Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu về mạng lưới vạn vật kết nối internet (internet of things) và khả năng ứng dụng tại thị trường thương mại điện tử Việt Nam
lượt xem 15
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là hệ thống một số lý thuyết về Internet vạn vật. Đúc rút các bài học kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng Internet vạn vật. Nhận diện lợi ích, hạn chế, cơ hội, thách thức, điều kiện ứng dụng và các ứng dụng phổ biến của Internet vạn vật trong TMĐT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu về mạng lưới vạn vật kết nối internet (internet of things) và khả năng ứng dụng tại thị trường thương mại điện tử Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI -------------------o0o------------------------ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG ĐỀ TÀI:NGHIÊN CƢ́U VỀ MẠNG LƢỚI VẠN VẬT KẾT NỐI INTERNET (INTERNET OF THINGS) VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TẠI THỊ TRƢỜNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM Chủ nhiệm đề tài: ThS Vũ Thị Thúy Hằng Hà Nội, 05/2017
- 1 MỤC LỤC MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………….….3 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................................ 4 DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .................................................................................... 4 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 5 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 5 2. MỤC TIÊU VÀ NHIÊ ̣M VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................ 7 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 8 4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 9 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................ 9 6. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ INTERNET VẠN VẬT TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC ....................................................................................................... 10 7. BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ỨNG DỤNG INTERNET VẠN VẬT KẾT NỐI ....................................................................................................................... 16 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MẠNG LƢỚI VẠN VẬT KẾT NỐI INTERNET ....................................................................................................................................... 25 1.1.CUỘC CÁCH MẠNG INTERNET VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP 4.0 ................ 25 1.2.KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA INTERNET VẠN VẬT ............................... 30 1.2.1.Khái niệm ............................................................................................................. 30 1.2.2.Đặc điểm của Internet vạn vật .............................................................................. 31 1.3. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA INTERNET VẠN VẬT.................................................. 31 1.3.1. Tiềm năng phát triển của Internet vạn vật trên thế giới ...................................... 31 1.3.2. Các nhà cung cấp dịch vụ IoT trên thế giới......................................................... 34 1.4. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET VẠN VẬT ............... 35 1.5. CÁC YÊU CẦU CỦA MỘT HỆ THỐNG INTERNET VẠN VẬT ..................... 39 1.6. BẢO MẬT TRONG INTERNET VẠN VẬT ....................................................... 40 CHƢƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CỦA INTERNET VẠN VẬT TRONG CUỘC SỐNG VÀ KINH DOANH ....................................................... 44 2.1. NHỮNG XU HƢỚNG CÔNG NGHỆ MỚI .......................................................... 44 2.1.1. Công nghệ tƣơng tác thực tế và Công nghệ thực tế ảo ....................................... 44 2.1.2. Máy học .............................................................................................................. 44
- 2 2.1.3. Tự động hóa ......................................................................................................... 44 2.1.4. Thuần hóa Big Data ............................................................................................. 44 2.1.5. Tích hợp vật chất hữu hình-kỹ thuật số ............................................................... 45 2.1.6. Tất cả mọi thứ theo yêu cầu ................................................................................ 45 2.2. ỨNG DỤNG INTERNET VẠN VẬT TRONG GIAO THÔNG VÀ VẬN CHUYỂN....................................................................................................................... 45 2.3. ỨNG DỤNG INTERNET VẠN VẬT TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE ........ 48 2.4. INTERNET VẠN VẬT VÀ MÔI TRƢỜNG THÔNG MINH ............................. 48 2.4.1. Thành phố thông minh (Smart City) ................................................................... 48 2.4.2. Internet vạn vật và công nghệ "Nhà thông minh" (IoT and Smart home tech) ... 50 2.4.3.Văn phòng làm việc thông minh .......................................................................... 52 2.4.4.Bảo tàng thông minh ............................................................................................ 53 2.4.5.Bệnh viện thông minh .......................................................................................... 55 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG INTERNET VẠN VẬT TRONG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM ........................................................................ 57 3.1. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG INTERNET VẠN VẬT TẠI VIỆT NAM ................. 57 3.2. CƠ HỘI VÀ LỢI ÍCH KHI ỨNG DỤNG INTERNET VẠN VẬT TRONG TMĐT VIỆT NAM ....................................................................................................... 58 3.2.1. Cơ hội cho ngành bán lẻ ...................................................................................... 58 3.2.2. Thanh toán điện tử nhanh chóng thông qua nhiều thiết bị kết nối internet ......... 61 3.2.3. Khả năng quản lý thông tin cá nhân .................................................................... 61 3.2.4. Tiết kiệm thời gian thử đồ offline ....................................................................... 62 3.2.5.Phát triển các dịch vụ trực tuyến .......................................................................... 65 3.3. THÁCH THỨC VÀ TRỞ NGẠI KHI ỨNG DỤNG INTERNET VẠN VẬT TRONG TMĐT VIỆT NAM......................................................................................... 66 3.4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG INTERNET VẠN VẬT CHO DOANH NGHIỆP TMĐT VIỆT NAM ........................................................................ 67 3.4.1. Định hƣớng cho Internet vạn vật cho các doanh nghiệp TMĐT Việt Nam ........ 67 3.4.2. Giải pháp ứng dụng Internet vạn vật cho các doanh nghiệp TMĐT Việt Nam .. 68 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 75 PHỤ LỤC......................................................................................................................77
- 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 1 3G Third-generation Công nghệ truyền thông thế hệ thứ ba Technology 2 4G Four-generation Technology Công nghệ truyền thông thế hệ thứ tƣ 3 AI Artificial Intelligence Trí tuệ nhân tạo 4 AR Augmented Reality Công nghệ tƣơng tác thực tế 5 CNTT Công nghệ thông tin 6 CSDL Cơ sở dữ liệu 7 ĐTDĐ Điện thoại di động 8 ESL Electronic Shelf Label Bảng giá điện tử 9 IoT Internet of Things Internet vạn vật 10 IP Internet Protocol Giao thức internet 11 IPS Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ internet 12 FIR Four Industry Revolution Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 13 NFC Near Công nghệ giao tiếp tầm ngắn 14 OCR Optical character recognition Nhận dạng ký tự quang học 15 RFID Radio Frequency Công nghệ nhận dạng đối tƣợng bằng Identification sóng vô tuyến 16 RW Read write Thẻ đọc-ghi 17 QR Quick response Mã phản ứng nhanh 18 TMDĐ Thƣơng mại di động 19 TMĐT Thƣơng mại điện tử 20 Watermark Kỹ thuật đánh dấu hình ảnh 21 VIA Hiệp hội Internet Việt Nam 22 VR Virtual Reality Công nghệ thực tế ảo 23 WORM Write once, read many Thẻ ghi một lần, đọc nhiều lần 24 ZigBee Chuẩn giao tiếp không dây khoảng cách ngắn
- 4 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Số Tên bảng Trang 1.1 Thống kê chi phí mà khách hàng đã bỏ ra để hòa mạng IoT vào năm 34 2014, 11/2015 và dự báo 2016, 2020 DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Số Tên hình vẽ, sơ đồ Trang 1.1 Bốn cuộc cách mạng công nghiệp 26 1.2 Các mô hình kinh doanh và giải pháp sáng tạo mới trong tƣơng lai 27 1.3 Tổng quan về cách mạng công nghiệp 4.0 28 1.4 Doanh thu của IoT tới 2020 (dự kiến) 32 1.5 Số lƣợng thiết bị kết nối toàn cầu từ năm 2002 đến 2020 32 1.6 Xu hƣớng IoT giai đoạn 2017 -2025 33 1.7 Các nhà cung cấp dịch vụ IoT trên thế giới 34 1.8 Mô hình hoạt động của M2M 37 1.9 Lộ trình phát triển của IoT 38 2.1 Mô hình ứng dụng IoT cho giao thông thông minh 46 2.2 Mô hình thành phố thông minh 49 2.3 Mô hình xã hội thông minh 50 2.4 Mô hình nhà thông minh 51 2.5 IoT mở rộng 52 2.6 Mô phỏng tổng quan về hệ thống bảo tàng tƣơng tác thông minh 54 tại thành phố Hồ Chí Minh 2.7 Tầm quan trọng của EMR trong quản lý bệnh viện 55 3.1 IoT trong bán lẻ 60 3.2 Giới thiệu nguyên lý hoạt động của gƣơng thông minh 63 3.3 Tích hợp gƣơng thông minh trong cửa hàng bán lẻ 64 3.4 Mô hình hệ sinh thái CNTT-TT 67
- 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Theo báo cáo tháng 6/2015 của McKinsey về Internet vạn vật (Internet of Things - IoT), có tên là Mapping the value beyond the hype - định ra các giá trị Internet của vạn vật.Internet vạn vật là một mạng lƣới của nhiều thiết bị giao tiếp với nhau mà không có sự tham gia của con ngƣời. Sự giao tiếp giữa các thiết bị chủ yếu liên quan đến việc thu thập và xử lý dữ liệu để các thiết bị có thể tự đƣa ra quyết định và hành động phù hợp. Vì thế nên nó mới đƣợc gọi là: Internet of Things. Mọi đối tƣợng trong mạng lƣới đƣợc đánh dấu thông qua nhiều công nghệ nhƣ công nghệ nhận dạng bằng sóng tần vô tuyến (RFID), công nghệ giao tiếp tầm ngắn (NFC), mã vạch, mã phản ứng nhanh (QR), kỹ thuật đánh dấu hình ảnh (watermark)…Việc kết nối này đƣợc thực hiện qua wifi, mạng viễn thông băng rộng 3G, 4G, bluetooth, chuẩn giao tiếp không dây khoảng cách ngắn (ZigBee), hồng ngoại… Trong biểu đồ Gartner Hype Cycle 2015, IoT cũng đƣợc đánh giá là công nghệ đột phá nhất và có nhiều cơ hội nhất trong vòng 5 năm tới. Theo dự báo của nhiều chuyên gia, đến năm 2020, hơn 30.000 tỷ thiết bị thông minh gồm đồ gia dụng nhƣ máy giặt, tivi, máy tính…sẽ đƣợc kết nối với nhau nhờ Internet và đƣợc điều khiển nhờ điện thoại di động. Internet vạn vật có khả năng thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện đại. Theo dự đoán, IoT có tiềm năng ảnh hƣởng tới mọi mặt của đời sống xã hội và hƣớng tới doanh thu lên tới hàng chục ngàn tỷ USD mỗi năm vào năm 2025. Năng lực lớn nhất của IoT là khả năng biến dữ liệu thành hành động không cần tới những thực thể đứng giữa (nhƣ con ngƣời). Trong lĩnh vực đô thị, các thành phố của Mỹ, Hà Lan, Singapore hiện đang dẫn đầu trong việc tạo ra các phiên bản mới của đô thị thông minh sử dụng IoT. Chính phủ Đức đã đƣa ra tầm nhìn về IoT: “Industrie 4.0”, lấy cảm hứng từ Industrie 4.0. Chính phủ Phần Lan đã công bố một báo cáo nghiên cứu và tầm nhìn 2020, trong đó Phần Lan sẽ trở thành thung lũng Silicon của IoT - một môi trƣờng linh hoạt với các quy định, hệ thống thuế, giáo dục và cơ sở hạ tầng hỗ trợ các mô hình kinh doanh mới của công ty trong nƣớc và nƣớc ngoài. Tại Mỹ, sự kiện tháng 1/2014 Google sáp nhập Nest - công ty chuyên làm về IoT cho nhà thông minh - với mức giá hơn 3 tỷ USD đánh dấu sự chín muồi về thƣơng mại của IoT tại thị trƣờng lớn nhất thế giới này. Sau đó Google cùng Qualcom, Cisco sáng lập ra liên minh AllSeen - một liên minh theo chuẩn nguồn mở cung cấp tiêu chuẩn và nền tảng cho IoT - với
- 6 mục tiêu ban đầu tập trung vào IoT trong nhà thông minh. Với tham vọng lớn hơn, Intel, Samsung, Google, IBM, GE cũng đã thiết lập nên liên minh OIC và IIC nguồn mở để đƣa ra các chuẩn kết nối IoT với một cách tiếp cận rộng hơn cho các ứng dụng trong xã hội, công nghiệp, nhà thông minh và đặc biệt cho tích hợp liên hệ thống IoT. Hiện nay, ngay tại châu Á, nhiều nền kinh tế đã có những chiến lƣợc, kế hoạch để tiến sâu vào IoT. Trong đó cần kể đến kế hoạch trở thành đất nƣớc thông minh của Singapore, kế hoạch tổng thể phát triển IoT của Malaysia và hệ sinh thái các doanh nghiệp IoT tại Đài Loan và Hàn Quốc. Tại Việt Nam, giống nhƣ các làn sóng công nghệ khác, độ trễ dẫn chúng ta tới tình trạng chỉ biết về một làn sóng khi nó đã lên tới đỉnh và dần phát triển chuyên nghiệp. Một loạt hội thảo tại Việt Nam về IoT vào quý III năm 2015 là minh chứng cho điều này. Việc này vừa có điểm mạnh, vừa có điểm yếu; điểm mạnh là chúng ta tƣơng đối an toàn trong ứng dụng công nghệ mới, nhƣng điểm yếu là có thể chúng ta sẽ chậm chân trong việc tham gia chuỗi giá trị của làn sóng công nghệ này. Đại diện Hiệp hội Internet Việt Nam (VIA) cho biết, mục tiêu đến hết năm 2017, Việt Nam có 10% các hoạt động đời sống xã hội đƣợc đƣa lên Internet, tạo sự gần gũi, thân thiện của Internet với đời sống; đóng góp tích cực vào việc hình thành hệ sinh thái Internet của vạn vật ở Việt Nam với nòng cốt là các doanh nghiệp viễn thông, thƣơng mại điện tử (TMĐT), phần cứng và phần mềm, ứng dụng liên quan IoT. Ngoài ra, VIA cũng đặt mục tiêu đến năm 2020, có 50-60% hộ gia đình và cá nhân có Internet băng rộng; đồng thời, thúc đẩy việc đƣa ứng dụng Internet vào đời sống xã hội, đặc biệt tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, dịch vụ công...Xu hƣớng này cũng sẽ đem lại cơ hội chƣa từng có cho các doanh nghiệp Việt Nam từ các ngành dịch vụ, nhà sản xuất thiết bị thông minh, đến các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, TMĐT... Một vài năm gần đây, các giải pháp IoT đã xuất hiện tại Việt Nam nhƣ giải pháp nhà thông minh của Bkav (các thiết bị trong ngôi nhà nhƣ ti vi, máy điều hòa, nồi cơm điện... đƣợc kết nối để chủ nhân có thể điều khiển từ xa qua mạng internet hoặc điện thoại), giao thông thông minh (mọi thiết bị trên đƣờng nhƣ đèn giao thông, đèn đƣờng đều có cảm biến để điều khiển tự động từ xa qua kết nối internet theo lƣu lƣợng và mật độ giao thông)… Với TMĐT, tác giả nhận diện, mạng lƣới này sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn cho doanh nghiệp và khách hàng nhƣ cơ hội đƣợc cầm nắm và trải nghiệm sản phẩm
- 7 trên tay, đƣợc bảo mật trong thanh toán điện tử nhờ công nghệ thực tế ảo và công nghệ ghi hình 3D (hologram). Khả năng quản lý thông tin, nhƣ ghi chú thực phẩm ƣa thích tự động gửi đơn hàng đến siêu thị, theo dõi thói quen mua hàng của ngƣời dùng tại một cửa hàng, quản lý năng lƣợng, hành trình trong chuỗi cung ứng, tiết kiệm thời gian thử đồ cho khách hàng qua Gƣơng thông minh. Hay ngƣời bán và ngƣời mua cũng có thể gặp nhau trực tiếp qua kính Gear VR. Thậm chí, các nhà hàng cũng có thể cung cấp các video thực tế ảo cho khách hàng đến tham quan và chọn bàn trƣớc khi đến…Nhờ đó, sự e ngại khi không đƣợc sờ, cầm nắm và nhìn trực tiếp sản phẩm, dịch vụ của ngƣời mua trên mạng sẽ không còn nữa. Sự kết nối này có ý nghĩa rất lớn về hiệu quả và sự tự động hóa. Khi sử dụng đúng cách, nó sẽ giải phóng rất nhiều thời gian và trở ngại. Tuy nhiên, khi phát triển IoT, vấn đề bảo mật dữ liệu, an ninh thông tin và quyền riêng tƣ là vô cùng quan trọng. Việc giao tiếp giữa các thiết bị là rất tốt và hoàn hảo cho đến khi một ai đó xâm nhập vào hệ thống và chiếm quyền điều khiển một thiết bị cho mục đích xấu. Sẽ không có gì to tát khi thiết bị đó chỉ là một bộ điều khiển nhiệt độ trong một ngôi nhà, nhƣng khi mất kiểm soát quyền điều khiển giao thông của toàn bộ thành phố thì đúng là một thảm họa. Hoặc đôi khi cácthiết bị sẽ gặp trục trặc. Chúng ta đều biết rằng tất cả phần cứng và phần mềm đều có lỗi tiềm ẩn, và đôi khi những lỗi này khá nguy hại. Đối với Internet vạn vật, lỗi thu thập dữ liệu và sai sót trong xử lý dữ liệu có thể gây ra những sai lệch nghiêm trọng. Do đó, nghiên cứu mạng lƣới vạn vật kết nối Internet (Internet of Things) và các ứng dụng của nó trong cuộc sống nói chung và trong TMĐT nói riêng là vô cùng cần thiết trong giai đoạn này. Trong đề tài của mình, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận, các thành phần cơ bản, các thiết bị phổ biến và mô hình hoạt động của mạng lƣới Internet vạn vật. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành nghiên cứu thực tiễn ứng dụng của mạng lƣới này trong cuộc sống nói chung và tại thị trƣờng TMĐT Việt Nam nói riêng, đặc biệt là trong lĩnh vực bán lẻ điện tử, marketing trực tuyến, giải trí, du lịch trực tuyến để đề xuất mô hình ứng dụng phù hợp trong giai đoạn hiện tại, giúp cho doanh nghiệp vừa tận dụng mọi lợi ích của IoT để đổi mới, sáng tạo, vừa giảm thiểu và tiên lƣợng trƣớc các rủi ro. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU * Mục tiêu nghiên cứu:Nghiên cứu khả năng ứng dụng Internet va ̣n vâ ̣t ta ̣i thi ̣ trƣờng TMĐT Viê ̣t Nam.
- 8 * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống một số lý thuyết vềInternet vạn vật. - Đúc rút các bài học kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng Internet vạn vật. - Nhận diện lợi ích, hạn chế, cơ hội, thách thức, điều kiện ứng dụng và các ứng dụng phổ biến của Internet vạn vật trong TMĐT. 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Cách tiếp cận dữ liệu - Sử dụng internet để thu thập nội dung cơ bản về Internet vạn vật, cũng nhƣ bài học kinh nghiệm ứng dụng của các nƣớc tiên tiến. - Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp để tiếp cận thông tin về đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thiết lập tài nguyên số, truy cập mở về nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước trên cơ sở ứng dụng Dữ liệu lớn và Internet vạn vật (BigData, Internet of things)” do Cục thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, nhằm tìm hiểu thực tiễn ứng dụng Internet vạn vật với hoạt động thiết lập, truy cập mở tài nguyên số. - Sử dụng các cuộc khảo sát trực tuyến, phỏng vấn trực tuyến và truyền thống để tiếp cận những doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến, doanh nghiệp TMĐT Việt Nam chƣa, đã, đang hoặc sẽ ứng dụng Internet vạn vật trong hoạt động kinh doanh của mình, nhằm định hƣớng mô hình ứng dụng phù hợp nhất. 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: quan sát, phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại, qua internet. - Phƣơng pháp quan sát: Quan sát là phƣơng pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tƣợng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con ngƣời) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trƣng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tƣợng đó. +Ý nghĩa của phƣơng pháp là: Quan sát là phƣơng thức cơ bản để nhận thứcsự vật. Quan sát sử dụng một trong hai trƣờng hợp: phát hiện vấn đề nghiên cứu: đặt giả thuyết kiểm chứng giả thuyết. Quan sát đem lại cho ngƣời nghiên cứu những tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan, song có ý nghĩa khoa học rất lớn, đem lại cho khoa học những giá trị thực sự.
- 9 Trong đề tài của mình, phƣơng pháp quan sát đƣợc áp dụng đối với các mục có liên quan tới ứng dụng và xu hƣớng của Internet vạn vật. - Phƣơng pháp phỏng vấn: Phƣơng pháp phỏng vấn là phƣơng pháp dùng hệ thống câu hỏi miệng nhằm thu đƣợc những thông tin nói lên nhận thức hoặc thái độ của ngƣời đƣợc phỏng vấn với sự kiện hay vấn đề đƣợc hỏi. Có 3 hình thức phỏng vấn chính là phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, phỏng vấn qua email. Trong đề tài của mình, tác giả sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn qua email là chủ đạo và phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với các mục có liên quan tới khả năng ứng dụng của Internet vạn vật trong TMĐT cũng nhƣ cơ hội và trở ngại khi phát triển lĩnh vực này tại các doanh nghiệp TMĐT Việt Nam. * Phương pháp thu thập dữ liệuthứ cấp: - Nguồn nội bộ trong các doanh nghiệp (phòng kế hoạch, phòng công nghệ, phòng TMĐT,..) - Tài liệu đã xuất bản: ấn phẩm, tạp chí, đặc san… - Các công ty nghiên cứu, niên giám thống kê, nguồn dữ liệu thƣơng mại - Internet * Phương pháp xử lý dữ liệu: - Sử dụng phƣơng pháp cân đối, quy nạp, so sánh, diễn giải…để phân tích định tính. 4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 4.1. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: 8 tháng từ 1/8/2016 đến 31/3/2017. - Không gian nghiên cứu: nghiên cứu tổng quan về Internet vạn vật nhƣ quá trình phát triển của công nghệ, ƣu và nhƣợc điểm, phƣơng thức hoạt động, các thành phần cơ bản và tìm hiểu khả năng ứng dụng Internet vạn vật trong cuộc sống và trong TMĐT. 4.2. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là Internet vạn vật và khả năng ứng dụng Internet vạn vật trong các doanh nghiệp TMĐT. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài tóm tắt đề tài, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục hình vẽ, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chƣơng chính là:
- 10 Chƣơng 1: Cơ sở lý luậnvề mạng lƣới vạn vật kết nối Internet Chƣơng 2: Nghiên cứu thực tiễn ứng dụng của Internet vạn vật trong cuộc sống và kinh doanh Chƣơng 3: Thực trạng ứng dụng Internet vạn vật trong thƣơng mại điện tử Việt Nam 6.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ INTERNET VẠN VẬT TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 6.1. Tình hình nghiên cứu của đề tài ngoài nƣớc Về những ấn phẩm đã xuất bản ngoài nƣớc, có một số bài báo, bản tin viết về Internet vạn vật, cụ thể nhƣ sau: [1] European technology Platform on Smart Systems Integration (EpoSS) (2008), Internet of things in 2020: A roadmap for the future. - Tóm tắt nội dung: Diễn đàn Công nghệ trên các hệ thống thông minh tích hợp (EPoSS) chứng minh rằng công nghệ RFID có thể cung cấp giá trị gia tăng để tích hợp hệ thống thông minh trong hậu cần và nhiều ngành công nghiệp khác. Vào thời điểm này, trên Diễn đàn, khái niệm “Internet of things” chƣa đƣợc định nghĩa, các chuyên gia vẫn tranh luận gay gắt về mặt học thuật. Tuy nhiên, EpoSS đã nhận ra rằng Internet vạn vật là kết quả của việc dịch chuyển từ hệ thống đến các dịch vụ dựa trên phần mềm, từ thẻ RFID thụ động sang các thẻ hoạt động RFID chủ động và cảm biến không dây, từ xác định thời gian thực thông qua cảm giác và phản ứng, từ tiếp xúc riêng tƣ đến việc bảo vệ để tin tƣởng. Diễn đàn tập trung thảo luận 3 nội dung sau: + Công nghệ: xu hƣớng công nghệ diện rộng, các vấn đề riêng tƣ và bảo mật, các thiết bị thông minh phổ biến. + Các ứng dụng: trong bán lẻ (nhấn mạnh sự thay thế mã vạch, các thiết bị thông minh có thể tự động lƣu trữ thông tin và cung cấp hàng chính xác thời gian, tăng hiệu quả trong quản lý chất lƣợng), trong hậu cần, trong thực phẩm, trong y tế, chăm sóc sức khỏe, trong giao thông, nhà thông minh. + Các vấn đề xã hội: tác động tới môi trƣờng (ô nhiễm, ngăn ngừa thảm họa), luật pháp cho con ngƣời trong giai đoạn Internet vạn vật. [2] Dirk Slama, Frank Puhlmann, Jim Morrish, Rishi M Bhatnagar(2015), Enterprise IoT: Strategies and Best Practices for Connected Products and Services,
- 11 Published by O‟Reilly Media, Inc.,1005 Gravenstein Highway North, Sebastopol, CA 95472. - Tóm tắt nội dung: Cuốn sách này bao gồm 10 chƣơng, đƣợc chia thành 3 phần chính: Phần 1 là nghiên cứu các ứng dụng điển hình của IoT nhƣ năng lƣợng thông minh, xe kết nối, sản xuất và quản lý chuỗi cung ứng, thành phố thông minh. Phần 2 là xác định chiến lƣợc IoT, chuẩn bị, lập kế hoạch và thực hiện dự án IOT. Phần 3 là nghiên cứu chi tiết của IIC trong những dự án đầu tiên theo mạng lƣới IoT. Cụ thể nhƣ sau: + Chƣơng 1. Giới thiệu tổng quan và tầm nhìn đến năm 2020 sẽ có 50 tỉ thiết bị kết nối trên toàn cầu. + Chƣơng 2. Giới thiệu các thuật ngữ chính trong IoT. + Chƣơng 3. Giới thiệu năng lƣợng mới (smart energy). + Chƣơng 4. Giới thiệu các sản phẩm tích hợp, mô hình doanh nghiệp, hoạt động bán hàng/marketing mới, ngành công nghiệp 4.0 và các nghiên cứu điển hình tại các nhà máy thông minh, thiết bị theo dõi thông minh. + Chƣơng 5. Giới thiệu công nghệ lái xe tự động (connected vehicle). + Chƣơng 6. Giới thiệu thành phố thông minh (smart city) và các nghiên cứu tại thành phố thông minh Chicago, Rio de Janeiro, Stockholm, Boston, Hong Kong. + Chƣơng 7. Nhận diện cơ hội cho IoT và xây dựng nền tảng để phát triển chiến lƣợc IoT. + Chƣơng 8. Đánh giá chu kỳ sống cho một giải pháp IoT từ lập kế hoạch, xây dựng, triển khai. + Chƣơng 9, 10: Giới thiệu mô hình IoT. [3] Du Jin - Wuhan Textile University (2011), Application of Internet of Things in Electronic Commerce, International Journal of Digital Content Technology and Applications (JDCTA), Volume6, Number8, May 2012, p222-p230. - Tóm tắt nội dung: Bài báo tập trung giới thiệu các ứng dụng của Internet vạn vật trong TMĐT. Tác giả khẳng định Internet vạn vật giúp cải thiện chất lƣợng của hàng hóa, dịch vụ và tăng tốc độ cung cấp dịch vụ TMĐT. Đồng thời, nhấn mạnh các khái niệm về Internet vạn vật nhƣ công cụ/ứng dụng không tƣởng của các thiết bị kết nối thông minh cùng với internet tạo ra một hƣớng phát triển mới cho TMĐT trong tƣơng lai. Trong bài viết của mình, tác giả cũng đƣa ra một số ứng dụng của RFID, và
- 12 coi đây là công nghệ chủ chốt của Internet vạn vật. Trong phần 2, tác giả giới thiệu những quan điểm đổi mới trong quản lý hàng hóa, chuỗi cung ứng, giao dịch và các mô hình kinh doanh, thiết bị công nghệ liên quan. Trong phần 3, tác giả nhấn mạnh sẽ có nhiều đổi mới nói chung, sự đổi mới của quản lý hàng hóa, sự đổi mới của trao đổi, hậu cần và cách để ngăn chặn hàng nhái. [4] Gubbi, Jayavardhana Buyya, RajkumarMarusic, Slaven Palaniswami, Marimuthu (2014), Internet of Things (IoT): a vision, architectural elements and future directions Bài báo này trình bày về tầm nhìn công nghệ điện toán đám mây – thành phần của IoT trên toàn thế giới. Công nghệ này có thể điều khiển IoT trong tƣơng lai gần, xây dựng dựa trên công nghệ đám mây cá nhân và công cộng và sự hội tụ của cảm biến không dây. Trong bài viết này, các tác giả đƣa ra cách hiểu về IoT là sự kết nối của máy móc và thiết bị thông qua internet. Trong IoT, thiết bị đƣợc kiểm soát và điều khiển bởi các thiết bị không dây. Theo dự báo của IDC thì tới năm 2020, có hơn 212 tỷ thiết bị IoT. [5] Herve Chabanne Pascal Urien and Jean-Ferdinand Susini (2011), RFID and the Internet of Things Cuốn sách gồm 5 phần, 9 chƣơng. Trong đó, nội dung của các phần là giới thiệu RFID (thành phần của sóng tần vô tuyến RFID, cơ chế giao tiếp), ứng dụng của RFID, bảo mật trong RFID, mạng lƣới EPC, nguyên lý hoạt động của IoT (giới thiệu, hệ thống, một số ứng dụng trên nền tảng dịch vụ RFID và phần mềm SUN Java RFID) 6.2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ở trong nƣớc Về những ấn phẩm đã xuất bản trong nƣớc, có một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ, bài báo, bản tin viết về Internet vạn vật, cụ thể nhƣ sau: [1] Viện nghiên cứu công nghệ FPT - Đại học FPT (2011), Internet of Things, Bản tin công nghệ, Số 04 – Quý 2, Trang 6-8. Tóm tắt nội dung: Bài viết giới thiệu sự phát triển của Internet of Things trên thế giới. Từ đó khẳng định Internet of Things (IoT) là mô hình mạng lƣới các vật thể đƣợc đặt tên, sao cho mỗi vật thể có duy nhất một tên không trùng với vật thể khác, kết nối trao đổi thông tin với nhau tƣơng tự nhƣ giữa các máy tính trong mạng lƣới internet. Bài viết cũng đề cập tới một trong các nền tảng trao đổi thông tin của IoT là dựa trên mạng điện thoại không dây và công nghệ RFID. Từ đó IoT đã đƣợc triển khai
- 13 xây dựng “nhà thông minh” hay “thành phố thông minh”. Với doanh nghiệp, IoT có tiềm năng tạo ra trải nghiệm ngƣời dùng mới, thuận tiện, tự nhiên và hiệu quả hơn cho ngƣời mua. Ví dụ, sản phẩm giầy Nike+ chứa cảm biến ghi lại hành trình luyện tập sức khỏe, gửi dữ liệu lên Ipod và Internet, từ đó có thể tự động vào Facebook, Tweeter để cập nhật thông tin. Hoặc ngƣời dùng Androif@Home đã hình dung ra viễn cảnh các thiết bị kết nối với IoT thu thập dữ liệu cá nhân của ngƣời dùng và đƣa ra gợi ý thông tin trong dịch vụ tìm kiếm của Google sát nhất với nhu cầu. Tuy nhiên, khi phát triển các ứng dụng nhƣ trên, tác giả cũng nhấn mạnh, bảo mật dữ liệu và bảo vệ quyền riêng tƣ và ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời là những vấn đề mà xã hội cần giải quyết. [2] Đặng Duy An (2013), Luận văn thạc sỹ khoa học máy tính Một số công nghệ truyền thông trong mạng cảm biến không dây, ứng dụng vào xây dựng mô hình ngôi nhà thông minh, Đại học công nghệ thông tin và truyền thông – Đại học Thái Nguyên. Tóm tắt nội dung: Đây là đề tài thiên về công nghệ và kỹ thuật. Tác giả giới thiệu về Internet vạn vật (Internet of things), Web của mọi thứ (Web of things) và mạng cảm biến không dây (WSNs). Mạng lƣới này sẽ cho phép mọi thiết bị nhƣ máy tính, máy in, thiết bị cầm tay, điện thoại…có khả năng kết nối, truyền thông, thông báo tình trạng (hết hàng, hết thực phẩm trong tủ lạnh, hạn sử dụng…) và điều khiển nhƣ các máy tính qua mạng IP dựa trên nền web. Tác giả cũng khẳng định đây là hƣớng phát triển đầy triển vọng cho mạng Internet trong việc tích hợp các mạng thông tin khác nhau trên cùng một nền tảng IP thống nhất, trong đó mạng cảm biến không dây là hệ thống rất đƣợc quan tâm. [3] Báo điện tử Iotvietnam.vn (2015), Nghiên cứu gì về IoT, xuất bản ngày 15/12/2015 Tóm tắt nội dung: Bài viết giới thiệu về sự ra đời của IoT, bắt nguồn từ ý tƣởng của Ashton là kết nối tất cả mọi vật tồn tại trong đời sống sinh hạt hàng ngày của con ngƣời vào mạng internet. Với doanh nghiệp, tác giả cũng đề cập vấn đề đạo đức thông tin là nghiên cứu quan trọng đầu tiên liên quan đến IoT. Các doanh nghiệp thời đại CNTT hƣởng lợi trực tiếp từ việc sở hữu và thu thập thông tin từ ngƣời dùng, kể cả những thông tin riêng rƣ. Về yếu tố kỹ thuật, nghiên cứu cho IoT là cần xác định đƣợc tần số vô tuyến (RFID), nghiên cứu khắc phục va chạm và nhiễu các nút thông tin, an ninh mạng,..Về ứng dụng, IoT chia lĩnh vực ứng dụng thành bốn nhóm chính là nhóm
- 14 giao thông vận tải và hậu cần, nhóm chăm sóc sức khỏe, nhóm môi trƣờng thông minh (nhà ở, văn phòng, nhà máy) và nhóm cá nhân, xã hội. Về mặt khả thi, ứng dụng của IoT có thể chia thành hai nhóm là nhóm hiện hữu và nhóm tƣơng lai. Các ứng dụng hiện hữu là những ứng dụng phù hợp với trình độ khoa học kỹ thuật sẵn có, các ứng dụng tƣơng lai là những ứng dụng mang tính viễn cảnh mà khoa học kỹ thuật hiện tại chƣa đủ khả năng thực hiện. [4] Cục thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), Nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thiết lập tài nguyên số, truy cập mở về nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước trên cơ sở ứng dụng Dữ liệu lớn và Internet vạn vật (BigData, Internet of things) Tóm tắt nội dung: Đây là đề tài NCKH đƣợc Bộ Khoa học và Công nghệ giao trực tiếp cho Cục thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia theo Thông báo số 2305/TB-BKHCN, tổ chức thực hiện trong thời gian dự kiến là 12 tháng, bắt đầu từ ngày 30/06/2015. Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm của các nƣớc tiên tiến trong việc phát triển tài nguyên số và truy cập mở về nghiên cứu từ ngân sách nhà nƣớc tài trợ, đề xuất giải pháp và cơ chế phát triển tài nguyên số, truy cập mở về nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nƣớc dựa trên ứng dụng Dữ liệu lớn (BigData) và Internet vạn vật. Sản phẩm dự kiến của đề tài là: Báo cáo nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng công nghệ hiện đại, đặc biệt BigData và Internet of things trong việc phát triển tài nguyên số và truy cập mở về nghiên cứu; Báo cáo cơ chế phát triển tài nguyên số và truy cập mở đối với dữ liệu nghiên cứu đƣợc nhà nƣớc tài trợ ở các nƣớc G7; Báo cáo đề xuất giải pháp và cơ chế phát triển, truy cập mở về nghiên cứu đƣợc tài trợ từ ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam; Báo cáo tổng kết đề tài; 1 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành. [5] Giang Phƣơng (2015), Internet of Things – Nền tảng hội tụ cho giao thông đô thị thông minh, Bản tin nội bộ của tập đoàn công nghệ CMC số 43 – tháng 9/2015 Bài viết đƣợc tác giả trình bày tóm tắt từ báo cáo về “Hạ tầng trung tâm dữ liệu IoT” trong khuôn khổ “Hội thảo toàn cảnh CNTT và truyền thông Việt Nam – Vietnam ICT outlook”. Tác giả khẳng định giao thông thông minh nghĩa là có sự điều khiển, giám sát để đƣa ra những quyết định đúng đắn trong định hƣớng, lộ trình cần thiết cho giao thông đƣợc thuận tiện hơn. Tác giả cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của
- 15 hạ tầng trung tâm dữ liệu theo tiêu chuẩn trong việc đảm bảo cho lƣu trữ và bảo vệ dữ liệu – thành phần quan trọng của IoT. Từ đó tiến tới một hệ thống giao thông thông minh và tiếp tục lộ trình hình thành các đô thị thông minh tại Việt Nam trong tƣơng lai. [6] Hồ Sỹ Hùng (2016), Internet of Things là gì và nó sẽ ảnh hưởng đến tương lai của chúng ta như thế nào? Báo điện tử Techmaster, bài viết đăng tải ngày 31/01/2016. Bài viết đƣợc dịch từ trang web Makeuseof, tác giả khẳng định có những thuật ngữ thông dụng mới xuất hiện và mất đi mỗi ngày trong cuộc sống và IoT chỉ là một trong những thuật ngữ nhƣ vậy. Tuy nhiên, thuật ngữ này tự bản thân nó có chút mơ hồ và có rất nhiều quan niệm sai lầm xung quanh bản chất của IoT. Theo tác giả, hiện nay, Internet đang hoạt động chủ yếu bởi con ngƣời. Tất nhiên, chúng ta có hàng dặm hệ thống cáp quang và hàng triệu thiết bị định tuyến trên toàn thế giới để quản lý lƣu lƣợng internet. Nhƣng về bản chất, Internet là một mạng lƣới kết nối giữa con ngƣời với nhau và các thiệt bị điện tử chỉ đơn thuần là để tạo điều kiện cho mạng lƣới đó. IoT là một mạng lƣới có khả năng kết nối hơn thế, giúp các thiết bị giao tiếp mà không cần sự tham gia của con ngƣời. IoT là một khái niệm đơn giản với ba chức năng là một cách để cho các thiết bị kết nối đƣợc với nhau, một cách để cho các thiết bị thu thập dữ liệu, một cách để cho các thiết bị xử lý dữ liệu đó và đƣa ra quyết định phù hợp. Sự kết nối này có ý nghĩa rất lớn về hiệu quả và sự tự động hóa. Tuy nhiên, tác giả cũng nhấn mạnh vấn đề bảo mật dữ liệu là vô cùng quan trọng. Việc giao tiếp giữa các thiết bị là rất tốt và hoàn hảo cho đến khi có một ai đó xâm nhập vào hệ thống và chiếm quyền điều khiển một thiết bị cho mục đích xấu. Do đó, trong bài viết, tác giả nhấn mạnh cần quan tâm tới quyền riêng tƣ về thông tin trong việc phát triển các ứng dụng của IoT trong tƣơng lai. [7] Nguyễn Việt Thắng (2015), Dữ liệu lớn và kiến trúc hạ tầng IoT trong kết cấu hạ tầng đô thị tương lai, Hội thảo toàn cảnh CNTT và truyền thông lần thứ 20, Chủ đề Internet of Things – nền tảng hội tụ cho giao thông đô thị thông minh, Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24/09/2015 Tác giả là tiến sỹ điện tử viễn thông, chuyên ngành MIS cho chính phủ điện tử. Có 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT – viễn thông tại Việt Nam. Chủ trì thiết kế và triển khai các Dự án Giao thông thông minh tại Việt Nam nhƣ hầm Đèo cả, hầm
- 16 Cổ mã. Là ngƣời hiểu sâu sắc về hệ thống giao thông tự động hóa cho Giao thông thông minh trên các cao tốc, hầm đƣờng bộ. Theo tác giả, Giao thông thông minh sẽ là động lực chính thay đổi cơ bản về Hạ tầng giao thông tại Việt Nam trong 5-10 năm tới. Tác giả cũng kiến nghị với nhà nƣớc một số nội dung nhƣ: - Tạo hành lang pháp lý trong việc nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng thực tế cho các doanh nghiệp; - Thành lập quỹ, ƣu tiên hỗ trợ kinh phí cho các đề án khả thi hay các tổ chức, các nhà khoa học tham gia nghiên cứu, sản xuất thiết bị; - Ƣu tiên lãi suất thấp cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh; - Thu hút và sử dụng hiệu quả đội ngũ nhà khoa học trẻ; - Trao cơ hội, tin tƣởng và khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực này; - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, cạnh tranh trong khu vƣc; - Hình thành nhóm làm việc chuyên sâu, phối hợp với chính quyền các tỉnh thành khảo sát và đề xuất phƣơng án đầu tƣ phát triển đô thị thông minh trong tƣơng lai. [8] Nguyễn Hữu Công (2016), Internet of Things và nền công nghiệp 4.0, Đại học Thái nguyên. Theo tác giả, IoT là sự hội tụ của công nghệ không dây, công nghệ vi cơ điện tử Internet và điện toán đám mây. Nói đơn giản là một tập hợp các thiết bị có khả năng kết nối với nhau, với Internet và với thế giới bên ngoài để thực hiện một công việc nào đó. Sau khi giới thiệu một số cách hiểu về IoT, tác giả giới thiệu về các ứng dụng của IoT trong một số lĩnh vực nhƣ: quản lý chất thải, quản lý đô thị, quản lý môi trƣờng, mua sắm thông minh, quản lý các thiết bị cá nhân, đồng hồ đo thông minh, tự động hóa ngôi nhà, học tập trực tuyến. Ở phần thứ hai trong bài viết, tác giả giới thiệu về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Trong đó, có thể thấy một số con số đƣợc tác giả đề cập nhƣ 10% dân số mặc quần áo kết nối internet, 90% dân số lƣu trữ dữ liệu không giới hạn và miễn phí, 10% mắt kính kết nối internet vào năm 2025 và khẳng định đây là một thị trƣờng rất tiềm năng cho Việt Nam. 7. BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ỨNG DỤNG INTERNET VẠN VẬT KẾT NỐI 7.1. Tại các quốc gia tiên tiến
- 17 7.1.1. Liên minh Châu Âu Từ năm 2007, Liên minh châu Âu (EU) đã đƣa ra và bắt đầu thực hiện một loạt mục tiêu xây dựng thành phố thông minh. Theo Telefonica, một thành phố thông minh sẽ tiết kiệm đƣợc 15% lƣợng nƣớc tiêu thụ, giảm đƣợc 10% lƣợng điện tiêu thụ, giảm 17% lƣợng khí thải CO2 và giảm gần 25% về nhu cầu giao thông vận tải. Tiêu chí đánh giá của EU đối với thành phố thông minh bao gồm 6 phƣơng diện là: Kinh tế thông minh, môi trƣờng thông minh, quản lý thông minh, giao thông thông minh, cuộc sống thông minh và con ngƣời thông minh. Hiện trên thế giới hiện có khoảng hơn 100 thành phố đã triển khai các cấp độ khác nhau của thành phố thông minh. Một số hình mẫu thành phố thông minh đi đầu có thể kể đến nhƣ Amsterdam (Hà Lan), Lyon (Pháp), Stokholm (Thụy Điển), Copenhagen (Đan Mạch), Phần Lan, Luxembourg, Bỉ và Áo có những thành phố có mức độ thông minh khá cao. Những kinh nghiệm của các nƣớc EU trong việc cải thiện giao thông, tăng cƣờng sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả là những bài học bổ ích đối với các quốc gia khác. Lấy ví dụ về Thủ đô Stokholm của Thụy Điển. Thành phố này đã xử lý ùn tắc giao thông trong thành phố rất hiệu quả. Cụ thể, trên con đƣờng dẫn vào trung tâm thành phố đƣợc lắp đặt 18 máy giám sát, sử dụng công nghệ RFID với các hệ thống máy camera và máy quét (scanner) để nhận dạng tự động tất cả các phƣơng tiện. Với những thiết bị này, các phƣơng tiện đi vào hoặc đi ra khỏi thành phố trong thời gian từ 06h30 đến 18h30 các ngày trong tuần (trừ thứ 7 và Chủ nhật) đều phải đóng phí ùn tắc giao thông, nhờ vậy, mức độ ùn tắc giao thông của thành phố đã giảm 25%, đồng thời lƣợng phát thải khí nhà kính giảm 40%. Một ví dụ khác là thành phố Copenhagen của Đan Mạch. Thành phố Copenhagen đƣợc biết đến nhƣ là một "thành phố xe đạp" đã đạt đƣợc những thành công trong việc phát triển giao thông xanh. Để tạo thuận lợi cho ngƣời dân sử dụng phƣơng tiện giao thông công cộng là đƣờng sắt có mức độ phát thải CO2 thấp, thành phố đã thông qua công tác quy hoạch để đảm bảo khoảng cách tiếp cận giao thông đƣờng sắt của ngƣời dân từ nơi ở của họ chỉ trong khoảng 1km. Để di chuyển quãng đƣờng 1km đó đến ga đƣờng sắt, phƣơng tiện chủ yếu là xe đạp. Bên cạnh đó, thành phố đã thêm 3 tuyến đƣờng dành cho xe đạp và các trạm dịch vụ sửa xe dọc theo tuyến đƣờng, đồng thời cung cấp các dịch vụ nhận dạng RFID và định vị toàn cầu cho xe
- 18 đạp để lƣu thông của ngƣời đi xe đạp không bị cản trở bởi hệ thống đèn tín hiệu giao thông. Hoặc một ví dụ khác là Amsterdam - thủ đô của Hà Lan. Thành phố này nằm trên bờ sông Amstel và mang dáng dấp của một thành phố cổ châu Âu điển hình.Amsterdam là một trong số ít các thành phố trên thế giới có xe đạp nhiều hơn dân số. Tƣơng tự nhƣ ở Đan Mạch, đi xe đạp là một phần của lối sống cƣ dân đô thị tại Amsterdam bởi thành phố đã xác định đây là bƣớc quan trọng và hợp lý đối với việc tạo ra một thành phố bền vững. Nhiều dự án đã thiết lập trong 4 lĩnh vực khác nhau: không gian công cộng bền vững, giao thông bền vững, cuộc sống bền vững và làm việc bền vững. Một trong những dự án tốt nhất là dự án “Climate Street” (tạm dịch là "Đƣờng phố vì khí hậu"). Trên các đƣờng phố này, đã có nhiều công nghệ khác nhau đƣợc ứng dụng sẽ đƣợc thử nghiệm để tạo ra các giải pháp bền vững. Ví dụ nhƣ công nghệ đo lƣờng mức tiêu thụ năng lƣợng, đèn thông minh tự động mở tắt khi không có ngƣời, tích hợp chiếu sáng đƣờng phố sử dụng bóng đèn tiết kiệm năng lƣợng,… Ngoài ra, Amsterdam rất quyết tâm trong đổi mới chính sách giao thông nhƣ nâng cấp và mở rộng hệ thống xe lửa, xe điện, tàu điện ngầm và cơ sở hạ tầng xe đạp, chú trọng không gian công cộng, khuyến khích công trình xanh... 7.1.2. Mỹ Ngày 28/01/2009, ngay sau khi nhậm chức, Tổng thống Mỹ Barack Obama đã có cuộc gặp gỡ với ông Sam Palmisano của IBM - Giám đốc điều hành khi đó của Tập đoàn IBM. Tại buổi gặp gỡ này, IBM đã chính thức đƣa ra khái niệm "Hành tinh thông minh" và đề xuất với Chính phủ Mỹ một Dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng thông tin thông minh thế hệ mới. Tháng 9/2009 IBM và thành phố Dubuque - Bang Iowa cùng đƣa ra tuyên bố sẽ xây dựng thành phố Dubuque trở thành một thành phố thông minh đầu tiên ở Mỹ. Bƣớc triển khai đầu tiên của thành phố Dubuque trong quá trình xây dựng thành phố thông minh là lắp đặt đồng hồ nƣớc sử dụng cảm biến lƣu lƣợng cho tất cả các hộ dân và các cửa hàng nhằm giảm thiểu sự sử dụng lãng phí và thất thoát nƣớc. Đồng thời, thành phố xây dựng một trung tâm quản lý tổng hợp, tại đó tiến hành phân tích dữ liệu theo thời gian thực, có thể tổng hợp số liệu và quản lý việc sử dụng nƣớc của toàn thành phố.
- 19 Một việc quan trọng hơn là thành phố Dubuque xuất bản các tài liệu tuyên truyền cho các cá nhân và doanh nghiệp để họ nâng cao nhận thức về phát triển bền vững và tăng cƣờng trách nhiệm sử dụng năng lƣợng hiệu quả. Để cải thiện năng lực vận tải cũng nhƣ chất lƣợng phục vụ của hệ thống giao thông công cộng, thành phố Dubuque hết sức chú trọng công tác quản lý và quy hoạch, đồng thời hợp tác với IBM trong việc ứng dụng công nghệ nhận dạng tần 2 số sóng vô tuyến (RFID) để theo dõi hoạt động của các tuyến xe buýt và sự di chuyển của hàng trăm hành khách tình nguyện tham gia Chƣơng trình. Các số liệu thu đƣợc sẽ đƣợc phân tích để xây dựng các giải pháp quy hoạch giao thông tốt hơn và nâng cao hiệu quả của hệ thống giao thông công cộng. Với mục tiêu xây dựng thành phố thông minh, Dubuque đã lập kế hoạch sử dụng công nghệ nối mạng để số hóa và kết nối các nguồn lực của thành phố (bao gồm cấp nƣớc, cấp điện, khí đốt, giao thông, các dịch vụ công cộng...), tiến hành quản lý, phân tích và tích hợp dữ liệu để đƣa ra sự đáp ứng một cách thông minh đối với các nhu cầu của cộng đồng, giảm thiểu chi phí và tiêu hao năng lƣợng của thành phố, khiến cho Dubuque trở thành một thành phố đáng sống và có môi trƣờng kinh doanh thuận lợi. 7.1.3. Hàn Quốc Từ năm 2003, chính phủ Hàn Quốc đã đề ra chiến lƣợc phát triển “ U-Korea”, với hi vọng xây dựng Hàn Quốc trở thành một đất nƣớc thông minh. Chiến lƣợc phát triển này sử dụng hệ thống cảm biến không dây để thúc đẩy việc số hóa các tài nguyên, kết nối mạng, dễ sử dụng và thông minh, đã làm thay đổi đáng kể xã hội và sự phát triển kinh tế của Hàn Quốc. Chiến lƣợc này đƣợc thực hiện thông qua việc xây dựng chiến lƣợc vĩ mô của quốc gia “ U- city”. Trong các thành phố “U-city”, CNTT có mặt trong tất cả các bộ phận cấu thành của thành phố, để ngƣời dân có thể bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ chỗ nào và sử dụng bất kỳ thiết bị gì cũng có thể tiếp cận và sử dụng các dịch vụ đô thị. Dựa trên Chiến lƣợc xây dựng “U-city”, tháng 6/2011, thủ đô Seoul của Hàn Quốc đã đƣa ra kế hoạch “Seoul thông minh năm 2015” thể hiện tham vọng trở thành một thành phố thông minh tầm cỡ thế giới. Theo đó, từ năm 2012, ngƣời dân thành phố Seoul đã có thể tiếp cận các dịch vụ hành chính cơ bản nhƣ cấp chứng nhận, trả tiền thuế, thanh toán hóa đơn... thông
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5311 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2189 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tính hiệu quả của chính sách tiền tệ Việt Nam( Giai đoạn 2000 – 2013)
111 p | 920 | 353
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tìm hiểu về lễ hội du lịch, nghiên cứu điển hình lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng
102 p | 1930 | 221
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 701 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại một số doanh nghiệp da giày ở Hải Phòng – nghiên cứu điển hình tại công ty TNHH Đỉnh Vàng
102 p | 516 | 97
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 311 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo lái xe tại doanh nghiệp taxi – nghiên cứu tình huống tại công ty cổ phần Vũ Gia
78 p | 237 | 65
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 727 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 370 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu – Công ty TNHH Một thành viên Cảng Hải Phòng
87 p | 196 | 47
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 328 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm muối của huyện Cam Ranh và Ninh Hòa – nghiên cứu tình huống tại công ty TNHH muối Khánh Vinh
79 p | 184 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 291 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn "Lý thuyết Galoa" theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
115 p | 158 | 29
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 273 | 27
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn