Đề tài nghiên cứu khoa học: Khảo sát tính tích cực học tập của sinh viên trường Cao đăng Y tế Thanh Hóa năm học 2020-2021
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Khảo sát tính tích cực học tập của sinh viên trường Cao đăng Y tế Thanh Hóa năm học 2020-2021" là mô tả thực trạng tính tích cực học tập của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa; đề xuất các giải pháp phát huy tính tích cực trong học tập của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Khảo sát tính tích cực học tập của sinh viên trường Cao đăng Y tế Thanh Hóa năm học 2020-2021
- TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THANH HÓA BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ --------o0o-------- KHẢO SÁT TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THANH HÓA NĂM HỌC 2020-2021 Thực hiện đề tài : Th.S Đỗ Thị Hà Bộ môn : Lý luận chính trị,GDTCQP Thanh Hóa, năm 2021
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CĐ: Cao đẳng CĐDD: Cao đẳng Điều Dưỡng CĐXN: Cao đẳng xét nghiệm CĐHA: Cao đẳng Hình ảnh CĐPHR: Cao đẳng Phục hình răng CĐPHCN: Cao đẳng Phục hồi chức năng CĐ Dược: Cao đẳng Dược CĐHS: Cao đẳng Hộ sinh CSCV-TBDH: Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ĐH: Đại học GV: Giảng viên HN: Hà Nội SL: Số lượng TL: Tỷ lệ Th.S: Thạc sỹ TS: Tiến sỹ
- MỤC LỤC Theo tác giả Hoàng Phê trong từ điển tiếng Việt tích cực được hiểu theo các nghĩa: ...........................................................................................................................7 Thứ nhất. Có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển; trái với tiêu cực. ..............................................................................................................................7 Thứ hai. Tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển như đấu tranh tích cực, phương pháp phòng bệnh tích cực. ....................7 Thứ ba. Đem hết khả năng và tâm trí vào việc làm, tích cực học tập, công tác tốt.24 ......................................................................................................................................7 DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ Theo tác giả Hoàng Phê trong từ điển tiếng Việt tích cực được hiểu theo các nghĩa: ...........................................................................................................................7 Thứ nhất. Có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển; trái với tiêu cực. ..............................................................................................................................7 Thứ hai. Tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển như đấu tranh tích cực, phương pháp phòng bệnh tích cực. ....................7 Thứ ba. Đem hết khả năng và tâm trí vào việc làm, tích cực học tập, công tác tốt.24 ......................................................................................................................................7 DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ
- Theo tác giả Hoàng Phê trong từ điển tiếng Việt tích cực được hiểu theo các nghĩa: ...........................................................................................................................7 Thứ nhất. Có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển; trái với tiêu cực. ..............................................................................................................................7 Thứ hai. Tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển như đấu tranh tích cực, phương pháp phòng bệnh tích cực. ....................7 Thứ ba. Đem hết khả năng và tâm trí vào việc làm, tích cực học tập, công tác tốt.24 ......................................................................................................................................7
- ĐẶT VẤN ĐỀ Quy chế Công tác học sinh, sinh viên trong trường trung cấp, trường cao đẳng (Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2017/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)10 đã xác định một trong các nghĩa vụ của sinh viên là: chủ động, tích cực học tập, nghiên cứu, sáng tạo, tích cực rèn luyện đạo đức và phong cách, lối sống. Đây là nhiệm vụ quan trọng người học cần thực hiện đạt mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có năng lực cao về chuyên môn, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều 7, Luật Giáo dục Việt nam 201920 cũng xác định: Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Thực hiện các chủ trương trên, trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa đã ban hành QĐ số 358 năm 2021 về quy chế công tác học sinh sinh viên và xác định: Công tác HSSV là một trong những công tác trọng tâm của trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo và công tác HSSV 21. Theo đó, Nhà trường đã không ngừng mở rộng cả về quy mô, số lượng, hình thức đào tạo. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo, nhà trường đã thực hiện: đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, phương tiện, thiết bị dạy học; xây dựng và phát triển đội ngũ; xây dựng nội dung chương trình đào tạo; đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học, thường xuyên thực hiện các giải pháp mạnh mẽ để phát huy tính tích cực của sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu, nâng cao chất lượng đào tào, từng bước khẳng định thương hiệu Nhà trường về đào tạo nguồn nhân lực y tế, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Thanh Hóa nói riêng, cả nước nói chung. Một trong các nội dung quyết định đến chất lượng đào tạo là từ phía người học. Sinh viên của trường cao đẳng có môi trường hoàn toàn khác so với trường trung học phổ thông, cho nên việc sinh tích cực, tự giác, say mê với học tập, tự 5
- học, tự nghiên cứu dựa trên những kiến thức đã được thầy cô dạy và định hướng trên lớp là chủ yếu. Điều đó cũng có nghĩa là việc tích cực học tập, rèn luyện sẽ giúp cho chuyên môn của sinh viên càng sâu rộng, tay nghề thực hành ngày càng vững chắc hơn. Hơn nữa, tính tính cực của sinh viên trong học tập không chỉ giới hạn trong giờ học ở trên lớp mà còn gồm cả việc sinh viên tự tổ chức quá trình học tập của mình thông qua các hoạt động tự học, tự nghiên cứu, học nhóm, tham quan, thực hành, thực tập, làm bài tập, học ở thư viện. Học tập tích cực bao hàm cả thời gian học tập, chất lượng học tập, tinh thần, thái độ và phương pháp học tập của sinh viên....Nhưng trong thực tế chúng tôi nhân thấy bên cạnh một số sinh viên có biểu hiện tích cực, có kết quả học tập tốt thì nhiều sinh còn thờ ơ, chưa say mê với học tập, chưa có động cơ học tập đúng đắn, kết quả học tập chưa được như kỳ vọng. Cho đến thời điểm hiện tại, chúng tôi chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề học tập tích cực tại trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:“Khảo sát tính tích cực học tập của sinh viên trường Cao đăng Y tế Thanh Hóa năm học 2020-2021”. Với mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng tính tích cực học tập của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa. 2. Đề xuất các giải pháp phát huy tính tích cực trong học tập của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa. 6
- Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1.Khái niệm tính tích cực Về thuật ngữ, tính tích cực tiếng Latinh là Activus, tiếng Anh là Activity, dùng để chỉ hai ý: Tính tích cực gắn bó với hoạt động, là trạng thái hoạt động. Tính tích cực bao hàm tính chủ động, tính chủ định có ý thức của chủ thể. Tính tích cực là vấn đề trung tâm của nhiều khoa học, thường được bàn cãi về nhiều thuật ngữ, nguồn gốc và vai trò của nó. Theo tác giả Hoàng Phê trong từ điển tiếng Việt tích cực được hiểu theo các nghĩa: Thứ nhất. Có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển; trái với tiêu cực. Thứ hai. Tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển như đấu tranh tích cực, phương pháp phòng bệnh tích cực. Thứ ba. Đem hết khả năng và tâm trí vào việc làm, tích cực học tập, công tác tốt.24 Với tư cách là một khái niệm cơ bản của triết học, tính tích cực đã được các triết gia nổi tiếng bàn tới như Ampeđôclơ (490-430 tr.cn), Platon (428-348 tr.cn), Aríttôt (384-322 tr.cn)… hầu hết đều thống nhất ở một số điểm cơ bản: - Tính tích cực là thuộc tính chung của vật chất, tạo thành sự vận động của vật chất, có quá trình phát triển gắn với sự tự vận động của vật chất. - Tính tích cực thể hiện trong sự tác động thay đổi các khách thể khác có nghĩa là tạo ra sự biến đổi nhất định ở các khách thể, các vật thể có quan hệ đối tác với mình. - Tính tích cực là sự phát triển, biến đổi các trạng thái bên trong dưới ảnh hưởng của các tác động bên ngoài12. Trong đời sống xã hội, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã coi cá nhân là sản phẩm của các quan hệ xã hội và cho rằng cá nhân tích cực tác động vào đời sống xã hội và trở thành con người hoạt động làm phát triển xã hội. Tính tích cực thể hiện ở sức mạnh của con người trong việc chinh phục, cải tạo thế giới tự nhiên, xã hội và cải tạo chính bản thân mình. Theo V.I. Lênin tính tích cực là thái 7
- độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể, đối với đối tượng sự vật xung quanh; là khả năng của mỗi người đối với việc tổ chức cuộc sống, điều chỉnh những nhu cầu, năng lực của họ thông qua các mối quan hệ xã hội23. Dưới góc độ Tâm lý học trên quan điểm tiếp cận hoạt động - nhân cách- giao tiếp thì các nhà Tâm lý học Việt Nam thống nhất cho rằng tính tích cực là một phẩm chất nhân cách điển hình của con người. Các thành tố tâm lý của tính tích cực là nhu cầu, động cơ, hứng thú, niềm tin, lý tưởng. Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. Để tồn tại và phát triển, con người luôn tìm tòi, khám phá, cải biến môi trường để phục vụ cho con người. Theo tác giả Thái Duy Tuyên, tính tích cực thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học13. Nhờ tính tích cực con người có thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời sống và phát triển nhanh. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Các nhà tâm lý học khác đều thống nhất cho rằng tính tích cực là một phẩm chất nhân cách điển hình của con người. Các thành tố tâm lý của tính tích cực là nhu cầu, động cơ, hứng thú, niềm tin, lý tưởng. Bởi vậy đã nói tới tính tích cực có nghĩa nói tới tính chủ thể trong hoạt động, nói tới tính tương đối ổn định và bền vững của thuộc tính tâm lý này. Tính tích cực là đặc trưng hoạt động của con người. Từ sự phân tích trên chúng tôi cho rằng tính tích cực của cá nhân thuộc tính nhân cách gắn liền với trạng thái hoạt động của chủ thể. Tính tích cực bao hàm tính chủ động, sáng tạo, tính có ý thức của chủ thể trong các hoạt động. Tính tích cực thể hiện ở sự nỗ lực cố gắng của bản thân, ở sự chủ động, tự giác hoạt động và cuối cùng là kết quả cao của hoạt động có mục đích của chủ thể. 1.1.2. Khái niệm tính tích cực học tập Ở Việt Nam, các tác giả như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Kỳ, Thái Duy Tuyên… đã đề cập đến tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập, cụ thể “tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo thế giới khách thể thông qua sự huy động mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập - nhận thức”33. Theo GS. Trần Bá Hoành, ThS. Lê Tràng Định, TS. Phó Đức Hoà: "Tính tích cực hoạt động học tập, về thực chất, là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở 8
- khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức"14. Tác giả Hoàng Thị Tường Vi, Nguyễn Thị Thùy Vân trong bài viết của mình có viết: Tính tích cực học tập của sinh viên là một trong những phẩm chất tâm lý có cấu trúc đặc thù nhưng có thể bị thay đổi theo những chiều hướng khác nhau thông qua tác động của các yếu tố bên trong (nội lực) liên quan mật thiết đến các yếu tố thuộc về bản thân người học như: các yếu tố bên ngoài (ngoại lực). Tính tích cực học tập của sinh viên là một dạng thể hiện tính tích cực của cá nhân trong hoạt động nhận thức, vì vậy, chúng có liên quan mật thiết đến các yếu tố trong bản thân người học (nội lực) như: năng lực, sức khỏe, nhu cầu, hứng thú nhận thức trong quá trình học tập; phong cách học tập… và một số yếu tố khác bên ngoài tác động đến hoạt động học tập của sinh viên (ngoại lực), bao gồm: Nhà trường (chất lượng quá trình dạy học - giáo dục: phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức kiểm tra đánh giá; quan hệ thầy - trò; không khí đạo đức nhà trường...); Gia đình (mối quan hệ, thu nhập và trình độ học vấn của cha - mẹ, hoàn cảnh gia đình...); Xã hội (môi trường văn hóa xã hội, viễn cảnh nghề nghiệp mà sinh viên đang theo học...). Dạy học chỉ đạt hiệu quả tối ưu khi có sự phối hợp thống nhất nội lực và ngoại lực để tạo ra sự cộng hưởng tích cực15. Trong quá trình học tập sinh viên phải đề ra mục đích rõ ràng và biết cách tiếp nhận một cách có hệ thống những tài liệu học tập. Trong hoạt động tư duy tích cực, xác định được mục đích rõ ràng và tiếp nhận có hệ thống là điều kiện cần thiết để nắm vững tri thức cần thiết. Và việc cấu tạo lại tri thức vừa được nắm vững cũng là một điều kiện để nắm vững tri thức, nếu tích cực hoạt động tư duy, nó sẽ giúp sinh viên ghi nhớ chúng một cách bền vững. Đó là quan niệm của tác giả Vũ Kim Ngọc về tính tích cực của Người học3. Tính tích cực học tập của sinh viên là sự ý thức tự giác của sinh viên về mục đích học, thông qua đó sinh viên huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý để giải quyết các nhiệm vụ học tập có hiệu quả4. Từ sự phân tích của các tác giả trên, chúng tôi cho rằng: Tính tích cực học tập của sinh viên là phẩm chất nhân cách, thể hiện ý thức tự giác của sinh viên về mục đích học, động cơ học tập. Thông qua đó học sinh huy động ở mức độ cao các khả năng của bản thân, các công cụ hỗ trợ xung quanh để giải quyết các nhiệm vụ học 9
- tập có hiệu quả. Tính tích cực học tập biểu hiện trong cả quá trình học tập của sinh viên từ học ở trường đến học ở nhà. Kết quả cuối cùng là kiến thức, tri thức, kỹ năng mà sinh viên có để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ học tập và vận dụng trong cuộc sống. 1.2. VAI TRÒ CỦA TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN - Tính tích cực học tập quyết định trực tiếp chất lượng học tập của sinh viên Tính tích cực là một trong những điều kiện quan trọng để học sinh đạt kết quả cao trong học tập. Đây là quan niệm của tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang. Tác giả cho rằng: Tính tích cực giúp con người có khả năng ghi nhớ tốt hơn. Kiến thức có được nhờ quá trình tích cực nhận thức của học sinh sẽ tồn tại vững chắc hơn. Do đó, tính tích cực trong học tập có vai trò quan trọng trong việc tiếp thu và nắm vững kiến thức. Tính tích cực của học sinh chính là một động lực thúc đẩy quá trình dạy học. Với cách dạy chủ yếu là truyền đạt, thông báo kiến thức, học sinh bị phụ thuộc vào giáo viên nên kết quả học tập sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu xem quá trình dạy học là sự phối phợp giữa hai chủ thể, nếu giáo viên biết tổ chức, điều khiển quá trình dạy học một cách hợp lý, tạo điều kiện cho học sinh tích cực trong việc hoàn thành nhiệm vụ học tập thì học sinh sẽ đạt kết quả tốt hơn17. - Tính tích cực học tập giúp sinh viên phát triển trí tuệ từ thấp đến cao. Tác giả Trần Thị Ngọc Anh đã dựa trên quan điểm Lý luận dạy học và chỉ ra rằng: “Dạy học phải có tác dụng thức đẩy sự phát triển trí tuệ của người học” 9. Một mặt trí tuệ của học sinh chỉ có thể phát triển tốt trong quá trình dạy học khi thầy giáo phát huy tốt vai trò của người tổ chức, điều khiển làm giảm nhẹ khó khăn cho học sinh trong quá trình nhận thức, biết cách khuyến khích học sinh tham gia vào hoạt động nhận thức tích cực trong dạy học. Mặt khác đối với học sinh để phát triển trí tuệ của mình không có cách nào khác là phải tự mình hành động, hành động một cách tích cực và tự giác. Thông qua hoạt động trí tuệ học sinh phát triển dần từng bước từ thấp đến cao. -Tính tích cực học tập giúp sinh viên hoàn thiện nhân cách Tính tích cực học tập là đức tính tốt thuộc phạm trù nhân cách cần hình thành ở sinh viên. Nó có mối quan hệ mật thiết trong quá trình sinh viên hình thành và phát triển nhân cách của mình. 10
- Khi sinh viên xác định đúng vị trí, vai trò của việc học tập, sinh viên sẽ tự giác học tập không phải vì điểm, vì cha mẹ mà sẽ học tập tích cực vì chính việc trưởng thành, hoàn thiện nhân cách của bản thân. Tính tích cực học tập góp phần bồi dưỡng cho học sinh những đức tính cần thiết cùa người lao động sáng tạo như tính chủ động, tự giác, tích cực, cần cù, tính kiên trì vượt khó, thói quen tự kiểm tra... Cách học tích cực thể hiện trong việc tìm kiếm, xử lý thông tin và vận dụng chúng vào giải quyết các nhiệm vụ học tập và thực tiễn cuộc sống, thể hiện sự tìm tòi, khám phá vấn đế mới bằng phương pháp mới. Do vậy, nó góp phần mài sắc tư duy khoa học, tư duy lô gic, tư duy sáng tạo cần thiết cho sinh viên. Trên cơ sở các quan niệm nêu trên, theo chúng tôi, tính tích cực của sinh viên phù hợp với "tính tự giác”, “tự học”, “lấy học sinh làm trung tâm” trong giai đoạn hiện nay. Tính tích cực trong học tập giúp sinh viên gợi được hoạt động học tập có mục tiêu, có đích hướng tới. Từ đó xây dựng kế hoạch thực hiện để đạt mục tiêu. Tính tích cực cũng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên, những sinh viên có biểu hiện tích cực trong học tập sẽ đạt được kết quả cao. Ngược lại, những sinh viên thờ ơ, không có mục đích, không tự giác, không tích cực thường sẽ có kết quả không như mong muốn. 1.3. NHỮNG BIỂU HIỆN CƠ BẢN CỦA TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN 1.3.1. Biểu hiện trong nhận thức: Trước hết phải có nhu cầu học. Nhu cầu nhận thức, sự khát khao chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để tồn tại và phát triển nhân cách phù hợp với yêu cầu xã hội, là động lực thúc đẩy sinh viên tích cực học. Sinh viên càng tích cực tham gia hoạt động học thì sự thỏa mãn nhu cầu nhận thức càng cao. Vì vậy các em có niềm vui và say sưa trong học tâp. Chính trong quá trình này sinh viên dần ý thức được sự cần thiết phải thỏa mãn nhu cầu nhận thức như thế nào cho có hiệu quả trong hiện tại và tương lai5. Thứ hai, động cơ thúc đẩy bên trong của quá trình nhận thức: động cơ mang tính bền vững gồm có động cơ xã hội, động cơ tri thức và động cơ cá nhân. Khi có động cơ tích cực sẽ thúc đẩy mạnh mẽ quá trình nhận thức, sinh viên sẽ học tập một cách hiệu quả hơn3. 11
- Người học nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của tính tích cực học tập với quá trình học tập nói riêng và đối với cuộc sống nói chung; Xác định được mục đích học tập tại trường; Nắm được các yêu cầu của hoạt động học tập của từng môn học, yêu cầu của thầy cô giáo khi lên lớp, yêu cầu của bệnh viện khi thực hành, thực tập và những yêu cầu, quy định, quy chế của Nhà trường. Khi sinh viên nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa của việc học tập thì người học sẽ hình thành thái độ học tập đúng đắn, tự nguyện, tự giác tham gia vào hoạt động học tập các bộ môn để thoả mãn nhu cầu nắm bắt tri thức của mình, đồng thời thực hiện các kế hoạch hành động học tập cụ thể với thái độ học tập tích cực đó. 1.3.2. Biểu hiện trong thái độ học tập Một sinh viên có tích cực hay không trước hết biểu hiện SV đó có thái độ học tập đúng đắn hay không, tức nhu cầu, hứng thú, động cơ với quá trình học tập của sinh viên đó như thế nào6. Tính tích cực học tập được biểu hiện ở việc chủ động, độc lập sáng tạo trong học tập, luôn mong muốn giáo viên giao thêm nhiệm vụ, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của mình, hăng hái tìm thêm các tài liệu, vui vẻ tham gia các hoạt động nội ngoại khoá...phục vụ cho việc nâng cao tri thức, hiểu biết của mình. Đồng thời có động cơ học tập đúng đắn, xác định mục tiêu học tập là để chiếm lĩnh tri thức, hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo và hoàn thiện nhân cách theo yêu cầu của xã hội; Có hứng thú học tập: chăm chú nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài, hoàn thành các nhiệm vụ được giao nhanh chóng, đầy đủ, có chất lượng, hay nêu thắc mắc, khả năng hợp tác với giáo viên rất cao, tinh thần học tập hoàn toàn thoải mái, đi học chuyên cần; Người học có tính tích cực học tập thường hình thành cho bản thân một ý thức sắp xếp thời gian biểu hợp lý, nề nếp học tập ổn định, thường xuyên ép bản thân nghiên cứu tài liệu học tập, đọc mở rộng, chọn ra những tri thức chủ yếu, sắp xếp chúng lại theo trình tự và có hệ thống, xây dựng góc học tập. Có ý thức kết hợp giữa bản thân và các cá nhân khác trong cộng đồng học tập nên người học có xu hướng là hợp tác và vận dụng kỹ năng sống hợp tác để đạt mục đích học tập, 12
- lĩnh hội kiến thức. Họ biết chia sẻ và lắng nghe ý kiến của người khác, cởi mở, tin tưởng và sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. 1.3.3. Biểu hiện trong hành động Về mặt hành động, sinh viên phải huy động các chức năng tâm lí như động cơ, mục đích, thái độ để từ đó tìm ra phương pháp học phù hợp. Có sự vận dụng tích cực các thao tác tư duy, nhận thức như tri giác, tưởng tượng, trí nhớ, chú ý... vào việc học tập6. Hành động biểu hiện tính tích cực trong học tập bao gồm hành động trên lớp và hàng động tích cực học tập ở nhà. Các hoạt động đó giúp sinh viên sẽ tiếp thu được nhiều tri thức, có cơ hội va chạm, cọ sát với nhiều tư tưởng, ý kiến khác nhau, chiếm lĩnh được tri thức hiệu quả nhất. Hay nói cách khác hành động chính là biểu hiện cụ thể của thái độ học tập: thái độ tích cực sẽ giúp sinh viên tích cực trong mọi loại hoạt động3. Để phát hiện được các sinh viên có tính tích cực cần dựa vào một số dấu hiệu sau: Có chú ý học tập không? Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập không? Có ghi nhớ tốt những điều đã học không? Có hiểu bài học và có thể trình bày lại nội dung bài học theo cách riêng của mình không? Có vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn không? Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không? Tốc độ học tập có nhanh không? Có tự giác học tập không? Thực hiện nhiệm vụ học tập theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa? Tích cực nhất thời hay thường xuyên, liên tục? Tích cực ngày càng tăng hay giảm dần?7 Từ việc hình thành tính tích cực như trên, sinh viên bắt tay vào hành động để tìm ra cách thức học tập phong phú, phù hợp với bản thân; Bước đầu xây dựng kế hoạch hành động phù hợp: xác định đúng đắn, có cơ sở khoa học các khối lượng tri thức mà mình phải thu nhận, số lượng thời gian để thu nhận tri thức đó. Sinh viên dựa vào kế hoạch của lớp, khoa, trường, từng bộ môn mà vạch ra cho mình kế hoạch học tập phù hợp. Bản thân phải có thời gian học tập theo từng ngày, từng tuần, tiến hành học tập hợp lý về mặt tinh thần, sức khoẻ, khả năng. Trên cơ sở đó, thực hiện kế hoạch để đạt hiệu quả. Muốn thế bản thân mỗi sinh viên phải vượt qua được những khó khăn bên ngoài và những hạn chế của bản thân để chủ động tìm tòi các phương pháp học tập phù hợp, chủ động sáng tạo thông qua giờ học trên lớp, ở nhà, thông qua hoạt động học tập khác. 13
- 1.3.4. Biểu hiện ở kết quả học tâp Với họat động học tập, tính tích cự đóng vai trò then chốt đối với kết quả của hoạt động này. Nếu sinh viên xác định được mục đích và nhiệm vụ học tập sẽ có kế hoạch hoạt động học tập chủ động và luôn thực hiện tốt kế họach ấy. Tính tích cực còn thể hiện ở chỗ sinh viên phải huy động tất cả các chức năng của tư duy, nhận thức. Sự kết hợp giữa các yếu tố nhận thức và yếu tố tình cảm, ý chí càng linh hoạt bao nhiêu thì người học càng tích cực trong học tập bấy nhiêu và sẽ có được kết quả cao3. Tính tích cực nhận thức cao hay thấp cuối cùng được thể hiện ở kết quả học tập của sinh viên. Kết quả học tập của sinh viên trong các môn học không chỉ thể hiện ở việc lĩnh hội tri thức mà còn thể hiện ở việc nắm vững các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết. Như vậy, khi sinh viên ý thức được đầy đủ mục đích, ý nghĩa của việc học tập, từ đó cũng có thái độ học tập đúng đắn, tự nguyện, tự giác tham gia hoạt động để thỏa mãn tính tò mò, ham hiểu biết của mình đồng thời thực hiện các các hành vi tương ứng với thái độ đó thì khi đó họ đã có tính tích cực học tập. Tất cả các mặt của tính tích cực học tập có mối quan hệ biện chứng với nhau, khi sinh viên ý thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa của việc học tập thì người học sẽ hình thành thái độ học tập đúng đắn, tự nguyện, tự giác tham gia vào hoạt động học tập để thỏa mãn nhu cầu nắm bắt tri thức của mình, đồng thời thực hiện các hành vi, hành động học tập tích cực tương ứng với thái độ học tập tích cực đó. Bởi vậy, khi nghiên cứu về tính tích cực học của sinh viên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ở tất cả các mặt sinh viên như nhận thức, thái độ, hành động, kết quả học tập. 1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN 1.4.1. Yếu tố khách quan Thứ nhất. Điều kiện, phương tiện học tập: Điều kiện, phương tiện học tập có ảnh hưởng rất lớn đến niềm say mê, hứng thú, tính tích cực học tập của SV. Trong đó, đáng chú ý là hệ thống thư viện, sách tham khảo, điều kiện không gian, ánh sáng, nhiệt độ, hệ thống máy vi tính,... có ảnh hưởng trực tiếp nhất. Vì vậy, phải quan tâm trang bị đầy đủ và từng bước hiện đại hóa các phương tiện học tập để SV học tập nghiên cứu. 14
- Thứ hai. Vai trò, ý nghĩa của môn học, chương trình học. Vai trò và ý nghĩa của môn học, chương trình học có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên. Môn học có ý nghĩa với sinh viên, sát với thực tiễn cuộc sống sẽ khơi gợi nhu cầu học tập và làm nảy sinh hứng thú học tập. Ngược lại một môn học không có ý nghĩa, không cần thiết sẽ tạo ra sự nhàm chán và làm mất đi hứng thú học tập của người học6. Thứ ba. Hoàn cảnh gia đình và các yếu tố xã hội. Đây là hai yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến tính tích cực, tự giác của người học. Môi trường xã hội lành mạnh tích cực, sẽ góp phần tích cực vào việc xây dựng động cơ, thái độ học tập, rèn luyện của sinh viên. Hoàn cảnh gia đình, hạnh phúc, yên ấm, bố mẹ có trách nhiệm và quan tâm đến con cái thì sinh viên sẽ yên tâm hơn và có điều kiện hơn trong việc học tập. Tóm lại, Để giúp sinh viên nâng cao tính tích cực học tập5. Thứ tư. Môi trường học tập. Môi trường nói chung, trong đó có văn hóa nhà trường là bầu dưỡng khí thiết yếu nuôi dưỡng tính tự giác, tích cực học tập ở SV. Môi trường nghèo nàn, méo mó, nhiều xung đột, nhiều rủi ro, kém văn hóa, kém kỉ luật, kém thẩm mĩ v.v... thì học bình thường còn khó thành công, chứ chưa nói đến học tích cực. Trong môi trường tốt, nhân tố tích cực dễ sinh sôi, nảy nở và lan truyền, nhân tố tiêu cực và cản trở sẽ mau chóng lụi tàn ngay từ khi mới phát sinh7. Thứ năm. Phương pháp giảng dạy của giảng viên. Có thể nói rằng tính tích cực học tập của sinh viên chịu ảnh hưởng rất nhiều từ phía người dạy, đặc biệt là phương pháp giảng dạy. Trong quá trình giảng dạy nếu giảng viên sử dụng những phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm nhận thức, nội dung học tập, tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực (nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận..) thì có thể khơi gợi được hứng thú, lòng say mê, khả năng tư duy sáng tạo của người học, phát huy được tính tích cực học tập của sinh viên. Bên cạnh đó phong cách giảng dạy của giảng viên cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình cảm, thái độ, tính tích cực học tập ở trên lớp và cả khâu tự học của sinh viên. Niềm say mê trong nghiên cứu khoa học, tính nghiêm túc trong việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ của người thầy là tấm gương sáng khơi gợi tính tích cực, tự giác của sinh viên trong học tập5. 15
- 1.4.2. Yếu tố chủ quan Thứ nhất. Trình độ nhận thức của sinh viên: Trình độ nhận thức và khả năng tự giáo dục, tự rèn luyện của SV là các yếu tố đảm bảo họ thích ứng được với các điều kiện học tập, yêu cầu và nhiệm vụ học tập. Đối với những SV có trình độ nhận thức tốt thì dễ có thấy hứng thú trong học tập. Ngược lại, khả năng nhận thức không tốt, thua kém người khác cũng có thể dẫn đến tình trạng bi quan, chán nản, thiếu phấn đấu trong học tập. Thứ hai. Nhu cầu nhận thức nghề nghiệp: SV muốn tích cực học tập, trước hết phải có nhu cầu học. Nhu cầu là yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy SV tích cực học tập. SV có nhu cầu nhận thức nghề nghiệp cao sẽ luôn khao khát và say mê, nỗ lực trí tuệ để tìm kiếm tri thức nghề nghiệp. Do vậy, cần khơi dậy nhu cầu nhận thức nghề nghiệp của SV và kích thích sự tìm tòi, khám phá, vận dụng tri thức nghề nghiệp vào việc luyện tập hành vi nghề nghiệp. SV càng tích cực tìm hiểu về nghề nghiệp thì sự thỏa mãn nhu cầu nhận thức nghề nghiệp càng cao, vì vậy, các em có niềm vui, say sưa và nỗ lực trong học tập nghề nghiệp. Thứ ba. Động cơ và thái độ nghề nghiệp: Động cơ nghề nghiệp là một trong những thành tố chủ yếu của hoạt động nghề nghiệp, tạo nên động lực thúc đẩy, lôi cuốn và kích thích SV tích cực hoạt động trong quá trình học tập và rèn luyện nghề nghiệp. Động cơ nghề nghiệp luôn luôn ảnh hưởng quyết định đến chất lượng rèn luyện, học tập ở mỗi SV. Do đó, trong quá trình giảng dạy GV cần phải quan tâm hình thành động cơ nghề nghiệp đúng đắn cho SV, qua đó làm tích cực hóa hoạt động học tập của họ. Hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp: Hứng thú nói chung và hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống, trong hoạt động của con người. Học tập với tư cách là hoạt động tích cực, là một quá trình căng thẳng, đòi hỏi phải nỗ lực thường xuyên. Nếu như trong quá trình đó, SV có hứng thú sẽ có tác dụng như là một sự thúc đẩy bên trong làm giảm sự căng thẳng, mệt nhọc, mở đường dẫn đến sự hiểu biết. Ngược lại, khi không có hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp người học dễ rơi vào một tâm trạng rất bất lợi cho 16
- việc tiếp thu kiến thức, họ sẽ sớm cảm thấy mệt mỏi, làm giảm hiệu quả của hoạt động. Thái độ đúng đắn đối với hoạt động nghề nghiệp, đối với nội dung rèn luyện nghề nghiệp là điều kiện cần thiết để hình thành động cơ học tập, động cơ nghề nghiệp. Thái độ với việc rèn luyện nghiệp vụ nghiêm túc sẽ giúp duy trì và phát triển động cơ học tập, giúp SV tích cực, tự giác cao hơn trong học tập, rèn luyện nghiệp vụ để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai mà mình theo học. Thứ tư. Ý chí vươn lên trong học tập: Hoạt động học tập là hoạt động lĩnh hội nền văn hóa xã hội, biến kinh nghiệm của loài người thành kinh nghiệm của cá nhân. Để làm được điều đó, SV không thể hoạt động một cách thụ động mà đòi hỏi phải tích cực, chủ động, sáng tạo, phải có sự nỗ lực cả về trí tuệ, thể lực và ý chí. Mặt khác, hoạt động học tập của SV không phải lúc nào cũng được diễn ra trong điều kiện thuận lợi mà luôn gặp những khó khăn, trở ngại, do đó, đòi hỏi SV phải có sự kiên trì, nỗ lực cao về mặt ý chí. 1.5. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN 1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới Nhà triết học Hylạp Xôcrat đưa ra phương pháp vấn đáp Ơrístic trong dạy học: Người thầy giáo là người dẫn dắt, gợi mở để học sinh đi tìm chân lý, hình thành tính tự lực và phát huy trí lực của họ18. Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy vai trò quan trọng của sự học. Khổng Tử (551 - 479 Tr CN) – Nhà giáo dục kiệt xuất thời Trung Hoa cổ đại, trong cuộc đời dạy học của mình luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của người học. Trong việc học, ông đòi hỏi học trò phải nghiên cứu, tìm tòi, phải biết kết hợp học với nghĩ, biết phát huy năng lực sáng tạo của bản thân trong quá trình học tập1. John Dewey (1859 - 1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giảng viên, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: 17
- “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh ”4. Trong những năm gần đây, các nước phương Tây nổi lên cuộc cách mạng tìm phương pháp giáo dục mới trên cơ sở tiếp cận “lấy người học làm trung tâm” để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của người học1. Trong tác phẩm “dạy trẻ học” của mình, Robert Fisherđã trình bày khung hình cho một chính sách học tập tích cực cho học sinh, sinh viên. Đó là “1. Tư duy để học; 2. Đặt câu hỏi; 3. Lập kế hoạch; 4. Thảo luận; 5. Vẽ sơ đồ nhận thức; 6. Tư duy đa hướng; 7. Học tập hợp tác; 8. Kèm cặp; 9. Kiểm điểm; 10. Tạo nên một cộng đồng học tập”. Tác giả đã nêu lên các cách thức học tập hiệu quả và một hệ thống bài tập để học sinh, sinh viên bộc lộ, hình thành, phát triển các cách thức học tập đó, một thành phần của hoạt động học tập, đó là hành động tích cực lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của nhân loại chuyển thành tâm lý, ý thức của bản thân4. Nghiên cứu của S.Franz về những biểu hiện thái độ học tập tích cực đã được công nhận và sử dụng rộng rãi đó là: 1/ trên lớp chú ý nghe giảng; 2/ học bài và làm bài đầy đủ; 3/ cố gắng vươn lên học được nhiều; 4/ không vội vàng phản ứng tiêu cực nếu có chỗ nào chưa hiểu hoặc không nhất trí với bài giảng; 5/ đảm bảo kỷ luật để học tốt; 6/ cố gắng đạt thành tích học tập tốt và nâng cao thành tích học tập của mình một cách trung thực; 7/ thích độc lập thực hiện nhiệm vụ học tập; 8/ hăng hái nhiệt tình trong giờ thảo luận và chữa bài tập; 9/ hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nghiêm túc; 10/ giữ gìn tài liệu học tập cẩn thận4. 1.5.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Vấn đề học tập tích cực ở Việt Nam cũng được chú ý từ lâu. Ngay từ thời kỳ phong kiến, giáo dục chưa phát triển nhưng vẫn nhiều người khổ công học tập, tích cực rèn luyện để trở thành những tấm gương tự học thành tài. Cũng chính vì vậy mà người ta coi trọng việc tự học, tích cực học tập. Đến thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, mặc dù nền giáo dục Phương Tây rất phát triển nhưng nền giáo dục nước ta vẫn chậm đổi mới. Vấn đề tích cực, tự giác học tập không được nghiên cứu và phổ biến, song thực tiễn lại xuất hiện nhu cầu tích cực học tập rất cao trong nhiều tầng lớp xã hội. Từ năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh Minh– tấm gương sáng ngời về tích cực học tập, tự học đã khuyên chúng ta “Phải biết tự động học tập”, “Lấy tự học làm 18
- cốt”, “Phải nêu cao tác phong độc lập suy nghĩ và tự do tư tưởng. Đọc tài liệu thì phải đào sâu, hiểu kỹ, không tin một cách mù quáng từng câu một trong sách, có vấn đề chưa thông suốt thì mạnh dạn đề ra và thảo luận cho vỡ lẽ”. Bác đề ra 5 nguyên tắc, phương pháp của quá trình tích cực học tập: Thứ nhất, Phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho việc học tập “Bác phải làm để tự kiếm sống nhưng vẫn dành thì giờ để học tập, ngày lao động, đêm học tập” Thứ hai, muốn thành công, phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập, phải bền bỉ, kiên trì, sáng tạo, thực hiện kế hoạch đến cùng, không lùi bước trước mọi trở ngại. Người yêu cầu: học phải có quyết tâm, muốn có quyết tâm thì phải có tinh thần, phải tự nguyên, tự giác. Thứ ba, học mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi phương tiện, phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi hình thức để học tập. Thứ tư, Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, học đến đâu, ra sức luyện tập, thực hành đến đó 19. Những lời chỉ dẫn quý báu và những bài học kinh ngiệm sâu sắc rút ra từ chính tấm gương bền bỉ khổ học và thành công của Người cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Đến những năm 60 của thế kỷ XX, tác giả Phan Thị Diệu Vân đã nghiên cứu tính tích cực học tập của học sinh trong giờ học với công trình: “Làm cho học sinh tích cực, chủ động và độc lập sáng tạo trong giờ lên lớp”4. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa về vấn đề tự học, tích cực học tập như Nguyễn Cảnh Toàn, Trần Bá Hoành, Phan Trọng Luận… trong các bài báo và bài viết của mình đều nói đến tính tích cực của học sinh là sự say mê, tìm tòi, khám phá tri thức và vì vậy người thầy phải có phương pháp thích hợp để kích thích, phát triển tính chủ động, sáng tạo đó chứ không phải là “nhồi nhét” kiến thức “sẵn có” vào đầu họ. Có như vậy mới đào tạo được một thế hệ tương lai “biết làm, muốn làm” và tự kiếm được “việc làm” trong xã hội đầy biến động mới. Đề tài tính tích cực học tập cũng được nhiều tác giả chọn làm luận án, luận văn tốt nghiệp của mình. Có thể kể một vài công trình tiêu biểu như sau: Đỗ Thị Coỏng (2004), Nghiên cứu tính tích cực học tập môn tâm lý học của sinh viên Đại học sư phạm Hải Phòng, Luận án tiễn sỹ Tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Vũ Kim Ngọc (2010), Tính tích cực nhận thức và mối quan hệ của nó với kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ Tâm lý học; Võ Bình Nguyên, (2014) tính tích cực học tập của sinh 19
- viên trường ĐHQGTPHCM: nghiên cứu so sánh theo giới, Luận văn Thạc sỹ Đại học Quốc gia Hà Nội. Trực tiếp liên quan đến khảo sát vấn đề học tập tích cực của sinh viên ngành y có các công trình nghiên cứu: Tác giả Lê Thanh Sơn với công trình nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt”, Luận văn Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã khái quát: 99.1% sinh viên đại học Yersin đánh giá vai trò quan trọng và rất quan trọng của việc học tập tích cực, 53.8% SV thường xuyên sử dụng dưới 2h cho việc tự học, tự nghiên cứu2. Tác giả Lê Thị Minh Thư với nghiên cứu “Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa”, Luận văn Quản lý giáo dục, trường Đại học Huế, Đại học Sư phạm, 2014 đã chỉ ra: tại trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa có hơn 80% sinh viên nắm được quy chế, 60.5% sinh viên tích cực xây dựng kế hoạch học tập, 29.5% sinh viên tích cực học tập trên lớp, 60% sinh viên hài lòng với cơ sở vật chất của Nhà trường1. Tác giả Phạm Nhựt Trọng với công trình “Quản lý hoạt động học tập của SV khoa Điều dưỡng trường ĐH Nguyễn Tất Thành”, Luận văn Th.S Quản lý giáo dục, Học viện Chính trị (Bộ Quốc phòng), 2010 thì 48.8% SV trường Đại học Nguyễn Tất Thành thỉnh thoảng liệt kê và ghi ra công việc cần phải làm, 55.8% SV thỉnh thoảng xây dựng kế hoạch học tập theo tuần, tháng; 56.9% SV thỉnh thoảng tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm8. Trong những năm gần đây, một số học giả vẫn tiếp tục nghiên cứu về tính tích cực học tập của sinh viên. Nhiều bài viết, công trình nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: “Thực trạng học tích cực của sinh viên trường đại học Y Thái Bình tại các Bộ môn Tiền Lâm sàng” đăng trên tạp chí Y học thực hành (878) - số 8/2013 của tác giả Vũ Thị Loan – Đại học Y Thái Bình và tác giả Nguyễn Ngọc Sáng - Đại học Y Hải Phòng. Các tác giả đã nghiên cứu và khảo sát thực trạng học tích cực các môn Tiền lâm sàng tại trường Đại học Y Thái Bình. Trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị để đẩy mạnh hoạt động học tập tích cực tại trường Đại học Y Thái Bình. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Xuân với bài viết “Phát huy tính tích cực học tập của sinh viên trong dạy học các môn tâm lý học, giáo dục học đại cương”, Tạp chí 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5307 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2188 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1033 | 184
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 672 | 182
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1696 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 698 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Dạy học chủ đề tự chọn Ngữ Văn lớp 9 - CĐ Sư phạm Daklak
39 p | 1474 | 137
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1194 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 310 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 725 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 369 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 327 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 289 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 269 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 163 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 131 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn