ngƣời lao động không mất quyền sở hữu sức lao động, chủ sử dụng sức lao động có thời hạn. Sở dĩ có đặc điểm này là do sức lao động luôn tồn tại trong cơ thể ngƣời lao động, luôn thuộc quyền sở hữu của ngƣời lao động. Họ chỉ bán sức lao động của mình và bao giờ cũng chỉ bán, tức là để cho ngƣời sử dụng sức lao động của mình trong một thời hạn nhất định, chứ không từ bỏ quyền sở hữu về sức lao động đó. Do đó, khác với việc xuất khẩu các loại hàng hóa thông thƣờng, XKLĐ không có sự chuyển quyền sở hữu hàng hóa sức lao động khi hợp đồng mua bán sức lao động đƣợc thực hiện. Hoạt động XKLĐ trong thời đại ngày nay mang tính chất đa phương, đa dạng và phong phú. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là do tác 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0