Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của giảng viên tại Phân hiệu trường đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 12
download
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của GV Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của báo cáo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của giảng viên tại Phân hiệu trường đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI PHÂN HIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN PHÂN HIỆU TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Mã số: ĐTCT.2020.117 Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Thị Phƣơng THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2020
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI PHÂN HIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN PHÂN HIỆU TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Mã số: ĐTCT.2020.117 Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Thị Phƣơng Thành viên đề tài : Mai Ngọc Tuấn Lê Hồng Huệ Phạm Thị Thu Trang Trần Quốc Toanh THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2020
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: - Ban Giám hiệu, Hội đồng khoa học, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã ủng hộ, đóng góp ý kiến để hoàn thiện từ khâu ý tưởng ban đầu và tạo mọi điều kiện về vật chất cho nghiên cứu này được triển khai thực hiện; - Lãnh đạo Phân hiệu và lãnh đạo các đơn vị trong Phân hiệu đã ủng hộ, tạo mọi điều kiện cần thiết, cung cấp các số liệu thứ cấp để giúp nhóm nghiên cứu có được dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng báo cáo; - Các giảng viên, viên chức của Phân hiệu đã tham gia trả lời phỏng vấn phiếu, phỏng vấn sâu, chia sẻ các quan điểm cá nhân và đóng góp ý kiến cho quá trình hoàn thành báo cáo; - Sự nhiệt huyết tham gia của từng thành viên trong nhóm nghiên cứu trong suốt quá trình triển khai đề tài. Trong báo cáo chắc chắn còn có nhiều sai sót, nhóm nghiên cứu hy vọng tiếp tục nhận được các ý kiến đóng góp của tất cả các Quý vị để nhóm có cơ hội hoàn thiện bản báo cáo này ở mức độ cao nhất. Xin trân trọng cảm ơn! Nhóm nghiên cứu
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết ............................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 4 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài .................................................................... 7 4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu................................................ 8 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 8 6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu ....................................................................... 9 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN ............................................................... 11 1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 11 1.1.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học ..................................................... 11 1.1.2. Khái niệm chất lượng ..................................................................... 14 1.1.3. Khái niệm chất lượng nghiên cứu khoa học................................... 16 1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ................................... 16 1.2.1. Nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ............. 16 1.2.2. Đặc điểm hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên............. 18 1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ................................................................................................. 21 1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ........................................................................... 25 1.2.5. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trong các trường đại học .................................................................................... 31 1.3. Chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên một số cơ sở giáo dục đại học ........................................................................................... 34 1.3.1. Chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học Tôn Đức Thắng ............................................................................ 34 1.3.2. Chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện Chính sách và phát triển ................................................................... 35
- 1.3.3. Bài học kinh nghiệm của các cơ sở giáo dục đại học trong việc nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên...... 36 1.4. Quy định của Bộ Giáo dục về nghiên cứu khoa học đối với giảng viên các trường đại học ........................................................................................ 37 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 41 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN PHÂN HIỆU TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................. 42 2.1. Đặc điểm đội ngũ giảng viên Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh .................................................................................... 42 2.2. Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2017 đến nay........... 44 2.2.1. Thực trạng chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ........................................................................................................... 44 2.2.2. Thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của giảng viên ........................................................................... 55 2.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ....................................................................................... 60 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 67 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN PHÂN HIỆU TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............... 68 3.1. Một số định hướng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên........................................................................ 68 3.2. Giải pháp ............................................................................................... 72 3.3. Kiến nghị............................................................................................... 75 3.3.1. Kiến nghị với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội .............................. 75 3.3.2. Kiến nghị với Phân hiệu ................................................................. 76 3.3.3. Kiến nghị với các Giảng viên ......................................................... 77 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80 PHỤ LỤC: PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC.......................................... 82
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ gốc Từ viết tắt Nghiên cứu khoa học NCKH Giảng viên GV Khoa học và công nghệ KH&CN Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành Phân hiệu phố Hồ Chí Minh
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng NCKH của giảng viên ..................... 23 Bảng 2.1. Cơ cấu đội ngũ GV của Phân hiệu theo một số tiêu chí ................. 43 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp tình hình phân bổ kinh phí cho hoạt động NCKH giai đoạn 2017 – 2019 của Phân hiệu.............................................................. 49 Bảng 2.3. Hạn chế về kỹ năng, phương pháp NCKH của GV........................ 54 Bảng 2.4. Thuận lợi, khó khăn khi tham gia hoạt động NCKH ..................... 57 Bảng 2.5. Hạn chế về kỹ năng, phương pháp NCKH của GV........................ 59 Bảng 2.6. Điểm trung bình về ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng hoạt động NCKH của GV ....................................................................................... 61 Bảng 2.7. Điểm trung bình về mức độ quan trọng của các hoạt động NCKH đối với GV ....................................................................................................... 62 Bảng 2.8. Nhu cầu tham gia hoạt động NCKH của GV ................................. 65 Bảng 2.9. Mục đích tham gia hoạt động NCKH của GV ............................... 66
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Năm 2004, tạp chí Times Higher Education (THE) lần đầu đưa ra công bố bảng xếp hạng đại học thế giới và khiến cho tạp chí này trở nên nổi tiếng trên toàn thế giới. THE sử dụng 13 chỉ số đã được hiệu chuẩn nhằm cung cấp sự so sánh toàn diện và cân bằng. Các chỉ số được chia thành năm nhóm: giảng dạy (môi trường học tập – 30%), nghiên cứu (số lượng, thu nhập và danh tiếng – 30%), trích dẫn khoa học (ảnh hưởng của nghiên cứu – 30%), triển vọng quốc tế (GV, sinh viên và nghiên cứu – 7,5%), thu nhập nhờ chuyển giao tri thức (2,5%). Năm 2017, tổ chức Quacquarelli Symonds (QS) của Anh cũng đưa ra bảng công bố xếp hạng đại học thế giới của mình. Bảng xếp hạng đại học thế giới của QS được biên soạn bằng cách sử dụng sáu thước đo: danh tiếng học thuật (40%), danh tiếng người sử dụng lao động (10%), tỷ lệ giảng viên/sinh viên (20%), số trích dẫn khoa học trên mỗi GV (20%), tỷ lệ GV quốc tế (5%), tỷ lệ sinh viên quốc tế (5%). Từ năm 2003, Trường Đại học Giao thông Thượng Hải cũng bắt đầu đưa ra bảng xếp học đại học thế giới ARWU (Shanghai Academic Ranking of World Universities) hàng năm dựa trên phương pháp minh bạch và sử dụng dữ liệu của bên thứ ba. ARWU xây dựng bốn tiêu chí chính, bao gồm chất lượng giáo dục (10%), chất lượng GV (40%), NCKH (40%) và năng suất học thuật bình quân trên đầu người (10%). Có thể thấy trong các bảng xếp hạng đại học thế giới danh tiếng hiện nay, các tiêu chí liên quan đến hoạt động NCKH của các trường đều chiếm một trọng số rất lớn. Điều này khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động NCKH đối với công tác đào tạo và xây dựng thương hiệu của các trường đại học nói chung trên thế giới. 1
- Ở Việt Nam, công tác NCKH cũng được Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng, tại Hội nghị TW2 khóa VIII, Đảng ta đã xác định: “Cùng với giáo dục, đào tạo, KH&CN là quốc sách hàng đầu”. Tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định rất rõ vai trò của NCKH và công nghệ: “Phát triển KH&CN thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững”. Hoạt động NCKH được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ của tất cả các đối tượng trong xã hội, từ các tổ chức khoa học, các trường đại học, các doanh nghiệp thuộc mỗi thành phần kinh tế và cả các cá nhân. Đồng thời Đảng ta cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của các trường đại học trong thực hiện nhiệm vụ này: "Các trường đại học phải là các trung tâm NCKH, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống" (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp hành TW khóa VIII). Tại điểm b, khoản 1, Điều 9 Luật Khoa học và công nghệ (2013) quy định Cơ sở Giáo dục Đại học là một trong ba hình thức của tổ chức KH&CN. Tại khoản 1, Điều 42, Luật Giáo dục Đại học sửa đổi (2018) quy định: “Nhà nước tập trung đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN, tạo cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học phục vụ phát triển đất nước; ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực đạt trình độ nghiên cứu ngang tầm khu vực và quốc tế”. Điều lệ Trường Đại học ban hành theo Quyết định số 153/2003/QĐ- TTg ngày 20/07/2003 của Thủ tướng chính phủ cũng đề cập đến một trong các nhiệm vụ của trường đại học là tiến hành NCKH và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với NCKH và sản xuất, dịch vụ KH&CN theo quy định của Luật. Quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về vai trò của hoạt động NCKH, nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của hoạt động NCKH trong việc nâng cao chất lượng công tác giảng dạy và học tập đối với GV và sinh 2
- viên của nhà trường và đối với việc xây dựng thương hiệu, tăng thứ bậc trong bảng xếp hạng các trường đại học của Việt Nam, trong những năm qua, Ban Giám hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã rất quan tâm đến hoạt động NCKH của cả GV và sinh viên nhà trường. Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2019, GV nhà trường đã chủ trì và triển khai thực hiện 01 đề tài cấp nhà nước; nhiều đề tài cấp Bộ; 115 đề tài cấp Trường. Tuy nhiên, các kết quả về hoạt động NCKH của nhà Trường vẫn đang là một trong những điểm hạn chế. Theo Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), trong tổng số 25 tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục thì có 4 tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động KH&CN (bao gồm: tiêu chuẩn 18 về Quản lý NCKH; tiêu chuẩn 19 về Quản lý tài sản trí tuệ; tiêu chuẩn 20 về Hợp tác và đối tác NCKH; tiêu chuẩn 23 về Kết quả NCKH). Kết quả đánh giá ngoài giai đoạn 2014-2019 của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (được công bố tháng 2/2020) có 6/25 tiêu chuẩn thuộc Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục có điểm đánh giá ở mức cảnh báo, trong đó cả 4 tiêu chuẩn liên quan đến lĩnh vực hoạt động KH&CN đều nằm trong nhóm này. Là đơn vị trực thuộc của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, mới được thành lập từ ngày 27 tháng 12 năm 2018 trên cơ sở nâng cấp Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh, hoạt động NCKH của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh (Phân hiệu) mới ở giai đoạn bước đầu triển khai thực hiện. Đội ngũ GV của Phân hiệu phần lớn chưa có kinh nghiệm làm NCKH, chưa tham gia vào việc thực hiện các đề tài NCKH, tỷ lệ GV có các bài báo khoa học cũng không nhiều. Năm 2019 cũng là năm đầu tiên Phân hiệu triển khai các hoạt động NCKH cấp Phân hiệu đến GV. Trong giai đoạn đang đẩy nhanh các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, hướng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ hoàn toàn chi 3
- thường xuyên vào năm 2021 theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách đặt ra đối với Phân hiệu hiện nay đó là xây dựng và khẳng định được thương hiệu của Phân hiệu trên cơ sở thực hiện tốt đồng thời cả hai trụ cột hoạt động chính đó là đào tạo và NCKH. Trong bối cảnh như vậy, nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của giảng viên tại Phân hiệu trường đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh” để thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng, những khó khăn, thuận lợi và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của GV Phân hiệu hiện nay; phân tích, đánh giá nhu cầu tham gia hoạt động NCKH của GV, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NCKH tại Phân hiệu, góp phần thực hiện tốt quan điểm chỉ đạo của Ban Giám hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong việc thúc đẩy và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu của nhà trường, đồng thời từng bước xây dựng Phân hiệu đáp ứng yêu cầu theo xu thế phát triển chung của các trường đại học trên thế giới và của Việt Nam. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu NCKH trong các cơ sở giáo dục, đào tạo là một trong những nội dung thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và nhiều nhà quản lý. Chính vì vậy, có khá nhiều công trình nghiên cứu, bài báo khoa học đề cập đến chủ đề này. Khi bàn về chủ đề này, có hai xu hướng chính, thứ nhất là các công trình, các bài viết bàn về vai trò, thực trạng hoạt động NCKH của các trường đại học nói chung, thứ hai là các công trình, bài viết về hoạt động NCKH của một cơ sở giáo dục, đào tạo cụ thể. Có thể kể đến một số công trình, bài viết tiêu biểu như sau: Trên cơ sở phân tích vai trò quan trọng của hoạt động NCKH trong các Trường Đại học, tác giả Cao Thanh Phước đã đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động NCKH trong các trường đại học, trong đó bao gồm: Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động NCKH; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán 4
- bộ NCKH; Tăng cường kinh phí cho hoạt động NCKH; Đầu tư vật liệu phục vụ NCKH [15]. Trong một bài viết của mình, các tác giả Võ Văn Sen, Nguyễn Ngọc Thơ đã có nội dung đánh giá thực trạng và những thành tựu trong công tác nghiên cứu của Trường Đại học Khoa học xã hội nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đưa ra những thách thức tiêu biểu và các nhóm giải pháp thực hiện công tác NCKH của nhà trường. Các tác giả đã chỉ ra ba thách thức mang tính khách quan bao gồm: sự mất cân đối trong phân bổ ngân sách nhà nước dành cho khoa học xã hội và nhân văn từ Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; sự thâm hụt ngân sách dành cho hoạt động trong toàn trường; sự thiếu cân bằng trong cách nhìn nhận, đánh giá của xã hội giữa lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn và các lĩnh vực khác như kinh tế, kỹ thuật, y tế… Theo các tác giả: trung bình mức đầu tư kinh phí của các Sở Khoa học công nghệ các địa phương dành cho lĩnh vực này chỉ vào khoảng 10-20% tổng ngân sách dành cho khoa học công nghệ hàng năm. Nhóm tác giả cũng chỉ ra một số thách thức mang tính chủ quan đối với công tác NCKH của Trường bao gồm: một số nghiên cứu cơ bản tại Nhà trường chưa đạt đến mục tiêu xây dựng định hướng phát triển xã hội, tính phản biện xã hội chưa cao; số các công trình NCKH bám sát vào nhu cầu phát triển xã hội chưa nhiều, quy mô nhỏ lẻ, thiếu tính hệ thống nên hiệu quả và tác dụng xã hội chưa cao; lực lượng giảng dạy và nghiên cứu còn thiếu, chất lượng chưa đồng đều, đầu tư dàn trải, chưa hình thành tính hệ thống nên chưa phát huy giá trị của hệ thống đào tạo và các công trình NCKH phục vụ xã hội. Để nâng cao chất lượng NCKH của nhà trường, các tác giả đã kiến nghị việc thành lập các nhóm nghiên cứu theo từng nhóm ngành với các chuyên ngành đào tạo của nhà trường, đồng thời đề xuất một số giải pháp chung cũng như một số giải pháp đặc thù dành cho Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh [16]. 5
- Tác giả Lê Thị Tuấn Nghĩa (2015) trong bài viết của mình đã chia sẻ những thành tựu nổi bật trong hoạt động NCKH giai đoạn 2010-2015, đồng thời chỉ ra ba vai trò của NCKH trong nâng cao chất lượng đào tạo của học viện Ngân hàng bao gồm: Nâng cao vị thế của nhà trường, tạo tiền đề thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, lựa chọn học sinh giỏi vào Học viện Ngân hàng; Nâng cao năng lực của GV; Nâng cao tính chủ động và kỹ năng mềm cho sinh viên, tạo sự vững tin cho sinh viên khi ra trường [10]. Bài viết của tác giả Đào Minh Mẫn (2018) đã đề cập đến ba nội dung chính khi bàn về hoạt động NCKH của GV Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ. Tác giả đã phân tích một số nội dung cần thiết trong hoạt động NCKH và khung năng lực cần thiết đối với đội ngũ GV để có thể thực hiện hoạt động NCKH, từ đó tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của đội ngũ GV Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ [7]. Tác giả Phan Thị Tú Nga (2011) đã có bài viết đánh giá thực trạng hoạt động NCKH của GV Đại học Huế trên bốn khía cạnh: Nhận thức của GV về công tác NCKH; thuận lợi, khó khăn trong hoạt động NCKH; những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động NCKH. Trên cơ sở đó đề xuất ba nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này tại Đại học Huế, bao gồm: Xây dựng môi trường NCKH, khuyến khích động viên, tạo động lực cho GV NCKH; Tăng cường các điều kiện phục vụ hoạt động NCKH của GV và Tăng cường công bố, ứng dụng kết quả, sản phẩm NCKH của GV [9]. Trên cơ sở đánh giá thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt động NCKH, một số kết quả trong hoạt động NCKH của cán bộ GV, tác giả Nguyễn Hữu Gọn (2013) đã đề xuất bốn giải pháp góp phần tăng cường hoạt động NCKH của cán bộ, GV Trường Đại học Đồng Tháp bao gồm: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động NCKH ở trường đại học; Đổi mới quản lý và đa dạng hoá nguồn kinh phí NCKH; Xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ luật hợp lý trong hoạt động nghiên cứu và Tăng cường tổ 6
- chức các hội nghị, hội thảo và các hình thức sinh hoạt khoa học phong phú khác [6]. Căn cứ vào kết quả điều tra xã hội học đối với 150 GV, tác giả Đào Ngọc Cảnh (2018) chỉ ra một thực tế ở Đại học Cần Thơ có 41,3% GV chưa chủ trì đề tài nghiên cứu; 30,7% GV chưa là thành viên đề tài NCKH; 48% GV chưa có bài báo khoa học; 34,7% GV chưa thực hiện báo cáo khoa học (seminar) ở đơn vị; 50% GV chưa viết bài tham luận hội nghị/hội thảo khoa học, v.v... Tác giả cũng tìm hiểu động cơ và khó khăn của GV trong NCKH, từ đó đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động NCKH của GV, góp phần thực hiện tốt các chức năng của trường là đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ và phục vụ đời sống xã hội [2]. Qua tổng quan tình hình nghiên cứu về chủ đề hoạt động NCKH của GV trong các trường đại học cho thấy, đây là chủ đề thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả và nhiều trường đại học. Các tác giả hầu như tập trung đi sâu phân tích thực trạng, những thuận lợi, khó khăn, các nhân tố tác động và các thách thức đối với việc triển khai các hoạt động NCKH của GV ở các trường đại học cụ thể. Đồng thời, các tác giả cũng tập trung đề xuất với các cơ sở đào tạo những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của GV. Cùng mối quan tâm chung như các tác giả đi trước, nhóm nghiên cứu cũng mong muốn nghiên cứu vấn đề chất lượng NCKH ở một môi trường cụ thể: đó là Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoàn toàn mới và sẽ có những đóng góp thiết thực, cụ thể cho việc nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của GV Phân hiệu. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng NCKH của GV Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh. 7
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: 1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng NCKH của GV trong các Trường Đại học: nội dung, đặc điểm, các tiêu chí đánh giá chất lượng; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NCKH của GV; 2) Nghiên cứu thực trạng, thuận lợi, khó khăn; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động NCKH và xác định nhu cầu NCKH của GV Phân hiệu; 3) Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng NCKH của Phân hiệu. 4. Đối tƣợng, phạm vi, khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động NCKH của GV 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu về chất lượng hoạt động NCKH của GV Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu về chất lượng hoạt động NCKH từ năm 2017 đến nay . 4.3. Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu của đề tài bao gồm toàn thể GV Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh. 5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu Cách tiếp cận: Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành như: tâm lý học, giáo dục học, xã hội học… để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn của đề tài. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng: Để có được các thông tin khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật cụ thể như sau: - Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Nhóm nghiên cứu đã thu thập và phân tích các văn bản chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến hoạt động NCKH và hoạt động NCKH trong các trường đại học; các công trình nghiên cứu và các bài viết về hoạt động NCKH trong các 8
- trường đại học; các báo cáo về hoạt động NCKH của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội… để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp chuyên gia: trong suốt quá trình thực hiện đề tài nhóm nghiên cứu đã xin ý kiến của một số chuyên gia để tham khảo kinh nghiệm và đề xuất của các nhà quản lý, các GV có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu. - Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi: phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi được nhóm nghiên cứu sử dụng để tìm hiểu thực trạng và nhu cầu tham gia hoạt động NCKH của GV tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn bảng hỏi với toàn thể GV của Phân hiệu để đánh giá về thực trạng và nhu cầu tham gia các hoạt động NCKH của GV. Tổng số phiếu điều tra xã hội học đề tài thu thập được là 29 phiếu (trên tổng số 31 GV của toàn Phân hiệu). Các thông tin định lượng thu thập được từ kết quả phỏng vấn bảng hỏi đã được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS. Tuy nhiên, do lượng phiếu điều tra ít, nên các thông tin định lượng thu được từ kết quả điều tra xã hội học chỉ phân tích theo tần suất mà không có sự phân tích theo các tương nhóm tương quan khác nhau. - Phương pháp phỏng vấn sâu: đề tài đã thực hiện phỏng vấn sâu với 03 GV sau khi có kết quả phân tích sơ bộ kết quả thu được từ phương pháp phỏng vấn theo bảng hỏi, nhằm tìm hiểu các thông tin định tính có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của đề tài và lý giải cụ thể hơn cho các chiều cạnh của các thông tin định lượng thu được. 6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung báo cáo được kết cấu thành ba chương, cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học về chất lượng nghiên cứu khoa học của giảng viên 9
- Chương 2. Thực trạng chất lượng nghiên cứu khoa học của giảng viên Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh Chương 3. Định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh 10
- CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học Để hiểu biết về một sự việc, chúng ta có hai cách phổ biến đó là mặc nhiên chấp nhận hoặc thông qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu tìm ra quy luật, bản chất của sự việc. Chấp nhận là cách thức con người hiểu biết sự việc thông qua việc thừa nhận các nghiên cứu hay kinh nghiệm của người khác. Trong khi đó, nghiên cứu là cách thức con người tìm hiểu sự việc thông qua việc thực hiện các nghiên cứu hay kinh nghiệm của chính mình. Cho đến nay, có rất nhiều những định nghĩa khác nhau của cả các học giả trong nước và nước ngoài về khái niệm NCKH. Có thể kể đến một số định nghĩa nổi bật như sau: Theo Earl R. Babbie (1986), NCKH (scientific research) là cách thức: (1) Con người tìm hiểu các hiện tượng khoa học một cách có hệ thống; và (2) Là quá trình áp dụng các ý tưởng, nguyên lý để tìm ra các kiến thức mới nhằm giải thích các sự vật hiện tượng [4]. Theo hai tác giả Armstrong và Sperry (1994), NCKH dựa vào việc ứng dụng các phương pháp khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Hình thức nghiên cứu này cung cấp thông tin và lý thuyết khoa học nhằm giải thích bản chất và tính chất của thế giới. Kết quả của NCKH tạo ra những ứng dụng cho thực tiễn. Hoạt động NCKH được tài trợ bởi các cơ quan chính quyền, các tổ chức tài trợ xã hội. Hoạt động NCKH được phân loại tùy lĩnh vực học thuật và ứng dụng. NCKH là một tiêu chí được sử dụng rộng rãi trong đánh giá vị thế của các cơ sở học thuật [1]. 11
- Các nhà khoa học trong nước cũng đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về NCKH. Theo Dương Thiệu Tống (2005) NCKH là một hoạt động tìm hiểu có tính hệ thống đạt đến sự hiểu biết được kiểm chứng. Nó là một hoạt động nỗ lực có chủ đích, có tổ chức nhằm thu thập những thông tin, xem xét kỹ, phân tích xếp đặt các dữ kiện lại với nhau rồi đánh giá các thông tin ấy bằng con đường quy nạp và diễn dịch [12]. Tác giả Vũ Cao Đàm (2005) lại cho rằng: NCKH là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người [3]. Theo Khoản 4, điều 3 của Luật KH&CN (2013) định nghĩa: NCKH là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Các nhà nghiên cứu cũng đã thống nhất chỉ ra một số đặc điểm cơ bản của NCKH như sau: - Tính mới: NCKH là quá trình khám phá thế giới, cho nên quá trình NCKH là quá trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Bởi vậy, tính mới là thuộc tính quan trọng số một của NCKH. Nó luôn có khả năng dẫn tới những xung đột xã hội với các kết luận cũ. - Tính tin cậy: Một kết quả NCKH đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần trong những điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm hoàn toàn giống nhau và với những kết quả thu được hoàn toàn giống nhau. Một kết quả thu được ngẫu nhiên dù phù hợp với giả thuyết đã đặt ra trước đó cũng chưa thể xem là đủ tin cậy để kết luận về bản chất của sự vật hiện tượng. Điều này dẫn đến một nguyên tắc mang tính phương pháp luận của NCKH là khi trình bày một kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu cần ghi rõ những điều kiện, các nhân tố và phương tiện thực hiện (nếu có). 12
- - Tính thông tin: Sản phẩm của NCKH được thể hiện dưới nhiều dạng, có thể đó là một bài báo cáo khoa học, một tác phẩm khoa học, song cũng có thể là một mẫu vật liệu mới, mẫu sản phẩm mới, mô hình thí điểm về một mô thức tổ chức sản xuất mới… Tuy nhiên, trong tất cả các trường hợp này, một sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin. Đó là những thông tin mới về bản chất hoặc quy luật vận động của sự vật, tự nhiên và xã hội. - Tính khách quan: Tính khách quan vừa là một đặc điểm của NCKH, vừa là một tiêu chuẩn về phẩm chất của người NCKH. Trong khoa học xã hội, người ta xem đó là một chuẩn mực giá trị. Một nhận định vội vã theo tình cảm, một kết luận thiếu các xác nhận bằng kiểm chứng chưa thể xem là một phản ánh khách quan về bản chất của sự vật, hiện tượng. - Tính rủi ro: Trong quá trình đi tìm “các chứng cứ, luận điểm đáng tin cậy”, không phải khi nào nhà nghiên cứu cũng thành công, mà có thể gặp thất bại. Sự thất bại trong NCKH có thể do nhiều nguyên nhân: thiếu những thông tin cần thiết và đủ tin cậy, năng lực xử lý thông tin của người nghiên cứu còn hạn chế…. Ngay khi kết quả nghiên cứu đã được thử nghiệm thành công cũng vẫn gặp những rủi ro trong áp dụng. Ví dụ: chưa làm chủ được kỹ thuật, khi triển khai áp dụng trong phạm vi mở rộng không thành công; ngay cả khi đã thử nghiệm thành công thì vẫn không thể đi đến quyết định áp dụng vì một nguyên nhân xã hội nào đó. Tuy nhiên, trong khoa học, thất bại cũng được xem là một kết quả. Kết quả ấy cũng mang ý nghĩa là một kết luận của NCKH, mà nội dung là các giả thuyết đã đặt ra không được xác nhận về mặt khoa học, nghĩa là trong sự vật không tồn tại quy luật hoặc giải pháp như đã dự kiến. Xét về ý nghĩa khoa học, đây là một kết quả quan trọng. Nó giúp cho các đồng nghiệp đi sau khỏi dẫm chân lối mòn, lãng phí các nguồn lực nghiên cứu. - Tính kế thừa: Tính kế thừa có một ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận nghiên cứu: một người nghiên cứu chân chính không bao giờ đóng cửa cố thủ trong những lý luận và phương pháp luận riêng của mình. Nhiều 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5307 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2188 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1033 | 184
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 672 | 182
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1696 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 698 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Dạy học chủ đề tự chọn Ngữ Văn lớp 9 - CĐ Sư phạm Daklak
39 p | 1474 | 137
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1194 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 310 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 725 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 369 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 328 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 289 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 269 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 163 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 131 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn